BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
Số:
102/2006/TT-BNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 135/2005/NĐ-CP NGÀY
08/11/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
VÀ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRONG CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH, LÂM
TRƯỜNG QUỐC DOANH
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 135/2005/NĐ-CP);
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều trong
Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Đối tượng giao, nhận khoán
1. Bên giao khoán: bao gồm:
1.1. Nông
trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp nhà nước (gọi chung là nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh)
hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất; giao đất rừng sản xuất, cho thuê đất rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất
có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
1.2. Ban Quản
lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng (gọi chung là Ban Quản lý rừng) có
đất rừng sản xuất là đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng;
1.3. Công ty
cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các
trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào
mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
2. Bên nhận khoán: bao gồm:
2.1. Cán bộ,
công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao khoán;
2.2. Hộ gia
đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, hưởng chế độ đang cư trú hợp pháp trên địa bàn nơi có đất của bên
giao khoán;
2.3. Hộ gia
đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
đang cư trú hợp pháp trên địa bàn nơi có đất của bên giao khoán. Khi xét, giải
quyết cho các hộ thuộc đối tượng này, bên giao khoán phải ưu tiên giải quyết
cho các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
thuộc diện nghèo, đời sống khó khăn có nhu cầu và đủ năng lực nhận khoán.
Khi xét giải
quyết cho các đối tượng nhận khoán quy định tại điểm 2.2. và 2.3. bên giao
khoán cần ưu tiên cho các đối tượng cư trú hợp pháp theo thứ tự sau:
- Đối tượng
đang cư trú hợp pháp trên địa bàn xã, nơi có đất của bên giao khoán;
- Đối tượng
đang cư trú hợp pháp trên địa bàn huyện, nơi có đất của bên giao khoán;
II. Hình thức giao khoán bao gồm:
1. Khoán ổn
định theo chu kỳ cây trồng hoặc chu kỳ kinh doanh.
2. Khoán công
đoạn: khoán một hay nhiều công đoạn theo quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch
đối với cây lâu năm.
3. Khoán theo
vụ, năm hoặc khoán ổn định theo thoả thuận giữa hai bên đối với đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản.
III. Hồ sơ, trình tự và thủ tục giao, nhận khoán
1. Hồ sơ giao khoán, nhận khoán đất bao gồm:
1.1. Đơn
xin nhận giao khoán đất do bên nhận khoán viết theo mẫu số 02/ĐK ban hành
kèm theo Thông tư này.
1.2. Hợp
đồng giao khoán, nhận giao khoán đất do bên giao khoán chuẩn bị sau khi đã
thống nhất nội dung với bên nhận khoán. Trong hợp đồng giao khoán, nhận khoán
đất phải thể hiện rõ quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán và bên nhận giao
khoán theo quy định tại Điều 3, 9, 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP.
Trường hợp bên nhận khoán là cán bộ, công nhân viên thì tiền lương được hưởng
từ kết quả sản xuất thông qua nhận khoán và phải thực hiện đầy đủ các chế độ
quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và được
ghi thành khoản chi phí sản xuất trong hợp đồng giao khoán, nhận khoán đất.
Hợp đồng giao
khoán thực hiện theo mẫu quy định tại mẫu số 03/HĐ ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mẫu hợp đồng
quy định những vấn đề chung. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của bên giao khoán đã
được nhà nước giao, cho thuê đất; giao, cho thuê rừng sản xuất; giao, cho thuê
đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đang thực hiện giao khoán đất theo Nghị
định số 01/CP, các bên có thể thoả thuận các nội dung cụ thể trong hợp đồng cho
phù hợp với điều kiện thực tế. Trước
khi ký kết hợp đồng, hai bên có trách nhiệm xác định toàn bộ giá trị tài sản
trên đất đã giao khoán, nhận khoán
Hợp đồng được
điều chỉnh, bổ sung khi phương án sản xuất, kinh doanh của bên giao khoán được
phê duyệt lại hoặc chế độ, chính sách của nhà nước thay đổi.
1.3. Trích
lục bản đồ (đối với nơi đã có bản độ địa chính do cơ quan Tài nguyên và môi
trường cung cấp hoặc bản đồ khác được cơ quan Tài nguyên và môi trường cho phép
sử dụng) hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) giao khoán,
nhận khoán do bên giao khoán thực hiện. Mẫu trích lục bản đồ, trích đo địa
chính thửa đất, khu đất theo mẫu số 04a/ĐĐ, 04b/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư
này. Những nơi không có bản đồ, thì hai bên thống nhất ranh giới thể hiện bằng
các mốc cụ thể để xác định khu đất khoán trên thực địa và vẽ thành sơ đồ lưu
trong hồ sơ khoán.
1.4. Biên
bản giao khoán, nhận khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại
rừng và tài sản trên đất (sau đây gọi là Biên bản giao khoán, nhận khoán về
đất) là biên bản bàn giao tại thực địa hiện trạng về đất, cây trồng, vật nuôi,
hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất giữa bên giao khoán và bên nhận
khoán. Khi bàn giao trên thực địa, hai bên cùng đối chiếu hiện trạng với bản
trích lục bản đồ hoặc bản trích đo địa chính. Trường hợp có sự sai lệch giữa
thực địa và các tài liệu này, phải chỉnh lý tài liệu theo hiện trạng khi bàn
giao và hai bên cùng ký xác nhận. Việc chỉnh lý tài liệu phải thực hiện trên
bản sao của tài liệu đó. Trong hồ sơ phải lưu cả bản gốc và bản đã chỉnh lý.
Biên bản giao
khoán, nhận khoán về đất theo mẫu số 05/BB ban hành kèm theo Thông tư này.
1.5. Các
giấy tờ, văn bản, bản đồ, tài liệu khác liên quan đến việc giao khoán,
nhận khoán đất (nếu có) do hai bên cùng thực hiện. Trường hợp các tài liệu
này do một bên thực hiện thì phải có sự xác nhận của bên kia. Trường hợp là bản
sao tài liệu thì phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về sao bản tài
liệu.
2. Trình tự, thủ tục giao khoán, nhận khoán về
đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất.
2.1 Việc giao
khoán đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất (sau
đây gọi chung là giao khoán) cho bên nhận khoán được thực hiện theo phương
án do bên giao khoán lập và trình cấp trên quản lý trực tiếp mình xét duyệt.
Trình tự, thủ tục giao khoán thực hiện như sau:
a) Bên giao
khoán lập phương án khoán chung cho tất cả các trường hợp được giao khoán trong
phạm vi của tổ chức mình; lập hội đồng tư vấn giao khoán gồm: giám đốc hoặc phó
giám đốc là chủ tịch hội đồng, đại diện bên nhận khoán để xem xét và đề nghị
các trường hợp được giao khoán, nhận khoán;
b) Căn cứ vào
ý kiến của hội đồng tư vấn về giao khoán, lãnh đạo bên giao khoán hoàn chỉnh
phương án giao khoán, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao
khoán tại trụ sở tổ chức mình, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất (theo mẫu số
06/TB ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức tiếp nhận ý kiến của người
nhận khoán; hoàn chỉnh phương án khoán đất làm căn cứ triển khai ký kết hợp
đồng giao, nhận khoán;
2.2. Việc
giao khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng, các tài sản
trên đất thực hiện theo quy định sau:
a) Bên nhận
khoán nộp đơn xin giao khoán cho lãnh đạo của bên giao khoán.
b) Bên giao
khoán có trách nhiệm xem xét đơn xin giao khoán, nếu đủ điều kiện phải thông
báo cho bên nhận khoán và chỉ đạo các cơ quan giúp việc của mình thực hiện việc
trích lục hoặc trích đo bản đồ (hoặc sơ đồ đối với những nơi không có bản đồ)
khu đất; lập biên bản giao khoán, nhận khoán về đất; chuẩn bị hợp đồng giao
khoán, nhận khoán đất và chuẩn bị giao đất, tài sản trên thực địa;
c) Tổ chức
giao, nhận đất và tài sản trên đất tại thực địa, ký các biên bản giao và ký kết
hợp đồng giao, nhận khoán.
Thời gian thực hiện các bước công việc tại tiết
này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày bên giao khoán nhận được
các văn bản duyệt phương án khoán đến ngày người nhận khoán ký được hợp đồng
giao, nhận khoán.
3. Quản lý hồ sơ giao, nhận khoán
a) Hồ sơ
giao, nhận khoán đất được đánh số thứ tự từ 1 đến hết trong một bên giao khoán.
Mỗi bên giao
khoán phải lập một (01) bộ sổ địa chính và một (01) bộ sổ theo dõi biến động
cho đơn vị mình. Mẫu sổ địa chính, sổ theo dõi biến động và cách ghi chép trong
sổ theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Khi lập hệ thống sổ này, quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thay bằng hợp đồng giao, nhận khoán
về đất.
b) Trường hợp
bên nhận khoán bị thất lạc hồ sơ giao khoán, nhận khoán hoặc bị rách nát, nhòe
ố phải báo ngay cho bên giao khoán biết bằng văn bản. Trong văn bản phải nêu rõ
lý do mất hoặc bị hư hỏng, nhòe ố. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm
việc, bên giao khoán giao lại hồ sơ nhận khoán có công chứng cho bên giao
khoán.
IV. Quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán
Quyền và
nghĩa vụ của bên giao khoán được quy định tại Điều 9 của Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thêm một số nội dung sau:
1. Bên giao
khoán phải có những quy định cụ thể đối với việc làm lán trại tạm trên đất nhận
khoán trong hợp đồng: diện tích xây dựng, độ cao... , đảm bảo thuận tiện cho
việc tháo dỡ, di chuyển khi có yêu cầu; tăng cường kiểm tra để xử lý kịp thời
những trường hợp vi phạm.
2. Khi có
thay đổi của bên nhận khoán theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều
10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP, bên giao khoán phải khẩn trương xem
xét, thoả thuận để ký lại hợp đồng và hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư
trên đất cho bên nhận khoán.
3. Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát để xử lý kịp thời những vi phạm. Khi phát hiện đất
giao khoán bị chuyển nhượng trái phép, phải tiến hành ngay các biện pháp và thủ
tục theo quy định để thu hồi diện tích đất giao khoán đã bị chuyển nhượng trái
phép.
4. Xây dựng và công bố phương
án khoán công khai, dân chủ trước khi tiến hành giao khoán.
V. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận khoán
Quyền và
nghĩa vụ của bên nhận khoán được quy định tại Điều 10 của Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thêm một số nội dung sau:
1. Được bồi
thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi đất đã nhận khoán để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật
Đất đai.
2. Chấp hành
các quy định của bên giao khoán về việc làm lán trại tạm trên đất nhận khoán.
Nếu vi phạm phải tự tháo dỡ và chịu mọi chi phí tháo dỡ.
3. Không được
tự ý chuyển nhượng hợp đồng giao - nhận khoán với bất kỳ hình thức nào nếu
không được sự chấp thuận bằng văn bản của bên giao khoán. Khi bị phát hiện đã
tự ý chuyển nhượng hợp đồng phải chấp hành việc huỷ hợp đồng, trả lại đất và
phải bồi thường theo mức độ thiệt hại cho bên giao khoán.
Phần II
GIAO KHOÁN ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
Nội dung cụ
thể của việc giao khoán đất rừng sản xuất được thực hiện theo quy định tại
Chương III của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Khai thác
gỗ và lâm sản khác:
1.1. Đối với
rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Bên giao khoán xây dựng phương án điều chế rừng
trước khi ký hợp đồng với bên nhận khoán. Việc xây dựng, phê duyệt phương án điều
chế rừng, thiết kế khai thác, tổ chức khai thác gỗ, lâm sản khác phải thực hiện
theo Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác (ban hành kèm theo Quyết định số
40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
1.2. Đối với
rừng sản xuất là rừng trồng: việc khai thác gỗ, lâm sản khác cũng phải thực
hiện theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và
lâm sản khác.
2. Những nơi
đang thực hiện dự án phát triển rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29
tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
(gọi tắt là Dự án 661) thì được áp dụng các chính sách của Dự án 661 trong quá
trình thực hiện hợp đồng giao khoán đất rừng sản xuất. Những nơi có thực hiện
chương trình, dự án khác về lâm nghiệp thì được áp dụng chính sách của chương
trình, dự án đó.
3. Tỷ lệ phân
chia giá trị lâm sản chính khi khai thác tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã
đầu tư. Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của bên nhận khoán được thực hiện theo
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC
ngày 03 tháng 9 năm 2003 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
4. Về việc sử
dụng và tiêu thụ sản phẩm gỗ khai thác trên đất trồng rừng sản xuất (điểm b và điểm c, khoản 2, Điều 15 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP)
được quy định như sau:
4.1. Thanh
toán cho bên giao khoán bằng sản phẩm theo hợp đồng;
4.2. Phần còn
lại bên nhận khoán được hưởng, nhưng phải bán cho bên giao khoán theo giá thoả
thuận giữa hai bên tại thời điểm khai thác; trường hợp bên giao khoán không mua
thì bên nhận khoán được tự do tiêu thụ.
Thời điểm,
phương thức khai thác rừng cũng như việc phân chia, tiêu thụ sản phẩm vượt
khoán phải được hai bên thống nhất bằng văn bản và thực hiện theo Quy chế Quản
lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các nông, lâm
trường quốc doanh, các Ban quản lý rừng, các tổ chức nông, lâm nghiệp đang thực
hiện giao khoán theo Nghị định số 01/CP phải tiến hành rà soát lại hiện trạng
sử dụng đất, rà soát lại tất cả các hợp đồng giao khoán đất, nhận khoán đất đã
ký kết theo quy định tại Nghị định số 01/CP và xử lý như sau:
1. Đối với
diện tích đất đã thực hiện giao khoán cho các đối tượng đúng theo quy định của
thông tư này, thì điều chỉnh nội dung hợp đồng khoán cho phù hợp và ký lại hợp
đồng giao khoán sử dụng đất theo đúng tinh thần Nghị định số 135/2005/NĐ-CP
ngày 08/11/2005 của Chính phủ.
2. Đối với
diện tích đất đã giao khoán cho bên nhận khoán theo Nghị định số 01/CP nhưng
không phải là đối tượng quy định của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP thì giải quyết
như sau:
2.1.Thu hồi
toàn bộ diện tích đất đã giao khoán đối với các trường hợp sau:
a. Bên nhận
khoán không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, sử dụng đất sai mục đích;
b. Diện tích
đất bị chuyển nhượng sai pháp luật, không được bên giao khoán đồng ý;
2.2. Các hộ
bị thu hồi đất theo khoản 2.1. được hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên
đất theo phương án khoán áp dụng theo quy định tại điểm đ, khoản
2, Điều 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP đối với các hộ trả lại đất cho
bên giao khoán.
- Không đền
bù giá trị vườn cây hàng năm, nhưng được xem xét hỗ trợ những công trình do
người nhận khoán tự đầu tư theo quy hoạch của bên giao khoán (trừ lán trại
tạm). Việc thu hồi đất vườn cây ngắn ngày, cây hàng năm được triển khai ngay
sau khi bên nhận khoán thu hoạch sản phẩm.
- Đối với
vườn cây lâu năm, rừng trồng bao gồm: cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ,
cây lấy lá, cây rừng được hình thành từ nguồn vốn đầu tư của cá nhân, hộ gia
đình nhận khoán khi thu hồi đất được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn
cây. Giá trị vườn cây lâu năm, rừng trồng được xác định theo quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Căn cứ để đánh giá lại giá trị vườn cây, rừng trồng là thực trạng vườn cây,
rừng trồng tính theo giá bán vườn cây, rừng trồng ở thị trường địa phương tại
thời điểm thu hồi, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho vườn cây,
rừng trồng đến thời điểm thu hồi.
- Cây rừng
tái sinh, cây rừng được trồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả từ nguồn
vốn của các dự án đầu tư phát triển rừng) được bồi thường tương đương với mức
phân chia sản phẩm do Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
2.3. Tiếp tục
giao khoán đất trong thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết cho các hộ gia
đình, cá nhân đã nhận khoán theo Nghị định số 01/CP khi đáp ứng các điều kiện
sau:
a. Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán trực tiếp tham gia sản xuất trên đất nhận khoán;
b. Sử dụng
đất đúng mục đích, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c. Chấp hành
tốt các quy định của chính quyền địa phương nơi nhận đất giao khoán; tự nguyện
trả lại diện tích đất vượt quá hạn mức theo quy định của bên giao khoán để đảm
bảo mức bình quân chung trên địa bàn của bên giao khoán.
d. Ở địa
phương nơi có đất của bên giao khoán, các đối tượng được nhận khoán theo quy
định tại khoản 2, Điều 2 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP đã
được giao đất hoặc không có nhu cầu nhận khoán đất của bên giao khoán.
Việc rà soát
và xử lý các hợp đồng đã ký kết và hợp đồng mới theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP
của Chính phủ phải xong trước ngày 30/06/2007.
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cần kịp thời có văn bản báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các Bộ, Ngành, Uỷ ban Nhân
dân các cấp có liên quan xem xét giải quyết ./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|
.Mẫu 01/TLHD
Mẫu nội dung trang bìa tài liệu Hồ sơ giao, nhận
khoán
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỒ SƠ GIAO NHẬN
KHOÁN số ........../
1. Bên giao
khoán:
Địa
chỉ:
2. Bên nhận
khoán:
Địa
chỉ:
3. Tập hồ
sơ tài liệu này gồm có:
- Đơn
xin giao khoán: ........................................ bản, gồm.................. trang
- Hợp
đồng giao khoán, nhận khoán:.................. bản, gồm.................. trang
- Tài
liệu đo đạc:
+ Trích lục bản đồ địa chính....................... bản, gồm.................. trang
+ Trích đo địa chính.................................... bản, gồm.................. trang
- Biên
bản giao, nhận khoán............................... bản, gồm.................. trang
- Các
tài liệu khác, gồm:
+
+
Hồ sơ
này có hai (02) bộ, có giá trị như nhau; bên giao khoán giữ một (01) bộ, bên
nhận khoán giữ một (01) bộ.
|
Mẫu số 02/ĐK
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƠN XIN GIAO KHOÁN ĐẤT ..............
(Dùng
cho hộ gia đình, cá nhân)
|
|
|
|
|
Kính
gửi:
|
1. Họ và tên người xin giao
khoán đất (Viết chữ in hoa)*:
...........................................................
...................................................................................................................
2. Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú:
Số sổ hộ khẩu:
.........................................cấp
ngày.......tháng.......năm........
3. Địa chỉ
liên hệ: ...................................................,
Điện
thoại: ............
4. Địa điểm khu đất xin giao
khoán:
........................................................................................
5. Diện tích xin giao khoán (m2):
6. Thời hạn xin giao khoán
(năm):
7. Để sử dụng vào mục đích:
8. Cam kết sử dụng đất đúng
mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai; chấp hành đúng
hợp đồng giao, nhận khoán đất
|
|
...,
ngày ... tháng ... năm...
Người
xin giao khoán đất
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
VỀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI XIN GIAO KHOÁN ĐẤT
|
|
...,
ngày ... tháng ... năm...
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu 03/HĐ
TÊN
TỔ CHỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ........../200.../HĐ
HỢP ĐỒNG
GIAO KHOÁN SỬ DỤNG ĐẤT VÀO MỤC ĐÍCH SẢN
XUẤT
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, MẶT NƯỚC NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định
135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11năm 2005 của Chính phủ qui định về việc giao
khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
Hôm nay,
ngày tháng năm 200...
Tại .....
HAI
BÊN GIAO VÀ NHẬN KHOÁN
I. BÊN GIAO
KHOÁN (BÊN A):
Đại diện tổ chức
ông (bà):
Chức vụ:
Địa chỉ:
Tài khoản số:
Mã số thuế:
II- BÊN NHẬN
KHOÁN (BÊN B):
Ông(bà):
nghề nghiệp:
CMND số:
ngày cấp: tại:
Hộ khẩu thường
trú:
Nơi thường trú:
Điện thoại:
Hai bên thống
nhất ký kết hợp đồng khoán đất, sử dụng vào mục đích
...............................................................................
với các điều khoản sau:
Điều 1:
Khoán đất và thời hạn sử dụng đất:
Bên A khoán đất
cho bên B, cụ thể như sau:
Tổng diện
tích đất giao khoán:.........................................................
... m2
Trong đó:
1. Đất trồng cây
hàng
năm............................................................................m2
2. Đất trồng cây
lâu năm...............................................................................m2
3. Đất rừng sản
xuất (cả đất đã có rừng và đất để trồng rừng).....................m2
3.1. Đất đã có
rừng...................................................................................m2
3.2. Đất chưa có
rừng............................................................................m2
4. Đất rừng sản
xuất là rừng tự
nhiên...........................................................m2
5. Đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản.......................................................m2
(Tuỳ trường hợp
cụ thể trong hợp đồng để quy định các tiêu chí chi tiết cho từng loại đất)
Điều 2:
Trách nhiệm và quyền của Bên A:
1- Trách nhiệm
bên giao khoán:
a. Chịu trách
nhiệm trước cơ quan trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý và sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch.
b. Xác định đúng
diện tích, vị trí ranh giới đất, hạng đất trên phần đất giao khoán theo bản đồ
và thực địa.
c. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Hợp đồng giao khoán đất, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về
đất đai và các văn bản pháp quy do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d. Thực hiện các
hoạt động dịch vụ và tiền vốn, khuyến nông, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi cho Bên B chủ động sản xuất, kinh doanh.
e. Thực hiện các
chính sách về bảo hiểm xã hội theo pháp luật qui định đối với cá nhân tham gia
bảo hiểm.
g. Nếu vi phạm hợp
đồng gây thiệt hại cho bên nhận khoán thì phải bồi thường.
2- Quyền của
bên giao khoán:
a. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng khoán, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về đất đai.
b. Xem xét miễn
giảm các khoản phải nộp cho bên nhận khoán theo hợp đồng khi có rủi ro xảy ra
thiệt hại.
c. Khi Bên B vi
phạm hợp đồng thì Bên A căn cứ vào mức độ vi phạm để quyết định bồi thường
thiệt hại hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Điều 3:
Nghĩa vụ và quyền của Bên B:
1. Nghĩa vụ bên
nhận khoán:
a. Sử dụng đất
nhận khoán đúng mục đích, đúng quy hoạch và chịu sự hướng dẫn kiểm tra, giám
sát của bên giao khoán về kế hoạch sản xuất, quy trình kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm trong quá trình nhận khoán.
b. Nộp cho Bên A
các khoản sau:
- Các loại thuế
theo luật qui định.
- Hoàn trả giá trị
cây trồng, vật nuôi và các công trình trực tiếp phục vụ sản xuất trên đất khoán
do vốn Bên A đã đầu tư.
- Nộp BHXH, BHYT
theo chế độ hiện hành (nếu là người tham gia BHXH).
- Nộp quĩ phát
triển sản xuất, quĩ phúc lợi, quản lý phí hàng năm theo qui định của Bên A theo
từng loại cây, từng hạng đất:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
c. Bán sản phẩm
sản xuất ra trên đất nhận khoán cho Bên A theo hợp đồng.
d. Sử dụng đất
đúng mục đích theo qui hoạch của Bên A. Cải tạo, bồi dưỡng đất, không làm thoái
hóa và biến dạng cấu trúc, địa hình diện tích đất được nhận khoán.
e. Chấp hành các
qui định về phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Bảo vệ nguồn lợi
của đất, nước, vật kiến trúc và môi trường sinh thái.
g. Nếu vi phạm hợp
đồng gây thiệt hại cho bên giao khoán thì bị huỷ hợp đồng và phải bồi thường
theo mức độ thiệt hại.
h. Giao lại đất
khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
dân sinh, xã hội khác.
i. Không được giao
lại đất khoán hoặc đơn phương chuyển nhượng hợp đồng cho bên thứ 3 dưới bất kỳ
hình thức nào.
2. Quyền của
bên nhận khoán:
a. Chủ động sản
xuất trên diện tích đất nhận khoán, được hưởng thành quả đầu tư trên đất nhận
khoán theo hợp đồng đất và quyền sử dụng.
b. Được ký hợp
đồng với Bên A về dịch vụ sản xuất, vay vốn, tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp bị
thiên tai, rủi ro được xét miễn giảm các khoản phải nộp cho Bên A theo qui định
của Nhà nước.
c. Được làm lán
trại tạm để bảo vệ sản xuất, cất giữ dụng cụ, vật tư, sản phẩm... theo qui định
của Bên A.
d. Được nhận giá
trị sản phẩm khi thu hoạch và được hưởng 100% giá trị vượt
khoán theo hợp
đồng dã ký.
e. Được trồng xen
cây phụ trợ dưới các loại cây trồng chính khi chưa khép tán theo hướng dẫn của
bên giao khoán và được hưởng 100% sản phẩm trồng xen đó.
g. Khi chuyển đi
làm nghề khác hoặc chỉ đủ khả năng thực hiện một phần diện tích hợp đồng, trả
lại toàn bộ hoặc một phần đất cho bên giao khoán thì được hoàn trả hoặc đền bù
tài sản đã đầu tư trên đất theo quy định chung của nhà nước.
h. Được bồi thường
thiệt hại do bên giao khoán vi phạm hợp đồng gây ra.
i. Trong trường
hợp bị thiệt hại do thiên tai, rủi ro thì được xem xét miễn, giảm các khoản
phải nộp cho bên giao khoán theo quy định của pháp luật.
k. Khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi đất khoán để sử dụng vào mục đích quốc phòng, dân
sinh, xã hội khác thì được đền bù theo quy định hiện hành.
Điều 4: Điều
khoản chung
- Hợp đồng này có
giá trị pháp lý để giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa bên B và
bên A. Hai bên đều bình đẳng trước pháp luật.
- Hợp đồng này
được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
- Trong quá trình
thực hiện Hợp đồng, nếu bên nào có khó khăn thì chủ động thông báo cho bên kia
biết để bàn bạc, giải quyết bằng văn bản. Nếu bên nào cố tình gây khó khăn, làm
thiệt hại cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI
DIỆN BÊN B
Mẫu số 04a/ĐĐ
TÊN TỔ CHỨC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TRÍCH LỤC THỬA ĐẤT TỪ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Theo yêu cầu của số: ngày
Thửa đất số: diện
tích: m2; mục đích sử dụng:
Hình thức sử dụng: * chung:
m2; * riêng: m2
Tờ bản đồ địa chính số: tỷ
lệ: ngày thành lập:
Địa chỉ thửa đất:
Tên chủ sử dụng:
Nơi thường trú:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số (nếu có):
Thời hạn sử dụng: hạn
chế về quyền sử dụng:
Sơ đồ thửa đất
Bảng kê toạ độ đỉnh ranh giới
thửa đất (0.00m)
Đỉnh
|
X
|
Y
|
Chiều
dài
|
Đỉnh
|
X
|
Y
|
Chiều
dài
|
1
|
|
|
|
7
|
|
|
|
2
|
|
|
|
8
|
|
|
|
3
|
|
|
|
9
|
|
|
|
4
|
|
|
|
10
|
|
|
|
5
|
|
|
|
11
|
|
|
|
6
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh dữ liệu
|
Xác
nhận của cơ quan quản lý tài liệu
|
Ngày...../...../20
Người
trích lục
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...../...../20
Người
kiểm tra
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...../...../20
Đại
diện cơ quan
quản
lý tài liệu
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của bên giao khoán và bên nhận khoán
sau
khi kết thúc giao - nhận đất ngoài thực địa
|
Đại
diện bên giao khoán
(Ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện bên nhận khoán
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04b/ĐĐ
TÊN TỔ CHỨC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH THỬA ĐẤT
Theo yêu cầu của số:
Địa chỉ thửa đất:
Diện tích: m2,
mục đích sử dụng:
Tỷ lệ đo vẽ: ngày
lập:
Tên người yêu cầu: địa
chỉ:
Tên chủ sử dụng: địa
chỉ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số (nếu có):
Ghi chú
* Ghi tên chủ sử dụng hoặc số hiệu thửa đất liền
kề nếu có.
|
|
Biên bản xác nhận ranh
giới ngày tháng năm 200...
|
|
Sơ đồ thửa đất
Bảng kê tọa độ đỉnh ranh giới
thửa đất (0.00m)
Tên
điểm
|
X
|
Y
|
Chiều
dài
|
Tên
điểm
|
X
|
Y
|
Chiều
dài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh dữ liệu trích
đo: (Hệ toạ độ; điểm khống chế; biên bản xác nhận ranh giới - mốc
giới thửa đất; phương pháp đo đỉnh thửa, chiều dài các cạnh và diện tích; các
ghi chú khác).
|
Xác
nhận của Tổ chức thực hiện trích đo địa chính
|
Ngày...../...../200
Người
trích đo
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...../...../200
Người
kiểm tra
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...../...../200
Đại
diện tổ chức
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
Xác
nhận của bên giao khoán và bên nhận khoán
sau
khi kết thúc giao - nhận đất ngoài thực địa
|
Đại
diện bên giao khoán
(Ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện bên nhận khoán
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
Mẫu 05/BB
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên
bản số: ........../
BIÊN BẢN GIAO KHOÁN, NHẬN KHOÁN VỀ ĐẤT
1. Bên giao khoán:
Địa
chỉ:
Do ông
(bà):..................................................................................................... là
đại diện
2.
Bên nhận khoán:
Địa
chỉ:
Do ông
(bà):..................................................................................................... là
đại diện
Bên
giao khoán đã bàn giao cho bên nhận khoán tại thực địa:
1. Đất
giao khoán:
-
Thửa đất số: ............... diện tích: .................. mục đích sử dụng:
...........................
-
Tờ bản đồ địa chính số: .....................................................................................................
-
Địa chỉ thửa đất: ................................................................................................................
Kèm
theo có bản trích lục bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính)
2. Tài
sản gắn liền với đất:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Biên
bản này làm tại ........................................ ngày ..... tháng
...... năm ...... và được lập thành hai (02) bản, các bản có giá trị như
nhau; mỗi bên giữ một (01) bản để lưu trong hồ sơ giao, nhận khoán.
|
Đại
diện bên giao khoán
(Ký
tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện bên nhận khoán
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 06/TB
................................
...................................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CÔNG KHAI CÁC TRƯỜNG HỢP
ĐỦ ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN ĐẤT
Tại
.....................................................................................
Số
TT
|
Tên người xin giao khoán
Địa chỉ đăng ký thường trú
|
Tờ
bản đồ số
|
Thửa
đất số
|
Diện
tích (m2)
|
Mục
đích sử dụng
|
Nguồn
gốc và thời điểm bắt đầu giao khoán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày../…/200..,
đến ngày…/…/200
Tại địa điểm:...........................................................................................................................
Người có khiếu nại thì gửi đơn
khiếu nại đến:……………………………….........................
Những khiếu nại sau thời gian
trên sẽ không được giải quyết./.
Xác
nhận của đại diện cho những người xin giao khoán đất
(Ký,
ghi rõ họ, tên và địa chỉ)
|
..........,
ngày ... tháng ... năm......
Thủ
trưởng cơ quan lập danh sách
(Ký
tên, đóng dấu)
|