BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2006/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO
GỬI TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên
đường sắt quốc gia”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định
số 719/QĐ-VT ngày 25 tháng 4 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và
Bưu điện ban hành Thể lệ chuyên chở hành khách, hành lý và bao gửi bằng Đường sắt
Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, T.Phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, V.tải.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG SẮT
QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 1 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi (sau đây gọi là Doanh nghiệp) và của hành khách, người gửi bao
gửi trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối vào đường sắt
quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với Doanh nghiệp,
hành khách, người gửi bao gửi và tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy định này thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hành khách là người đi tàu có vé hợp lệ.
2. Hành lý là vật dụng, hàng hóa của hành
khách mang theo trong cùng một chuyến đi, gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
3. Bao gửi là hàng hóa của người gửi được
Doanh nghiệp nhận vận chuyển mà người gửi không nhất thiết phải đi cùng chuyến
tàu đó.
4. Trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe là
trọng lượng tối đa được chở trên toa xe theo tiêu chuẩn quy định.
5. Trường hợp bất khả kháng là những trường
hợp xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù Doanh nghiệp, hành khách, người gửi bao gửi đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trong vận tải đường sắt, trường hợp bất khả
kháng xảy ra do thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc vì lý do bảo đảm trật tự,
an ninh xã hội, tắc đường vận chuyển không do lỗi của Doanh nghiệp, hành khách,
người gửi bao gửi.
6. Hàng nguy hiểm là hàng hóa khi vận
chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng con người
và vệ sinh, môi trường, có tên trong danh mục hàng nguy hiểm theo quy định của
pháp luật.
Chương 2:
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Điều 4. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
Doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ sau
đây:
1. Các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều
97 của Luật Đường sắt;
2. Nơi giao dịch giữa Doanh nghiệp và hành
khách, người gửi bao gửi phải niêm yết các nội dung chủ yếu theo Quy định này
và các văn bản có liên quan đến việc bán vé, gửi, nhận hành lý, bao gửi; tổ chức
giải đáp và hướng dẫn những vấn đề cần thiết cho hành khách, người gửi;
3. Tại ga, trạm có tổ chức đón, tiễn hành khách
phải có nơi đợi tàu, cửa bán vé, bảng giờ tàu, bảng giá vé, nội quy đi tàu, nhiệm
vụ của nhân viên khách vận. Nếu có tổ chức tiếp nhận và trả hành lý ký gửi, bao
gửi phải có nơi bảo quản; niêm yết giá cước, giá xếp dỡ hành lý ký gửi, bao gửi;
4. Thông báo công khai tại tất cả các ga có liên
quan về loại tàu, số lượng tàu, giờ tàu, quy định ga nhận vận chuyển hành
khách, hành lý ký gửi, bao gửi chậm nhất là 5 ngày trước khi thực hiện;
5. Các loại tàu khách phải có những trang thiết
bị thích hợp theo quy định tại Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt;
6. Tàu khách đi, đến ga chậm giờ quy định, trưởng
ga, trạm, trưởng tàu phải thông báo kịp thời cho hành khách và những người liên
quan biết.
Điều 5. Quyền của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
Doanh nghiệp có các quyền sau đây:
1. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật
Đường sắt;
2. Yêu cầu người đi tàu, hành khách, người gửi
bao gửi, người nhận bao gửi mua vé bổ sung khi không có vé hoặc vé không hợp lệ;
3. Được quyền từ chối, đình chỉ vận chuyển hành
khách, hành lý, bao gửi đã có vé trong các trường hợp sau đây:
a) Người đi tàu, hành khách, người gửi bao gửi
không thực hiện yêu cầu mua vé bổ sung theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
b) Hành khách đi tàu không chấp hành các quy định
tại Quy định này, nội quy đi tàu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Trẻ em dưới 10 tuổi (nếu không xác định được
tuổi thì có chiều cao dưới 1,32m) mà không có người lớn đi kèm;
d) Người say rượu, người mất trí, người có bệnh
truyền nhiễm, người có bệnh tật mà thầy thuốc chỉ định không di chuyển hoặc xét
thấy có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu (trừ trường hợp có người
đi cùng trông nom);
đ) Do nguyên nhân Bất Khả kháng hoặc phải vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt.
Điều 6. Nghĩa vụ của hành khách, người gửi bao gửi
Hành khách, người gửi bao gửi có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 99 của
Luật Đường sắt;
2. Thanh toán tiền cước và các chi phí khác theo
quy định tại ga đi;
3. Thanh toán tiền cước và chi phí phát sinh khi
phát hiện chưa thanh toán hoặc thanh toán còn thiếu trên tàu;
4. Thanh toán các khoản tiền cước và các chi phí
phát sinh trong quá trình vận chuyển chưa thu hoặc thu chưa đủ theo quy định tại
ga đến;
5. Hành khách đi tàu phải có đủ điều kiện:
a) Có vé đi tàu hợp lệ còn nguyên vẹn;
b) Đi đúng chuyến tàu và thời gian ghi trên vé;
c) Chấp hành nội quy đi tàu và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Trẻ em dưới 10 tuổi (nếu không xác định được tuổi
thì có chiều cao dưới 1,32m) đi tàu phải có người lớn đi kèm;
6. Xuất trình đầy đủ vé và giấy tờ hợp lệ cho
các nhân viên đường sắt có trách nhiệm kiểm soát khi vào, ra ga, trạm; khi lên
tàu, khi ở trên tàu.
Điều 7. Quyền của hành khách, người gửi bao gửi
Hành khách, người gửi bao gửi có các quyền sau
đây:
1. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật
Đường sắt;
2. Được quyền từ chối đi tàu, gửi hành lý, bao gửi
khi:
a) Doanh nghiệp vi phạm Quy định này hoặc các
quy định khác thuộc trách nhiệm mà vi phạm đó có thể gây nguy hại trực tiếp hoặc
gián tiếp đến tính mạng, sức khỏe; làm hư hỏng, mất mát hành lý, bao gửi của bản
thân hành khách hoặc của người gửi bao gửi;
b) Doanh nghiệp không vận chuyển đúng chuyến
tàu, đúng thời gian ghi trên vé nhưng không thương lượng được với hành khách,
người gửi bao gửi để thay đổi.
Chương 3:
VÉ
HÀNH KHÁCH
Điều 8. Vé hành khách
1. Vé hành khách, hành lý ký gửi, bao gửi là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách, hành lý ký gửi, bao gửi.Vé
hành khách, hành lý ký gửi, bao gửi do Doanh nghiệp phát hành theo mẫu đã đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Vé bị coi là không hợp lệ khi để rách, nhàu,
nát; để nhòe, không đọc được đầy đủ các thông tin cần thiết trên vé theo quy định;
không do Doanh nghiệp phát hành; bị tẩy, xóa, sửa chữa hoặc không đúng chuyến
tàu, thời gian ghi trên vé mà không có xác nhận của Doanh nghiệp.
Điều 9. Công tác bán vé hành
khách
Tại các ga, trạm có quy định tổ chức vận chuyển
hành khách, Doanh nghiệp phải:
1. Tổ chức phục vụ bán vé cho hành khách; công bố
kế hoạch bán vé tàu khách theo từng tuyến, từng ga có liên quan; thông báo công
khai các thông tin về số lượng vé còn lại theo từng loại chỗ, loại tàu;
2. Tổ chức bán vé nhiều ngày trước thời điểm tàu
chạy; tổ chức nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua
vé.
Điều 10. Miễn giảm giá vé
Mức miễn, giảm giá vé, đối tượng
chính sách xã hội được miễn giảm giá vé thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Vé tập thể
Tổ chức có nhu cầu mua vé tập thể phải có văn bản
đề nghị mua do Thủ trưởng tổ chức ký kèm theo danh sách tập thể đi tàu, gửi
Doanh nghiệp. Tập thể đi tàu phải đi cùng chuyến tàu, cùng ga đi, có đại diện để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong suốt hành trình.
Điều 12. Ưu tiên mua vé đi
tàu
Đối tượng được ưu tiên mua vé được quy định theo
thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Người có bệnh hiểm nghèo có yêu cầu của cơ
quan y tế phải nhanh chóng chuyển đi;
2. Thương binh, bệnh binh;
3. Người khuyết tật;
4. Phụ nữ có thai;
5. Người đi tàu kèm trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi;
6. Người già trên 70 tuổi;
7. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang,
công an; nhà báo đi công tác khẩn cấp.
Điều 13. Vé bổ sung
1. Hành khách muốn đi quá ga đến
ghi trên vé thì phải mua vé bổ sung đối với quãng đường đi thêm theo quy định của
Doanh nghiệp.
2. Hành khách muốn đổi chỗ từ hạng
thấp lên hạng cao thì phải báo cho trưởng tàu. Khi được trưởng tàu giải quyết,
hành khách phải mua vé bổ sung và trả tiền chênh lệch theo quy định của Doanh
nghiệp.
3. Người đi tàu, hành khách,
hành lý ký gửi, bao gửi không có vé hoặc vé không hợp lệ thì phải được mua vé bổ
sung theo quy định của Doanh nghiệp.
Điều 14. Trả
lại vé, đổi vé đi tàu
Việc trả lại việc, đổi vé đi tàu
được thực hiện như sau:
1. Trước giờ tàu chạy là 4 giờ đối
với tàu nhanh chạy suốt;
2. Trước giờ tàu chạy là 2 giờ đối
với tàu nhanh chạt suốt trong khu đoạn;
3. Trước giờ tàu chạy là 30 phút
đối với tàu thường chạy trong khu đoạn;
4. Doanh nghiệp được quyền quy định
rút ngắn thời hạn được trả lại vé quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều
này. Việc trả lại vé, đổi vé, trả lại tiền mua vé hoặc thu tiền chênh lệch được
thực hiện theo quy định của Doanh nghiệp.
Điều 15.
Giá vé hành khách, cước phí và phụ phí
Giá vé hành khách, cước vận tải
hành lý ký gửi, bao gửi và chi phí khác do Doanh nghiệp xây dựng và công bố
theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI
VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 16.
Hành khách ngừng đi tàu ở ga dọc đường
Hành khách bị ốm đau hoặc vì lý
do khác mà xuống ga dọc đường thì trưởng tàu, trưởng ga xác nhận để hành khách
đi tiếp bằng chuyến tàu khác hoặc được Doanh nghiệp trả lại vé đối với quãng đường
chưa đi.
Điều 17.
Thay đổi chỗ trên tàu
1. Hành khách có vé hạng cao mà
không có chỗ nên phải sử dụng chỗ vé hạng thấp ngoài ý muốn thì tại ga đến
Doanh nghiệp phải hoàn lại tiền chênh lệch trên đoạn đường hành khách phải sử dụng
chỗ vé hạng thấp mà không được thu thêm bất cứ khoản tiền nào.
2. Hành khách có vé hạng thấp mà
không có chỗ được Doanh nghiệp bố trí chỗ có hạng cao hơn thì hành khách không
phải trả thêm tiền.
Điều 18. Mất
vé đi tàu
1. Mất vé ở trên tàu:
Khi phát hiện thấy bị mất vé ở
trên tàu, hành khách mất vé phải báo ngay cho nhân viên phục vụ tại toa xe biết.
Việc mất vé ở trên tàu được giải quyết như sau:
a) Nếu có cơ sở chứng minh được
hành khách đã có vé hợp lệ nhưng bị mất thì giải quyết cho hành khách mua vé mới
với giá vé bằng cước tương ứng chỗ đang sử dụng trên đoàn tàu đó có kèm thủ tục
phí và đoạn đường tính từ địa điểm phát hiện mất vé đến ga đến. Nếu địa điểm đó
không phải là ga quy định hành khách lên, xuống tàu đối với đoàn tàu đó thì đoạn
đường tính cước được phép kéo dài về phía sau tới ga gần nhất có quy định tàu
đón tiễn khách mà đoàn tàu vừa đi qua;
b) Nếu không chứng minh được là
đã có vé hợp lệ thì Doanh nghiệp giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của
Quy định này;
c) Sau khi đã mua vé khác, nếu
hành khách tìm thấy vé cũ phải báo ngay cho trưởng tàu để xác nhận làm cơ sở để
Doanh nghiệp trả lại tiền vé bổ sung.
2. Người đi tàu bị mất vé ở ga đến
mà không chứng minh được mình đã có vé hợp lệ và ga lên tàu thì coi như đi tàu
không vé, Doanh nghiệp giải quyết như đối với người đi tàu không có vé quy định
tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này.
3. Người đi tàu bị mất vé trước
khi đi tàu thì phải mua vé mới. Nếu sau khi mua lại tìm thấy vé cũ thì báo ngay
cho Doanh nghiệp biết để được trả lại tiến vé.
4. Khi mất vé tập thể, người đại
diện của tập thể đi tàu phải báo ngay cho trưởng ga (nếu mất ở ga) hoặc trưởng
tàu (nếu mất trên tàu). Sau khi xác minh, nếu thấy đúng sự thật, trưởng ga hoặc
trưởng tàu lập 01 vé bổ sung giao cho người đại diện có ghi rõ lý do mất vé.
Điều 19.
Lên nhầm tàu, xuống nhầm ga
1. Hành khách lên nhầm tàu thì
được xuống tàu tại ga tiếp theo có đón tiễn khách để quay trở lại ga đi. Trưởng
ga nơi hành khách xuống tàu có trách nhiệm xác nhận sự việc nêu trên và bố trí
cho hành khách đi tàu quay trở lại ga đi.
2. Hành khách xuống nhầm ga thì
được lên tàu để đi tiếp tới ga đến ghi trên vé. Trưởng ga nơi hành khách xuống
tàu có trách nhiệm xác nhận sự việc nêu trên và bố trí cho hành khách đi tàu tiếp
tới ga đến.
3. Trong cả hai trường hợp nêu tại
khoản 2 và khoản 2 Điều nay, hành khách không phải trả thêm tiền vé.
Điều 20.
Hành khách bị nhỡ tàu
1. Hành khách bị nhỡ tàu do đến
chậm so với giờ ghi trên vé thì và này bị mất giá trị sử dụng.
2. Hành khách bị nhỡ tàu do lỗi
của Doanh nghiệp thì giải quyết như sau:
a) Ga đi ghi xác nhận vào vé, bố
trí để hành khách đi chuyến tàu sớm nhất có quy định dừng ở ga đến ghi trên vé
của hành khách;
b) Hành khách có thể yêu cầu đổi
vé đi vào ngày khác cùng loại tàu tương đương với vé đã mua và chỉ được thay đổi
một lần;
c) Nếu hành khách không tiếp tục
chờ đi tàu, Doanh nghiệp trả lại toàn bộ tiền vé (nếu nhỡ tàu ở ga đi) hoặc tiền
vé trên đoạn đường chưa đi (nếu nhỡ tàu ở ga dọc đường).
Điều 21.
Trùng chỗ trên tàu
Trong trường hợp một chỗ trên
tàu được bán cho nhiều hành khách thì trưởng tàu và nhân viên phụ trách toa xe
phải giải quyết như sau:
1. Khi tàu chưa chạy:
a) Ưu tiên bố trí chỗ cho người
đến chỗ trước;
b) Người còn lại, nếu muốn đi
cùng chuyến tàu thì trưởng tàu phải sắp xếp và Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ
tiền chênh lệch (nếu bố trí chỗ có giá thấp hơn). Nếu hành khách không muốn đi
tàu thì Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ vé cho hành khách và ưu tiên bán vé
cho hành khách trên chuyến tàu tiếp theo;
2. Khi tàu đã chạy:
1) Ưu tiên bố trí chỗ cho người
sử dụng chỗ trước;
b) Trưởng tàu phải sắp xếp chỗ
khác và Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền chênh lệch (nếu bố trí chỗ có
giá thấp hơn) cho người còn lại. Nếu hành khách không muốn tiếp tục đi tàu thì
trưởng tàu phải bố trí cho hành khách xuống tàu tại ga gần nhất có đỗ tàu để
đưa hành khách quay trở lại ga đi mà không thu tiền vé và Doanh nghiệp phải trả
lại toàn bộ vé cho hành khách.
Điều 22.
Tàu bị tắc đường
Khi có sự cố gây tắc đường chạy
tàu thì giải quyết như sau:
1. Tại ga hành khách lên tàu:
a) Hành khách có quyền từ chối
đi tàu và yêu cầu Doanh nghiệp trả lại tiền vé;
b) Nếu hành khách chấp nhận chờ
để đi tàu, Doanh nghiệp phải bố trí để hành khách được đi tàu sớm nhất.
2. Trên đường vận chuyển:
a) Nếu hành khách muốn trở về ga
đi, Doanh nghiệp phải bố trí đưa hành khách trở về bằng chuyến tàu đầu tiên mà
hành khách không phải trả tiền vé. Khi trở về, hành khách có thể xuống một ga dọc
đường nếu tàu có đỗ. Doanh nghiệp phải trả lại tiền vé cho hành khách trên đoạn
đường từ ga hành khách xuống tàu đến ga đến ghi trên vé;
b) Nếu hành khách xuống tàu tại ga
mà tàu phải đỗ lại và yêu cầu trả lại tiền vé thì Doanh nghiệp phải trả lại tiền
vé đối với đoạn đường mà hành khách chưa đi;
c) Nếu hành khách chờ đợi ở ga
mà tàu phải đỗ lại để tiếp tục đi tàu, Doanh nghiệp phải bố trí cho hành khách
đi chuyến tàu sớm nhất.
3. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ
ngày tàu đến ga mà hành khách xuống tàu (không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định)
thì hành khách phải làm thủ tục để được trả lại tiền vé. Quá thời hạn nói trên,
hành khách không được yêu cầu trả lại tiền vé.
Điều 23.
Hành lý xách tay
1. Trọng lượng hành lý xách tay
được miễn cước của hành khách được quy định như sau:
a) Mua cả vé hành khách: 20kg;
b) Vé miễn giảm: thực hiện theo
quy định của Doanh nghiệp.
2. Hành khách phải trả tiền cước
vận chuyển hành lý cho số hành lý xách tay mang theo quá mức quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Hành lý xách tay phải có đồ
chứa đựng, bao bọc cẩn thận, để đúng nơi quy định trên tàu và hành khách phải tự
trông nom, bảo quản.
4. Những hàng hóa cấm mang theo
người gồm:
a) Hàng nguy hiểm;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ mà
không có giấy phép sử dụng hợp lệ;
c) Những chất gây mất vệ sinh,
làm bẩn toa xe;
d) Thi hài, hài cốt;
đ) Hàng hóa cấm lưu thông;
e) Động vật sống (trừ chó cảnh,
mèo, chim, cá cảnh nhưng phải có trang bị thích hợp để giữ gìn vệ sinh, không
gây ảnh hưởng tới người xung quanh);
g) Vật cồng kềnh làm trở ngại việc
đi lại trên tàu, làm hư hỏng trang thiết bị toa xe.
5. Đối với tàu khách thường,
hành khách đi tàu được mang theo gia cầm, gia súc, hải sản, nông sản v.v… nhưng
hành khách phải ngồi ở những toa dành riêng cho việc vận chuyển những loại hàng
hóa đó.
Chương 5:
VẬN TẢI HÀNH LÝ KÝ GỬI,
BAO GỬI
Điều 24. Xác định tên hàng
hóa trong hành lý ký gửi, bao gửi
Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi có trách nhiệm
ghi đúng tên hàng hóa trong tờ khai gửi hàng. Người gửi hàng phải chịu trách
nhiệm về những hậu quả xảy ra do khai không đúng tên hàng.
Điều 25. Điều kiện vận chuyển
hành lý ký gửi
Ngoài số hành lý xách tay mang theo người như
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Quy định này, hành khách có quyền gửi hành lý
theo tàu mà hành khách đi với các điều kiện sau đây:
1. Hành khách đã có vé đi tàu hợp lệ;
2. Hành lý được gửi đến cùng ga đến của hành
khách ghi trên vé;
3. Hành lý không thuộc loại hàng hóa cấm vận
chuyển bằng tàu khách hoặc không phải là hàng hóa cấm lưu thông;
4. Có bao gói đúng quy định.
Điều 26. Điều kiện vận chuyển
bao gửi
Bao gửi được gửi đi bằng tàu phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
1. Không thuộc loại hàng hóa cấm vận chuyển bằng
tàu hoặc không phải hàng hóa cấm lưu thông;
2. Có bao gói đúng quy định.
Điều 27. Bao bọc, đóng gói
hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi phải bao bọc, đóng
gói chắc chắn để bảo đảm không bị hư hỏng, hao hụt, mất mát trong quá trình vận
chuyển.
2. Bên ngoài bao gói của hành lý ký gửi, bao gửi
phải có các thông tin sau:
a) Đối với hành lý ký gửi: họ tên, địa chỉ của
hành khách và số điện thoại, số fax (nếu có);
b) Đối với bao gửi: họ tên, địa chỉ của người gửi,
người nhận và số điện thoại, số fax (nếu có);
c) Số hiệu vé hành lý ký gửi, bao gửi;
d) Ký hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa.
3. Trước khi nhận vận chuyển, Doanh nghiệp có
trách nhiệm kiểm tra hàng, bao gói và yêu cầu sửa chữa, bổ sung cho đúng quy định.
Trường hợp nghi ngờ về tính xác thực của hàng hóa chứa bên trong, Doanh nghiệp
được quyền yêu cầu hành khách, người gửi bao gửi mở bao gói để kiểm tra.
4. Những loại hàng không bắt buộc phải đóng bao
gói gồm:
a) Xe máy, xe đạp điện, xe đẩy trẻ em, xe chuyên
dùng cho người khuyết tật;
b) Những loại hàng không có bao bọc cũng không bị
hư hỏng, hao hụt hoặc ảnh hưởng đến các loại hàng khác khi được xếp trong cùng
toa xe.
Điều 28. Khối lượng, chủng
loại hành lý ký gửi, bao gửi
Tuỳ theo loại tàu và tuyến đường, Doanh nghiệp
niêm yết công khai tại các ga về chủng loại hàng hóa; khối lượng, số lượng tối
đa nhận vận chuyển.
Điều 29. Thủ tục gửi hành
lý ký gửi, bao gửi
1. Khi gửi hành lý ký gửi, bao gửi, người gửi phải
ghi đúng, ghi đủ nội dung của tờ khai gửi hàng theo mẫu do Doanh nghiệp quy định.
2. Hành khách, người gửi bao gửi phải chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản
sao giấy tờ có giá trị pháp lý theo yêu cầu của Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra bao bì,
số lượng, ký hiệu, mã hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa và xác nhận vào tờ
khai gửi hàng.
Điều 30. Kê khai giá trị
hành lý ký gửi, bao gửi
Hành khách, người gửi bao gửi có thể kê khai giá
trị hành lý ký gửi, bao gửi. Việc kê khai giá trị dựa trên cơ sở hóa đơn mua
hàng hoặc kết quả giám định về giá trị hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Sửa chữa bao gói
trong quá trình vận chuyển
Trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, bảo quản, nếu
bao gói hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng có thể gây ra mất mát, hư hỏng hành
lý ký gửi, bao gửi, Doanh nghiệp có trách nhiệm sửa chữa lại. Khi sửa chữa lại
bao gói, Doanh nghiệp phải lập biên bản về sự việc xảy ra hư hỏng để làm cơ sở
giải quyết tiếp theo.
Điều 32. Trách nhiệm xếp, dỡ,
bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
Việc xếp, dỡ hành lý ký gửi, bao gửi do Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm và được thu tiền xếp, dỡ theo quy định của Doanh nghiệp.
Điều 33. Báo tin hành lý ký
gửi, bao gửi đến
1. Khi bao gửi đã được vận chuyển tới ga đến,
Doanh nghiệp phải niêm yết ở ga và báo tin cho người nhận.
2. Đối với hành lý ký gửi đến ga chậm hơn hành
khách, Doanh nghiệp phải báo tin cho hành khách như quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 34. Giao trả hành lý
ký gửi, bao gửi
1. Khi nhận hành lý ký gửi, hành khách phải trả lại
vé hành lý cho Doanh nghiệp, trả thẻ gửi xe cho nhân viên hành lý. Nếu mất vé
hành lý hoặc thẻ gửi xe, hành khách phải làm tờ khai ghi rõ họ tên, địa chỉ của
mình; tên, trạng thái và đặc điểm của hành lý; xuất trình giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ xác định nhân thân có giá trị theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp có trách nhiệm nhanh chóng xem xét giải quyết.
2. Người nhận bao gửi phải nộp cho Doanh nghiệp
giấy báo tin hàng đến (nếu có), xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy
giới thiệu của cơ quan, chính quyền địa phương nơi cư trú để làm thủ tục nhận
bao gửi.
3. Nhân viên đường sắt có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi nhất để hành khách và người gửi bao gửi nhận hành lý ký gửi, bao
gửi.
Chương 6:
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI
VẬN CHUYỂN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 35. Xử lý hành lý ký gửi,
bao gửi không có người nhận
1. Việc xử lý hành lý ký gửi, bao gửi không có
người nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Đường sắt.
1. Đối với hành lý ký gửi, bao gửi là hàng hóa
mau hỏng, sau khi hết thời hạn nhận hàng theo thỏa thuận mà không có người nhận
thì được coi như hàng không có người nhận. Doanh nghiệp được miễn trách nhiệm về
việc hàng hóa hư hỏng, hao hụt và được làm thủ tục giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Thay đổi vận tải
hành lý ký gửi, bao gửi
1. Sau khi đã làm thủ tục gửi hành lý ký gửi,
bao gửi, người gửi có thể thay đổi, không gửi toàn bộ hoặc một phần hành lý ký
gửi, bao gửi; thay đổi ga đến, người nhận đối với bao gửi nhưng phải yêu cầu
trước khi hành lý ký gửi, bao gửi được xếp lên toa xe.
2. Doanh nghiệp phải làm lại thủ tục hành lý ký
gửi, bao gửi.
3. Thời hạn yêu cầu thay đổi và các quy định
khác để thay đổi do Doanh nghiệp quy định.
Điều 37. Hành lý, bao gửi
thuộc loại hàng cấm vận chuyển, hàng bị thu giữ
Khi phát hiện hành lý, bao gửi thuộc loại hàng
hóa cấm lưu thông hoặc hàng hóa không được vận chuyển bằng tàu khách như đã quy
định tại khoản 4 Điều 23, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 26 của Quy định này
thì xử lý như sau:
1. Phát hiện ở ga đi: Doanh nghiệp từ chối hoặc
đình chỉ vận chuyển.
2. Phát hiện khi đang vận chuyển thì giải quyết
như sau:
a) Khi tàu đang chạy mà phát hiện có hành lý,
bao gửi là hàng hóa nguy hiểm thuộc diện cấm vận chuyển bằng tàu khách thì phải
đình chỉ vận chuyển và đưa ngay xuống ga tàu đang đỗ hoặc ga gần nhất mà tàu sắp
đến để xử lý tiếp;
b) Nếu là hàng cấm vận chuyển nhưng không phải
là hàng nguy hiểm thì được phép vận chuyển tới ga đến và xử lý tiếp tại ga đến;
3. Khi có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu giữ hành lý ký gửi, bao gửi thì trưởng ga, trưởng tàu phải lập biên bản về
sự việc và bàn giao cụ thể cho người đại diện cơ quan ra lệnh thu giữ. Mẫu biên
bản do Doanh nghiệp quy định. Ngoài việc lập biên bản, đối với từng trường hợp
được giải quyết như sau:
a) Trường hợp hàng bị thu giữ ở ga:
- Tại ga đến: Doanh nghiệp báo cho người nhận đến
để giải quyết;
- Tại ga gửi: nếu hành lý ký gửi, bao gửi chưa xếp
lên toa xe thì Doanh nghiệp báo cho hành khách, người gửi bao gửi đến để giải
quyết; nếu hành lý ký gửi, bao gửi đã xếp lên toa xe nhưng tàu chưa chạy thì phải
dỡ xuống và báo cho hành khách, người gửi bao gửi đến để giải quyết;
b) Nếu tàu đang chạy thì được phép vận chuyển đến
ga đến và giải quyết như quy định tại điểm b khoản 2, khoản 4 Điều này;
4. Ngoài việc chịu các biện pháp xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, hành khách, người gửi bao gửi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này còn phải:
a) Trả tiền phạt cước đối với toàn bộ số hàng
hóa trên đoạn đường đã vận chuyển theo quy định của Doanh nghiệp;
b) Bồi thường toàn bộ các thiệt hại do vi phạm
gây ra;
c) Các khoản chi phí phát sinh nếu có.
Điều 38. Tàu bị tắc đường
phải ngừng vận chuyển hành lý ký gửi, bao gửi
1. Ngừng vận chuyển ở ga gửi:
a) Nếu do nguyên nhân bất khả kháng không thể vận
chuyển được, Doanh nghiệp trả lại hành lý ký gửi, bao gửi và tiền cước vận chuyển
cho người gửi;
b) Nếu do lỗi Doanh nghiệp gây ra, phải hủy bỏ
việc vận chuyển, Doanh nghiệp phải trả lại hành lý ký gửi, bao gửi và tất cả tiền
cước, tiền xếp dỡ, các khoản tiền khác đã thu của người gửi.
2. Ngừng vận chuyển ở ga dọc đường:
a) Nếu do nguyên nhân bất khả kháng không thể tiếp
tục vận chuyển, người gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi, bao gửi tại
ga tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp
hành lý ký gửi, bao gửi. Doanh nghiệp phải hoàn lại tiền cước đối với đoạn đường
từ ga dỡ tới ga đến ghi trên vé;
b) Nếu do lỗi của Doanh nghiệp mà không thể tiếp
tục vận chuyển, người gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi, bao gửi tại
ga tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp
hành lý ký gửi, bao gửi. Việc thanh toán chi phí cho người gửi được thực hiện
như sau:
- Nhận tại ga tàu phải dừng thì Doanh nghiệp phải
hoàn lại tiền cước trên đoạn đường chưa vận chuyển;
- Nhận tại một ga dọc đường thì đoạn đường quay
trở về được miễn cước và Doanh nghiệp phải trả lại tiền cước tính từ ga dỡ hành
lý ký gửi, bao gửi tới ga đến ghi trên vé;
- Nhận tại ga gửi thì đoạn đường quay trở về được
miễn cước, Doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền cước và tiền xếp dỡ đã thu.
3. Ở ga gửi, ga dọc đường nếu không thể vận chuyển
được do trở ngại chạy tàu mà không có yêu cầu của người gửi như quy đinh tại
các khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Doanh nghiệp sẽ tiếp tục vận chuyển khi
thông đường.
Điều 39. Bồi thường hành lý
ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, bị mất mát do lỗi của Doanh nghiệp
1. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt
hoặc mất mát thì được bồi thường theo một trong các hình thức sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi,
bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp Doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt
hai thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trưởng của hàng hóa đó tại thời
điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của
hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng
trong khu vực nơi trả hàng;
2. Trường hợp không có đủ cơ sở để thực hiện được
việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện mức bồi thường
không vượt quá 20.000 đ (hai mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một kilôgam hành lý
ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
3. Hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt, mất
mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần
hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì
phải bồi thường toàn bộ và Doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất
đã bồi thường.
4. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, Doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho
người gửi toàn bộ tiền cước và chi phí đã thu.
Điều 40. Kỳ hạn vận chuyển,
nhận hành lý ký gửi, bao gửi và bồi thường vi phạm
1. Kỳ hạn vận chuyển hành lý ký gửi, bao gửi bao
gồm thời gian nhận tại ga đi, thời gian vận chuyển trên đường và kỳ hạn nhận
hành lý ký gửi, bao gửi tại ga đến.
2. Kỳ hạn nhận hành lý ký gửi là thời gian Doanh
nghiệp trao trả hành lý ký gửi cho người gửi được tính từ khi tàu tới ga đến.
3. Kỳ hạn nhận bao gửi là thời gian Doanh nghiệp
trao trả bao gửi cho người nhận được tính từ khi Doanh nghiệp báo tin bao gửi tới
ga đến cho người nhận.
4. Doanh nghiệp quy định và công bố công khai kỳ
hạn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục giải
quyết bồi thường thiệt hại do vi phạm kỳ hạn.
5. Định mức kỳ hạn vận chuyển, nhận hành lý ký gửi,
bao gửi do Doanh nghiệp xác định và thỏa thuận với người gửi.
Điều 41. Giải quyết tranh
chấp
1. Trong quá trình vận tải hành khách, hành lý
ký gửi, bao gửi bằng đường sắt nếu phát sinh sự cố làm ảnh hưởng đến lợi ích của
các bên thì Doanh nghiệp và hành khách, người gửi bao gửi giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa
án. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện được thực
hiện theo quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Luật Đường sắt.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở Quy định này, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý ký
gửi, bao gửi quy định cụ thể về tiêu chuẩn kỹ thuật, trình tự, điều kiện và biện
pháp tổ chức thực hiện để hướng dẫn các tổ chức trực thuộc và thông báo công
khai cho hành khách, người gửi bao gửi biết, thực hiện.
2. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành
khách, hành lý ký gửi, bao gửi trực thuộc trong việc thực hiện Quy định này.
3. Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện việc kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt trong việc thực
hiện Quy định này.