BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3619/1998/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/03/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý
nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 08/CP ngày 30/01/1993 của Chính phủ về việc thành lập Cục
Đường sông Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Văn bản số 2891/VPCP-KTN ngày 28/07/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho Bộ
Giao thông vận tải ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Đường bộ Việt
Nam và Cục Đường sông Việt Nam;
Nhằm cụ thể hóa về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cục
Đường sông Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam tại Tờ trình số
1159/CĐS-TCCB ngày 23/09/1998 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Lao động,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động
của Cục Đường sông Việt Nam”,
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, Cục
Đường sông Việt Nam cần tổng kết rút kinh nghiệm, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo cơ chế quản lý ngành đường
sông có hiệu lực trong phạm vi cả nước, để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính thức.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
các Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ phạm vi trách nhiệm của
mình, thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Lê Ngọc Hoàn
|
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Quyết định số 3619/1998/QĐ-BGTVT ngày 31/12/1998 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Cục Đường sông Việt Nam
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập theo Nghị định số 08/CP ngày
30/01/1993 của Chính phủ.
Tên giao dịch quốc tế viết bằng
tiếng Anh: VIETNAM INLAND WATERWAYS ADMINSITRATION
Viết tắt là: VIWA.
Cục Đường sông Việt Nam là cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông và vận tải đường sông trong phạm
vi cả nước, bao gồm giao thông và vận tải trên sông, hồ, kênh đào, đường ven vịnh
,đường từ bờ ra đảo và giữa các đảo trong nội thuỷ (trong văn bản này gọi chung
là đường sông).
Điều 2.
Cục Đường sông Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được hưởng kinh
phí từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt
tại thành phố Hà Nội.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM
Điều 3.
Về lĩnh vực pháp luật:
1. Xây dựng và tham gia xây dựng
các dự án luật, các văn bản dưới luật, các cơ chế chính sách thuộc chuyên ngành
giao thông vận tải đường sông, để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có
thẩm quyền ban hành, hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham gia soạn thảo, đàm phán
ký kết các điều ước quốc tế về giao thông, vận tải đường sông; kiến nghị về
tham gia hoặc sửa đổi, gia hạn, bãi bỏ những điều ước quốc tế về giao thông, vận
tải đường sông mà phía Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định.
3. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ về giao thông vận tải đường sông
trong phạm vi cả nước. Kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về các vấn
đề có liên quan đến quản lý giao thông và vận tải đường sông, để Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành.
4. Tham gia với các cơ quan có
liên quan về việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với viên chức và lao động
thuộc ngành giao thông vận tải đường sông và tuyên truyền pháp luật giao thông
vận tải đường sông đối với toàn xã hội.
5. Tham gia xem xét, đề xuất biện
pháp giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp pháp lý quốc tế
trong phạm vi hoạt động giao thông vận tải đường sông.
Điều 4.
Về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển:
1. Căn cứ vào phương hướng chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước để xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển giao thông và vận
tải đường sông trong phạm vi cả nước, để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình
Chính phủ phê duyệt.
Hướng dẫn, giúp đỡ kỹ thuật,
nghiệp vụ cho các địa phương về lập quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận
tải địa phương.
2. Trực tiếp quản lý vốn bảo trì
đường sông Trung ương, quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
Chính phủ và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Tham gia ý kiến với các cơ
quan có liên quan xây dựng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trong nước và nước
ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư về lĩnh vực giao thông vận tải đường sông.
4. Giao chỉ tiêu kế hoạch (hoặc
đơn đặt hàng) bảo trì đường sông cho các đơn vị trực thuộc và các Sở Giao thông
vận tải (Giao thông công chính) được ủy thác quản lý đường sông trung ương.
5. Hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông
công chính (phần kế hoạch ủy thác hay đặt hàng) trong việc quản lý, bảo trì đường
sông và thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điều 5.
Về lĩnh vực quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đường sông:
1. Tổ chức quản lý quy hoạch, kế
hoạch bảo trì hệ thống đường sông.
2. Tổ chức và chỉ đạo việc quản
lý, bảo trì, khai thác cơ sở hạ tầng giao thông đường sông và bố trí hệ thống
báo hiệu đường sông bảo đảm an toàn và khai thác hiệu quả đối với hệ thống đường
sông theo phân cấp. Hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính)
thực hiện các chế độ, quy trình, quy phạm quản lý và khai thác hệ thống đường
sông địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan,
chính quyền địa phương và các ngành có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ
các công trình giao thông đường sông theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức công tác bảo đảm giao
thông thông suốt, đồng thời hỗ trợ các địa phương đảm bảo giao thông khi có
thiên tai, địch họa xảy ra.
5. Công bố các luồng giao thông
đường sông; cấp phép sử dụng vùng nước đường sông trên tuyến sông do Trung ương
quản lý.
6. Công bố mở, đóng cảng, bến
thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền trên các tuyến đường sông do Trung ương quản lý;
tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước tại các cảng, bến thuỷ
nội địa.
7. Chứng chỉ các loại bản đồ, tài
liệu và thông tin giao thông vận tải đường sông cho các đơn vị có liên quan
theo quy định.
Điều 6.
Về lĩnh vực vận tải đường sông:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
và cơ chế chính sách về vận tải và phát triển phương tiện vận tải đường sông
phù hợp với tình hình luồng lạch để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Chính
phủ ban hành, hoặc ban hành theo thẩm quyền. Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn,
tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.
2. Tham gia xây dựng hoặc xây dựng
các tiêu chuẩn kỹ thuật về phương tiện cơ giới đường sông, bao gồm các lĩnh vực
đóng mới, hoán cải, sửa chữa, xuất nhập khẩu và khai thác phương tiện (kể cả
phương tiện cơ giới đường sông đã qua sử dụng) để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành theo thẩm quyền; Cục Đường sông Việt Nam phối hợp hướng dẫn, tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện.
3. Nghiên cứu, xây dựng chính
sách bảo hộ đối với ngành vận tải đường sông để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
trình Chính phủ quyết định.
4. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước.
5. Cấp phép cho phương tiện cơ
giới đường sông của tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài và phương tiện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài vận chuyển hàng hóa, hành khách trên đường sông Việt
Nam theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, quy định của pháp luật Việt Nam và
các Điều ước Quốc tế đã được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia.
6. Thực hiện chức năng kiểm tra
việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi bằng các chức danh điều khiển tàu sông trong cả
nước theo thẩm quyền. Tổ chức việc cấp, đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu
sông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7.
Về lĩnh vực an toàn giao thông vận tải:
1. Xây dựng các quy trình, quy
phạm, tiêu chuẩn và biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vận tải đường sông
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn
tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.
2. Tổ chức, chỉ đạo lực lượng
Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường sông trong phạm vi toàn quốc. Xử
lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với những vi phạm về an toàn giao
thông và bảo vệ công trình giao thông đường sông.
3. Tham gia với các cơ quan có
thẩm quyền trong việc quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương
tiện đường sông; các quy định về kiểm tra dịch bệnh, cháy, nổ, ô nhiễm môi trường,…
trên các phương tiện vận tải đường sông.
4. Tổ chức lực lượng cứu hộ, cứu
nạn trên các tuyến đường sông.
5. Tham gia với các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương phân tích nguyên nhân những vụ tai nạn giao
thông nghiêm trọng.
6. Thường trực chỉ đạo an toàn
giao thông vận tải đường sông.
7. Tổ chức nghiên cứu, lưu giữ
và tuyên truyền thông tin về an toàn giao thông vận tải đường sông.
Điều 8.
Về lĩnh vực kinh tế tài chính.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện đúng chính sách, chế độ tài chính, kế toán, thống kê; phối hợp với
các cơ quan có liên quan, hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công
chính) được ủy thác sử dụng vốn đường sông theo quy định của Nhà nước và của Bộ
Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo, tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp với tính chất của từng loại hình doanh nghiệp và các đơn vị sự
nghiệp của Cục; kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ về công
tác tài chính kế toán cho phù hợp với đặc thù của ngành.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
lập kế hoạch thu chi tài chính (kể cả thu chi ngoại tệ), tổng hợp trình các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giao và kiểm tra các đơn vị trực thuộc
thực hiện kế hoạch thu chi tài chính theo quy định của Nhà nước và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
4. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản,
kinh phí được giao theo quy định và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
5. Xây dựng các chế độ thu phí,
lệ phí về giao thông vận tải đường sông trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tổ
chức thu các loại phí và lệ phí trong lĩnh vực giao thông và vận tải đường sông
theo quy định.
6. Xây dựng khung giá cước vận tải,
xếp dỡ, dịch vụ đường sông trình cơ quan có thẩm quyền công bố, hoặc công bố
theo thẩm quyền.
7. Duyệt quyết toán và tổng hợp
quyết toán tài chính thuộc phần ngân sách nhà nước cấp về sự nghiệp đường sông
theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài
chính phê duyệt. Phối hợp với cơ quan tài chính quản lý vốn và tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp tổ chức kiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp thuộc Cục và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
có liên quan về quản lý vốn đầu tư khi Cục được Chính phủ hoặc Bộ Giao thông vận
tải giao là chủ đầu tư các dự án phát triển giao thông, vận tải đường sông.
9. Thực hiện chế độ thống kê báo
cáo theo quy định.
Điều 9.
Về lĩnh vực khoa học công nghệ:
1. Xây dựng và tham gia xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải đường sông trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành; Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.
2. Tổ chức nghiên cứu các đề tài
khoa học và ứng dụng các tiến độ khoa học công nghệ quản lý trong ngành giao
thông vận tải đường sông.
3. Thực hiện chức năng Hội đồng
khoa học công nghệ cấp ngành.
4. Hợp tác với các tổ chức khoa
học công nghệ trong và ngoài nước để nghiên cứu các đề án phát triển ngành giao
thông vận tải; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên ngành giao thông vận tải
đường sông.
5. Tổ chức thông tin khoa học
công nghệ về giao thông vận tải đường sông.
Điều 10.
Về lĩnh vực quan hệ quốc tế:
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch
hợp tác quốc tế, đàm phán, soạn thảo văn bản về quan hệ hợp tác với các nước về
giao thông vận tải đường sông, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
hoặc Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt.
2. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải trong việc tham gia (hoặc không tham gia) với các tổ chức quốc tế
về giao thông vận tải đường sông; theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, được quan hệ với các tổ chức giao thông vận tải đường sông quốc tế.
3. Quản lý các dự án do quốc tế
tài trợ cho ngành giao thông vận tải đường sông theo phân cấp của Bộ Giao thông
vận tải. Tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hợp
tác đầu tư nước ngoài và quản lý các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sông.
Điều 11. Về
lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức và lao động thuộc Cục Đường
sông Việt Nam đề trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Cục Đường
sông Việt Nam tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng các chức danh tiêu
chuẩn công chức và viên chức, định mức lao động và chế độ lao động đặc thù thuộc
chuyên ngành giao thông vận tải đường sông trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành, Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
các đơn vị thuộc Cục Đường sông Việt Nam và tham gia cùng các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra các đơn vị trong ngành giao thông vận tải đường sông
thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm, bảo hộ lao động
chuyên ngành.
4. Quản lý tổ chức, định biên
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh
lãnh đạo do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý.
Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh còn lại
thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
công nhân viên chức chuyên ngành giao thông vận tải đường sông theo phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Tổ chức Hội đồng thi quốc gia thuyền máy trưởng
tàu sông.
6. Chỉ đạo và tham gia với các cấp
có thẩm quyền triển khai công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại các đơn vị thuộc
Cục Đường sông Việt Nam quản lý.
7. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải thành lập, giải thể, sắp xếp lại các tổ chức sự nghiệp, các doanh
nghiệp trực thuộc Cục theo quy định của Chính phủ.
Điều 12.
Về lĩnh vực thanh tra nhà nước:
1. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra trong phạm vi quyền quản lý nhà nước trực tiếp của Cục Đường sông Việt
Nam, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo và Quy chế
hoạt động của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổng hợp hoạt động công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý trực tiếp của Cục
để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM
Điều 13.
Tổ chức của Cục Đường sông Việt Nam bao gồm:
1. Các cơ quan giúp việc Cục trưởng:
Văn phòng, các Ban tham mưu và các tổ chức tương đương,
2. Các Chi cục quản lý đường
sông theo khu vực,
3. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
theo khu vực,
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Cục (ban quản lý dự án, trường, tổ chức y tế…),
5. Các doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Cục.
Việc thành lập, sáp nhập, sắp xếp
lại, giải thể các Chi cục quản lý đường sông, Cảng vụ đường thuỷ nội địa, các
đơn vị sự nghiệp (ban quản lý dự án, trường, tổ chức y tế…), các doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Cục, do Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam đề nghị Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền, hoặc Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 14.
Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề nghị,
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm duyệt và Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm.
Phó Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam do Cục trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm sau khi có
trao đổi với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam là người đứng đầu và lãnh đạo Cục theo chế độ thủ trưởng; các Phó Cục trưởng
giúp việc Cục trưởng đảm nhiệm phần công việc quản lý nhà nước theo sự phân
công của Cục trưởng. Khi Cục trưởng vắng mặt có một Phó Cục trưởng được ủy quyền
thay mặt.
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀ CÁC CƠ QUAN GIÚP VIỆC BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 15.
Cục Đường sông Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ về những lĩnh vực có liên quan.
Điều 16.
Theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sông Việt Nam được
quyền quan hệ trực tiếp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các địa phương để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 17.
1. Cục Đường
sông Việt Nam chịu sự hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ quản lý của các cơ quan
tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Cục Đường sông Việt Nam có
quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác, sử
dụng, kiểm tra và thanh tra hệ thống công trình giao thông, nhằm đảm bảo giao
thông an toàn, thông suốt.
3. Cục Đường sông Việt Nam hướng
dẫn và phối hợp với các Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) trong việc
quy hoạch phát triển và tổ chức quản lý giao thông vận tải đường sông địa
phương; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải đường sông ở địa phương theo thẩm quyền.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Điều lệ này có hiệu lực theo Quyết định ban hành, các quy định trước đây trái với
Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 19.
Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan thực
hiện bản Điều lệ này đảm bảo cơ chế quản lý ngành đường sông có hiệu lực trong
phạm vi cả nước.