BỘ TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 185/2009/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ (GIAI ĐOẠN 2) THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG NGẬP LŨ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thực hiện Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày
26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn
2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng
bằng sông Cửu Long và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách của Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng
bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 1;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc huy động và quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư cho các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến
dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các dự án
đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở
vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long tại 08 tỉnh, thành phố Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ theo Quyết định
số 1151/QĐ-TTg ngày
26/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các dự án cụm, tuyến dân cư bổ sung được
Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng theo các cơ chế chính sách quy định tại Quyết
định số 1151/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 (sau đây gọi chung là các dự án giai đoạn
2); không bao gồm nhà ở cho các hộ dân vào ở trong các cụm, tuyến dân cư.
Điều 2. Các dự
án giai đoạn 2 được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn ngân
sách trung ương cấp, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn lồng ghép), vốn
vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 3. Các
nguồn vốn đầu tư cho các dự án giai đoạn 2 phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định, tiết kiệm và có hiệu quả; không được sử dụng cho các mục
tiêu khác.
Điều 4. Việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án giai đoạn 2 thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Thông tư này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Các
công trình, hạng mục công trình thuộc cụm, tuyến dân cư được sử dụng các nguồn
vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Tôn nền phần
diện tích xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
2. Tôn nền phần
diện tích xây dựng nhà ở;
3. Đắp bờ bao;
4. Xây dựng các
công trình thu gom rác, các công trình kè chống sạt lở các cụm, tuyến dân cư;
5. Xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư (gồm các công
trình giao thông nội bộ, cấp nước sinh hoạt và thoát nước).
Điều 6. Cơ cấu
nguồn vốn đầu tư và mục đích sử dụng.
1. Vốn ngân sách
trung ương cấp để đầu tư tôn nền phần diện tích xây dựng các công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật; 80% chi phí đắp bờ bao và 50% chi phí xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư.
2. Vốn ngân sách
địa phương; tiền thu được từ bán nền nhà sinh lợi trong các cụm, tuyến dân cư;
các nguồn vốn lồng ghép và vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo đủ 20% chi phí
đắp bờ bao và 50% chi phí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
trong cụm tuyến dân cư.
Cùng với việc bố
trí vốn trong cân đối ngân sách địa phương hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ
động lồng ghép các chương trình mục tiêu để đầu tư như Chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát
triển đường giao thông nông thôn trong các cụm, tuyến dân cư thuộc phạm vi quản
lý; huy động các nguồn vốn đóng góp của người dân được thụ hưởng từ Chương
trình (như đóng góp bằng tiền, bằng ngày công) và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
3. Vốn vay từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam bao gồm:
- Vốn vay với lãi
suất 0% để đầu tư tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở (không bao gồm phần
diện tích nền nhà sinh lợi bán để tạo vốn);
- Vốn vay với lãi
suất hiện hành để đầu tư xây dựng các công trình thu gom rác, các công trình kè
chống sạt lở các cụm, tuyến dân cư.
4. Vốn ngân sách
địa phương và vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư tôn nền phần diện tích nền
nhà sinh lợi bán để tạo vốn xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu
trong cụm, tuyến dân cư.
Điều 7. Cơ chế
vay vốn và quản lý nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển Việt Nam.
1. Căn cứ mức vốn
vay theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông báo kế hoạch giải ngân của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài
chính ký hợp đồng vay vốn với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Điều kiện áp
dụng:
2.1. Đối với vốn
vay để đầu tư tôn nền phần diện tích xây dựng nhà ở:
- Lãi suất cho vay
bằng không (0%); lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại thời điểm phát sinh nợ quá hạn;
- Thời hạn cho vay
vốn tối đa là 10 năm (120 tháng) kể từ khi nhận khoản vay đầu tiên đến khi trả
hết nợ;
- Thời gian ân hạn
05 năm (60 tháng) kể từ khi nhận khoản vay đầu tiên;
- Thời hạn trả nợ
gốc: Bắt đầu trả nợ gốc từ tháng thứ 61 kể từ thời điểm nhận khoản vay đầu
tiên; nợ gốc trả đều theo quý.
2.2. Đối với vốn
vay để đầu tư xây dựng các công trình thu gom rác, các công trình kè chống sạt
lở các cụm, tuyến dân cư:
- Lãi suất cho vay
theo lãi suất cho vay hiện hành tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng; lãi suất nợ
quá hạn bằng 150% lãi suất vay vốn trong hạn tại thời điểm phát sinh nợ quá
hạn;
- Thời hạn cho vay
vốn tối đa là 02 năm (24 tháng) kể từ khi nhận khoản vay đầu tiên đến khi trả
hết nợ;
- Thời hạn trả nợ
gốc: Bắt đầu trả nợ gốc từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm nhận khoản vay đầu
tiên; nợ gốc trả đều theo quý;
- Lãi tiền vay trả
đều hàng quý tính trên dư nợ vay, trả cùng với thời gian trả nợ gốc.
3. Phương thức
chuyển vốn vay: Trên cơ sở hợp đồng vay vốn đã ký và tiến độ thực hiện dự án,
Sở Tài chính đề nghị Chi hánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam chuyển tiền cho
ngân sách tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam chuyển vốn
vay cho ngân sách tỉnh, thành phố ngay sau khi có đề nghị của Sở Tài chính.
4. Sau khi chuyển
về ngân sách tỉnh, thành phố, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán
nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các dự án giai đoạn 2 theo quy
định đối với vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Nguồn hoàn trả
vốn vay: Tiền bán nền nhà ở cho các hộ dân mua nền nhà ở (sau khi đầu tư xong phần
tôn nền xây dựng nhà ở cho dân), bao gồm cả tiền bán nền nhà sinh lợi trong các
cụm, tuyến dân cư; ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác.
6. Ngân hàng Phát
triển Việt Nam được hưởng phí quản lý 0,5%/năm trên số dư nợ của khoản vay lãi
suất 0%; được ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
theo chế độ quản lý.
7. Hạch toán ngân
sách nguồn vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Khi nhận vốn vay
do Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam chuyển cho ngân sách tỉnh, Sở Tài
chính hạch toán vào thu ngân sách địa phương (chương 560 loại 340 khoản 345 mục
0800 tiểu mục 0814);
- Khi trả nợ vốn
vay bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương, hạch toán chi ngân sách địa phương
(chương 560 loại 340 khoản 345 mục 0800 tiểu mục 0814);
- Khi các hộ dân
nộp trả tiền vay, hạch toán thu ngân sách địa phương (chương 560 loại 340 khoản
369 mục 4900 tiểu mục 4949).
Điều 8. Huy động và quản lý khoản tiền bán nền nhà
sinh lợi
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định việc bán nền nhà sinh lợi không quá 30% diện tích
nền nhà trong các cụm, tuyến dân cư để bổ sung vốn đầu tư các công trình hạ
tầng thiết yếu, nhưng phải đảm bảo đủ diện tích để đưa hết số hộ nghèo vào ở
trong các cụm, tuyến dân cư.
2. Việc xác định
giá đất nền nhà sinh lợi trên các cụm tuyến dân cư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được chủ động điều tiết tiền thu được từ bán nền nhà sinh lợi trên các
cụm tuyến dân cư từ nơi có điều kiện thuận lợi (bán được nhiều) đến nơi không
thuận lợi (không bán được hoặc bán được ít).
4. Toàn bộ tiền
thu được từ bán nền nhà sinh lợi phải nộp vào ngân sách nhà nước để đầu tư cho
các dự án giai đoạn 2 và hoàn trả vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định đối với vốn đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Hạch toán ngân
sách khoản tiền bán nền nhà sinh lợi:
- Khoản tiền bán
nền nhà sinh lợi hạch toán vào mục “thu tiền sử dụng đất” theo chương, loại, khoản
tiểu mục tương ứng;
- Khi thu tiền bán
nền nhà của người mua sử dụng biên lai thu tiền sử dụng đất.
Điều 9. Lập kế
hoạch vốn đầu tư, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư hàng năm.
1. Lập kế hoạch:
1.1. Chủ đầu tư
căn cứ tình hình thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho dự án gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Xây dựng; trong đó chi tiết các nguồn
sau:
- Vốn ngân sách
trung ương cấp;
- Vốn vay từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam với lãi suất 0%;
- Vốn vay từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam với lãi suất hiện hành;
- Vốn ngân sách
địa phương;
- Tiền thu được từ
bán nền nhà sinh lợi trong các cụm, tuyến dân cư;
- Vốn lồng ghép;
- Vốn huy động hợp
pháp khác.
(Theo mẫu Biểu
số 01/KHĐT kèm theo Thông tư này).
1.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Phân bổ vốn:
Căn cứ kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm, thông báo kế hoạch giải ngân
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và kế hoạch huy động các nguồn vốn khác, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở
Xây dựng dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án có đủ điều kiện (chi tiết
theo các nguồn), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Sau khi phân bổ vốn
đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi và quản lý; gửi Kho bạc
Nhà nước (tỉnh, thành phố) để kiểm soát, thanh toán.
(Theo mẫu Biểu
số 02/KHĐT kèm theo Thông tư này).
3. Thẩm tra phân
bổ vốn đầu tư: Trong quá trình tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây
dựng về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, Sở Tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự
án không đủ thủ tục đầu tư, không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn,
Kho bạc Nhà nước không thanh toán và thông báo Sở Tài chính để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý.
Điều 10. Thanh
toán vốn đầu tư.
1. Đối với vốn
ngân sách trung ương cấp, vốn ngân sách địa phương, vốn vay từ Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (sau khi chuyển về ngân sách tỉnh, thành phố) và vốn huy động từ
bán nền nhà sinh lợi để đầu tư cho các dự án giai đoạn 2.
1.1. Nguồn vốn
ngân sách trung ương cấp, vốn ngân sách địa phương, vốn vay từ Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (sau khi chuyển về ngân sách tỉnh, thành phố) và vốn huy động từ
bán nền nhà sinh lợi để đầu tư cho các dự án giai đoạn 2 được kéo dài thời gian
thực hiện và thanh toán, nếu kết thúc năm kế hoạch không sử dụng hết thì được
chuyển tiếp sang năm sau để thực hiện.
1.2. Mở tài khoản:
Chủ đầu tư các dự
án giai đoạn 2 được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư.
1.3. Tài liệu cơ
sở của dự án:
Để thực hiện công
tác quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này
là bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết
thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh):
a. Đối với vốn
chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí
cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu;
- Hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu;
b. Đối với vốn
thực hiện đầu tư:
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình;
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu;
- Hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu.
1.4. Tạm ứng và
thu hồi vốn tạm ứng; thanh toán khối lượng hoàn thành:
Thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/4/2007 về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung
một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/4/2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Đối với các
nguồn vốn khác: Thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn.
Điều 11. Quyết
toán vốn đầu tư
1. Đối với vốn
ngân sách trung ương cấp, vốn ngân sách địa phương, vốn vay từ Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, vốn huy động từ bán nền nhà sinh lợi.
1.1. Quyết toán
vốn đầu tư hàng năm:
Thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC
ngày 23/6/2005 về lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về xử lý ngân
sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
1.2. Quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành:
Thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày
09/8/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Đối với các
nguồn vốn khác: Thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn.
Điều 12. Chế
độ báo cáo
1. Đối với các chủ
đầu tư:
Báo cáo kịp thời,
đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan Nhà nước có
liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà
nước và cơ quan Tài chính để phục vụ công tác quản lý và thanh toán vốn đầu tư.
2. Đối với Sở Tài
chính:
Thực hiện chế độ
báo cáo về vốn đầu tư của các dự án giai đoạn 2 theo quy định của Bộ Tài chính
tại Quyết định số 1869/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 về việc ban hành Quy chế thông tin
báo cáo về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
nội bộ ngành tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
3. Đối với Kho bạc
Nhà nước:
- Thực hiện chế độ
báo cáo về vốn đầu tư của các dự án giai đoạn 2 theo quy định của Bộ Tài chính
tại Quyết định số 1869/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 về việc ban hành Quy chế thông tin
báo cáo về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
nội bộ ngành tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Hết năm kế
hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến
hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án.
4. Đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của các dự án giai đoạn 2
theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH
ngày 09/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo
và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Cơ quan nhận báo
cáo bao gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các
ngành chức năng tổng hợp, xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các dự án giai
đoạn 2 và khả năng các nguồn vốn đảm bảo; bố trí vốn ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình; quyết định phân bố vốn đầu tư cho các dự án có đủ điều kiện.
- Chỉ đạo việc lập
phương án, chủ động điều tiết tiền thu được từ bán nền nhà sinh lợi trên các
cụm tuyến dân cư từ nơi có điều kiện thuận lợi (bán được nhiều) đến nơi không
thuận lợi (không bán được hoặc bán được ít).
- Chỉ đạo việc vay
và trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam; tổ chức thu hồi khoản nợ của
từng hộ dân và bố trí vốn ngân sách địa phương để trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
- Chỉ đạo việc
quản lý vốn đầu tư các dự án giai đoạn 2 theo quy định hiện hành của Nhà nước
và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho các dự án có
đủ điều kiện; thực hiện nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Lập phương án điều
tiết tiền thu được từ bán nền nhà sinh lợi trên các cụm tuyến dân cư từ nơi có điều
kiện thuận lợi (bán được nhiều) đến nơi không thuận lợi (không bán được hoặc
bán được ít) để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thực hiện việc
vay và trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Ngân hàng Phát
triển Việt Nam có trách nhiệm:
- Ký hợp đồng cho
vay vốn, chuyển vốn vay và thu nợ theo hợp đồng đã ký.
- Tính toán nhu
cầu cấp bù lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy
định tại Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày
30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và theo quy định hiện hành.
4. Kho bạc Nhà
nước chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án và
báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định.
5. Chủ đầu tư có
trách nhiệm:
- Quản lý và sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích và có hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
- Lập kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Thông tư này.
- Thực hiện việc
thanh, quyết toán vốn đầu tư đầy đủ và kịp thời theo quy định.
- Báo cáo tình
hình thực hiện theo quy định.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các chế độ quy định tại Thông
tư này được áp dụng từ năm ngân sách 2009. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW của các đoàn
thể, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,
Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ Đầu tư.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|