NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1536/2004/QĐ-NHNN
|
Hà nội, ngày 02
tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC PHÁT HÀNH VÀ KHO QUỸ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày
17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Cục Phát hành và Kho quỹ”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định
số 380/1998/QĐ-NHNN9 ngày 14/11/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ và
các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC
Lê Đức Thúy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC PHÁT
HÀNH VÀ KHO QUỸ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1536/2004/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 12 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương
1:
ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
Điều
1. Cục Phát
hành và Kho quỹ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, giúp Thống
đốc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng ngân hàng trung ương
trong lĩnh vực phát hành và kho quỹ.
Điều
2. Cục Phát
hành và Kho quỹ có tài khoản và con dấu riêng và được cấp kinh phí hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Điều hành Cục
Phát hành và Kho quỹ là Cục trưởng, giúp việc Cục trưởng có một số Phó Cục trưởng;
Cục trưởng và Phó Cục trưởng do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Cục
thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương
2:
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CỤC PHÁT HÀNH VÀ KHO QUỸ
Điều
4. Cục Phát hành và Kho quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn dưới
đây:
1. Xây dựng, trình Thống
đốc các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của
Cục.
2. Tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh
vực tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay
thế và tiêu huỷ tiền; ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn thuộc
chuyên ngành quản lý theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, kiểm tra,
tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các văn bản có liên quan; yêu
cầu các đơn vị liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết để thực
thi nhiệm vụ của mình.
4. Xây dựng, trình Thống
đốc dự án, đề án in, đúc các loại tiền mới chưa công bố lưu hành để bổ sung,
thay thế tiền trong lưu thông.
5. Tham mưu, giúp Thống
đốc thẩm định các mẫu tiền và các loại giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước dự
kiến phát hành.
6. Xây dựng, trình Thống
đốc kế hoạch hàng năm và dài hạn về in, đúc tiền, tiền lưu niệm; phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện sau khi được Thống đốc phê duyệt.
7. Nghiên cứu, đề xuất
để Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ về:
a) Cơ cấu, mệnh giá
các loại tiền mới phát hành;
b) Thời điểm công bố
phát hành, hình thức phát hành, thu hồi, thay thế các loại tiền đình chỉ lưu
hành.
8. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng chủ trương của Nhà nước lưu hành tiền mới, thu hồi tiền đình chỉ lưu
hành.
9. Tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân sử dụng, bảo
vệ đồng tiền của Việt Nam.
10. Bảo quản an toàn
các loại tiền chưa công bố lưu hành, tiền đang lưu hành (kể cả tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông), tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, các loại tài sản quý và giấy tờ có giá đang được
lưu giữ tại các Kho tiền Trung ương thuộc phạm vi quản lý và bảo quản của Ngân
hàng Nhà nước.
11. Tổ chức điều hoà
lưu thông tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế.
12. Tổ chức bán tiền mẫu,
tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành theo quy định của Thống đốc.
13. Xây dựng kế hoạch
tiêu huỷ các loại tiền rách nát, hư hỏng, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền
đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị huỷ hoại trình Thống đốc duyệt và phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
14. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an bảo vệ Kho tiền Trung ương; tổ chức tiếp nhận, vận chuyển an
toàn, bí mật tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá từ các nhà máy in đúc tiền,
sân bay, bến cảng, nhà ga về các kho tiền thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước và
ngược lại; giữa các kho tiền thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
15. Phối hợp với các
ngành có liên quan phát hiện xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật các
hành vi làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua bán tiền giả; huỷ hoại
đồng tiền hoặc từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước phát
hành.
16. Tổ chức giám định
tiền giả, tiền nghi giả theo quy định của pháp luật.
17. Xây dựng, trình Thống
đốc kế hoạch đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các Kho tiền
Trung ương; phối hợp với vụ Kế toán - Tài chính và các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện sau khi được Thống đốc phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế toán -Tài chính thẩm định về kỹ thuật phương án xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp kho tiền của Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thống đốc quyết định.
18. Thực hiện việc xuất,
nhập, ghi chép sổ sách kế toán, thống kê các loại tiền mặt, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý, ngoại tệ và các loại tài sản khác bảo quản tại các Kho tiền Trung
ương.
19. Lập kế hoạch tài
chính về in, đúc tiền, tiêu huỷ tiền, chi phí quản lý phát hành và chi phí khác
liên quan đến hoạt động của Cục Phát hành và Kho quỹ và tổ chức thực hiện khi
được Thống đốc duyệt.
20. Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính,
tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Thống đốc giao.
Chương
3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều
5. Cơ cấu tổ chức
của Cục Phát hành và Kho quỹ bao gồm:
1.
Các phòng và tương đương:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ phát
hành;
- Phòng Kế toán - Tài
vụ và điều hoà tiền mặt;
- Phòng Quản lý kho quỹ;
- Kho tiền Trung ương
tại Hà Nội (Kho tiền I);
- Đội xe;
- Bộ phận Tiêu huỷ tiền.
Kho tiền I con dấu
riêng để giao dịch.
Nhiệm vụ và quyền hạn
cụ thể của các đơn vị trên do Cục trưởng quy định.
2. Đơn vị trực thuộc: Chi
cục Phát hành và Kho quỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Chi cục Phát
hành và Kho quỹ);
Chi cục Phát hành và
Kho quỹ có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của Chi
cục Phát hành và Kho quỹ gồm:
- Phòng Hành chính;
- Phòng Kế toán - Tài
vụ;
- Kho tiền Trung ương
tại Thành phố Hồ Chí Minh (Kho tiền II);
- Bộ phận Tiêu huỷ tiền.
Điều hành Chi cục là
Chi cục trưởng kiêm Trưởng kho tiền; giúp việc Chi cục trưởng có một số Phó Chi
cục trưởng; Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng do Thống đốc bổ nhiệm. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể của Chi cục do Cục trưởng quy định.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng
1. Tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Quy chế này; chịu trách nhiệm trước
Thống đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Cục.
2. Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác của Cục và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm
quyền nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện việc quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc.
4. Thừa lệnh Thống đốc
ký các văn bản hành chính theo thẩm quyền.
5. Được ký, đóng dấu của
Cục trên các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Cục.
6. Được ký các hợp đồng
in, đúc tiền, hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Cục trưởng
1. Giúp Cục trưởng tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cục; trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số
mặt công tác theo phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
2. Được ký thay Cục
trưởng trên các văn bản hành chính và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
của Cục theo sự phân công của Cục trưởng.
3. Khi Cục trưởng vắng
mặt, một Phó Cục trưởng được uỷ quyền điều hành, giải quyết các công việc của Cục
và chịu trách nhiệm về những việc đã giải quyết và phải báo cáo lại khi Cục trưởng
có mặt.
4. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Cục trưởng giao.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung các
điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.