BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 75/2007/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị
định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS, ngày 06 tháng
04 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học công nghệ, Tài chính và Giám đốc
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý chương
trình, dự án khuyến nông quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Cục trưởng
các Cục chuyên ngành liên quan, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2007/QĐ-BNN,
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, nghiệm thu và quyết toán các chương trình, dự án khuyến
nông và trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia các chương
trình, dự án khuyến nông.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các
chương trình, dự án khuyến nông từ nguồn ngân sách trung ương do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương
trình khuyến nông: là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực
thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được định hướng để đạt được mục
tiêu cụ thể.
2. Dự án khuyến
nông: là các hoạt động hỗ trợ trong các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ thể trong khung
thời gian và địa điểm xác định.
3. Mô hình
trình diễn: là sự triển khai áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về khoa học
công nghệ trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy mô phù hợp để
trình diễn trước khi đưa ra áp dụng trên diện rộng.
4. Điểm trình
diễn: là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm nhất định với quy mô
nhất định.
5. Đơn
vị triển khai: là các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông và ký hợp
đồng triển khai các chương trình, dự án khuyến nông với Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia.
6. Chương
trình, dự án khuyến nông trung ương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến
nông được thực hiện bởi các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ quan trung ương.
7. Chương
trình, dự án khuyến nông địa phương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến
nông sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông trung ương do các đơn vị địa phương tổ
chức triển khai.
Chương 2:
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
Điều 3. Cơ sở xây dựng chương trình, dự án khuyến nông
Chương trình,
dự án khuyến nông được xây dựng dựa trên một số cơ sở sau:
1. Chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước, chiến
lược phát triển của ngành, địa phương;
2. Đề xuất của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, có phản ánh yêu cầu của
người sản xuất;
3. Các kết quả
nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài nước;
Trường hợp
các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài
nước thì phải tuân theo Luật sở hữu trí tuệ.
4. Các nội
dung hợp tác quốc tế.
Điều 4. Yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông
1. Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn sản xuất, có khả năng nhân rộng ra sản xuất đại trà;
2. Phương pháp phải tiên tiến và phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng, miền và trình độ dân trí của người sản xuất;
3. Nội dung và kết quả dự kiến đạt được phải rõ
ràng và cụ thể;
4. Kinh phí đầu tư: xác định tổng nhu cầu đầu
tư trong đó nêu rõ cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách, do người hưởng lợi đóng góp
và từ các nguồn khác. Chi tiết cho từng nội dung và từng năm theo mục lục ngân
sách;
5. Tổ chức thực hiện: xác định đơn vị được giao tổ
chức thực hiện (chủ trì và phối hợp), thời gian, địa điểm và tiến độ thực hiện;
6. Tiến bộ kỹ
thuật được chuyển giao trong các chương trình, dự án khuyến nông là những tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến được các cấp có thẩm quyền công nhận và phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
7. Hiệu
quả chương trình, dự án khuyến nông: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi
trường.
Điều 5. Trình tự xây dựng, thẩm định, phê duyệt và triển khai
các chương trình, dự án khuyến nông
1. Xác định
danh mục các chương trình, dự án khuyến nông:
- Các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, viện, trường, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động khuyến nông đề xuất danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, gửi
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 31 tháng 5.
- Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia tổng hợp danh mục chương trình, dự án khuyến nông của các
tổ chức, cá nhân đề xuất, gửi các Cục có liên quan trước ngày 15 tháng 6.
- Căn cứ danh
mục được tổng hợp, các Cục xem xét bổ sung, xây dựng danh mục gửi về Vụ Khoa học
công nghệ và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30 tháng 6.
- Vụ Khoa học
công nghệ tổng hợp danh mục và trình Bộ thành lập Hội đồng thẩm định để trình Bộ
phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông trước ngày 20 tháng 7,
bao gồm danh mục các chương trình, dự án khuyến nông trung ương thực hiện; danh
mục các chương trình, dự án khuyến nông địa phương thực hiện. Danh mục được gửi
đến các Cục, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố để phối
hợp chỉ đạo, quản lý.
2. Đối với
các các chương trình, dự án khuyến nông trung ương thực hiện, các đơn vị chủ
trì xây dựng nội dung chi tiết và dự toán chương trình, dự án gửi Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30 tháng 8.
3. Đối
với các chương trình, dự án khuyến nông địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chủ trì xây dựng nội dung chi tiết và dự
toán chương trình, dự án khuyến nông. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp và gửi cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30 tháng 8.
4. Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia thẩm định nội dung và dự toán chi tiết các chương trình, dự
án khuyến nông trung ương và địa phương trước ngày 30 tháng 9; trình Bộ phê duyệt
dự toán cho các chương trình, dự án khuyến nông trước ngày 15 tháng 11.
5. Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia ký hợp đồng với các đơn vị triển khai chương trình, dự án
khuyến nông.
Điều 6. Điều chỉnh nội dung các chương trình, dự án khuyến
nông
1. Đối với
các dự án khuyến nông có thời gian triển khai trên một năm: nếu có nhu cầu điều
chỉnh, các đơn vị triển khai phải có công văn gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia trước ngày 31 tháng 5. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp các Cục có
liên quan xem xét và trình Bộ phê duyệt.
2. Đối với
các dự án khuyến nông thực hiện hàng năm: chỉ được điều chỉnh trước Quý IV với
các nội dung: địa điểm, quy mô, cơ cấu giống và thiết bị cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
- Đối với các
dự án khuyến nông trung ương thực hiện: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết định
việc điều chỉnh, tổng hợp báo cáo Bộ.
- Đối với các
dự án khuyến nông địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định việc điều chỉnh và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra quyết định điều chỉnh.
Chương 3:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ
NGHIỆM THU KẾT QUẢ
Điều 7. Kiểm tra, giám sát và đánh giá
1. Vụ Khoa học
công nghệ xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương
trình, dự án khuyến nông. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với các Cục
có liên quan thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá, giám sát. Thành viên của đoàn
kiểm tra, giám sát và đánh giá gồm:
- Các Cục, Vụ
chuyên ngành có liên quan;
- Vụ Khoa học
công nghệ;
- Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sở tại.
2. Vụ Khoa học công nghệ tổ
chức đoàn kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu các chương trình, dự án khuyến
nông. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá do Vụ
Khoa học công nghệ đề xuất.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương trình, dự án
khuyến nông do địa phương thực hiện và tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá sau nghiệm
thu các chương trình, dự án khuyến nông do địa phương thực hiện.
Điều 8. Nghiệm thu
Đơn vị trực
tiếp triển khai có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện hàng năm
các dự án khuyến nông.
1. Nghiệm thu
cơ sở
1.1. Thành phần
1.1.1. Đối với
chương trình, dự án khuyến nông trung ương thực hiện
- Đại diện Cục
chuyên ngành;
- Vụ Khoa học
công nghệ;
- Đại diện
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
- Đại diện Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đại diện chính quyền
nơi triển khai;
- Đại diện
các hộ tham gia.
1.1.2. Đối với
chương trình, dự án khuyến nông địa phương thực hiện
- Đại diện Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Đại diện
Trung tâm khuyến nông tỉnh, thành phố;
- Đại diện chính quyền
nơi triển khai;
- Đại diện
các hộ tham gia.
1.2. Nội dung
nghiệm thu
Các chương trình, dự án
khuyến nông được nghiệm thu kết quả theo mẫu thống nhất;
Bản nghiệm
thu tổng hợp là cơ sở để quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Nghiệm thu
tổng hợp
Căn cứ vào kết
quả nghiệm thu cơ sở, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và đơn vị triển khai dự án
khuyến nông tiến hành nghiệm thu tổng hợp (bao gồm nghiệm thu hàng năm và kết
thúc dự án).
CẤP PHÁT KINH PHÍ, QUYẾT
TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 9. Cấp phát kinh phí
1. Kinh phí
được cấp theo tiến độ thực hịên các dự án khuyến nông được qui định cụ thể
trong hợp đồng giữa Trung tâm Khuyến nông Quốc gia với các đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí cấp
theo dự toán được duyệt và theo chế độ hiện hành.
3. Kinh phí tổ
chức Hội đồng xây dựng danh mục chương trình, dự án khuyến nông, thẩm định, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu và đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông được
bố trí từ nguồn kinh phí quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu và
đánh giá sau nghiệm thu hoạt động khuyến nông theo quy định hiện hành.
Điều 10. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
1. Cơ sở quyết
toán và thanh lý hợp đồng là kết quả nghiệm thu khối lượng và báo cáo kết quả của
các chương trình, dự án khuyến nông.
2. Các chương
trình, dự án khuyến nông được quyết toán theo năm tài chính phù hợp với quy định
của Luật ngân sách và chu kỳ sản xuất.
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
1. Vụ Khoa học
công nghệ:
- Đề xuất các
chủ trương, định hướng hoạt động khuyến nông;
- Tổ chức thẩm
định và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các
chương trình, dự án khuyến nông và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến
nông;
- Xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả các chương trình, dự án khuyến nông;
- Tham gia kiểm
tra, đánh giá, giám sát các dự án khuyến nông;
- Chủ trì kiểm
tra, đánh giá sau nghiệm thu.
2. Vụ Tài chính:
- Đề xuất các
cơ chế, chính sách tài chính về khuyến nông;
- Tổng hợp quyết toán kinh
phí khuyến nông theo chế độ hiện hành;
- Tham gia thẩm
định các chương trình, dự án khuyến nông; các định mức kinh tế, kỹ thuật các mô
hình khuyến nông;
- Tham gia kiểm tra và giám
sát các dự án khuyến nông.
3. Các Cục chuyên ngành:
- Xây dựng chủ trương, định
hướng chương trình, dự án khuyến nông theo lĩnh vực quản lý;
- Đề xuất các chương trình, dự
án khuyến nông theo lĩnh vực quản lý;
- Tham gia thẩm định các
chương trình, dự án và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông;
- Chủ trì kiểm tra và giám
sát các chương trình, dự án khuyến nông trung ương, tham gia kiểm tra, giám sát
các chương trình, dự án khuyến nông do địa phương thực hiện.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố:
- Đề xuất nội dung các chương trình, dự án khuyến
nông phù hợp với định hướng phát triển của ngành, địa phương và nhu cầu sản xuất;
- Chủ trì việc
nghiệm thu, đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông do địa phương thực hiện;
- Chủ trì các đoàn kiểm tra, đánh giá và giám sát
các chương trình, dự án khuyến nông do địa phương thực hiện; tham gia kiểm tra
giám sát các chương trình, dự án khuyến nông do trung ương thực hiện tại địa
phương.
5. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia:
- Đề xuất và
xây dựng chiến lược, chính sách và định hướng hoạt động khuyến nông;
- Tổng hợp và
tham gia thẩm định danh mục các chương trình, dự án khuyến nông;
- Thẩm định nội
dung, dự toán chi tiết các chương trình, dự án khuyến nông;
- Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến
nông;
- Ký hợp đồng
các dự án khuyến nông;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá, giám sát các chương
trình, dự án khuyến nông;
- Chủ trì
nghiệm thu tổng hợp các chương trình, dự án khuyến nông;
- Tổ chức và
tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh
giá, giám sát các hoạt động khuyến nông;
- Thanh quyết
toán các dự án khuyến nông theo quy định;
- Chủ trì xây
dựng kế hoạch hoạt động về thông tin tuyên truyền, huấn luyện đào tạo và các
chương trình, dự án khuyến nông đột xuất hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt;
- Thực hiện một
số chương trình, dự án khuyến nông được giao;
- Tổng hợp
báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện
chương trình, dự án khuyến nông
1. Xây dựng
chương trình, dự án khuyến nông:
- Đề xuất
danh mục các dự án khuyến nông;
- Xây dựng dự
án và dự toán chi tiết theo mẫu thống nhất, bảo vệ các dự án khuyến nông khi cần
thiết.
2. Tổ chức thực
hiện:
- Tổ chức thực
hiện những nội dung theo chương trình, nội dung được phê duyệt, sử dụng kinh
phí có hiệu quả theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các điều khoản ghi
trong hợp đồng với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
- Tổ chức
nghiệm thu các dự án khuyến nông;
- Báo cáo đầy
đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn tiến độ và kết quả thực hiện, bao gồm:
+ Báo cáo
quí;
+ Báo cáo 6
tháng;
+ Báo cáo
năm;
+ Báo cáo tổng
kết chương trình, dự án khuyến nông.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá,
giám sát các hoạt động khuyến nông.
3. Quyết
toán:
Quyết toán
kinh phí các chương trình, dự án khuyến nông theo quy định. Đơn vị, tổ chức và cá
nhân thực hiện chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng
kinh phí và kết quả các chương trình, dự án. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu sẽ
bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần kinh phí trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh
giá.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Đơn vị thực
hiện tốt, có hiệu quả, thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, thanh quyết toán đúng hạn,
đúng tiến độ sẽ được ưu tiên khi tham gia các chương trình, dự án tiếp theo.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương
7:
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Khoa học công nghệ và Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng
hợp báo cáo Bộ.
2. Các Cục, Vụ theo chức
năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thẩm định,
phê duyệt và tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá các chương trình, dự án khuyến
nông theo lĩnh vực quản lý.
3. Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông bảo đảm có hiệu
quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp./.
(Công báo số 632+633 ngày
01/9/2007)