NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
265/1999/QĐ-NHNN10
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 265/1999/QĐ-NHNN10 NGÀY
30 THÁNG 07 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 101-CP ngày 23/09/1997 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 94-CP ngày 06/09/1997 của Chính phủ về tổ chức Pháp chế ở
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/1999/QĐ-NHNN10 ngày 30 tháng 07 năm
1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi tắt là VBQPPL) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm
việc lập chương trình xây dựng pháp luật, tổ chức soạn thảo, góp ý kiến, thẩm định
và trình ký ban hành VBQPPL.
2. Quy chế này không điều chỉnh
các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành các văn
bản để giải quyết các vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể như: quyết
định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ, công chức; quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt
dự án; chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc
tốt, và những văn bản cá biệt khác.
3. Các hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành các VBQPPL có nội dung thuộc bí mật
Nhà nước, hoặc liên quan đến thẩm quyền của nhiều Bộ, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
VBQPPL do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Các VBQPPL do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành bao gồm:
1. Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế- kỹ
thuật của ngành ngân hàng; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng và những vấn đề được Chính phủ
giao.
2. Chỉ thị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định các Ban pháp đề chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra
hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trong việc thực hiện các VBQPPL do các cơ quan Nhà nước cấp trên
và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
3. Thông tư của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước được ban hành để hướng dẫn thực hiện những quy định thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng được Luật, nghị quyết của Quốc
hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của
Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ giao.
Điều 3.
Yêu cầu đối với VBQPPL
1. VBQPPL được ban hành xuất
phát từ yêu cầu của quản lý Nhà nước phù hợp với đòi hỏi của hoạt động thực tiễn;
2. VBQPPL phải phù hợp với
VBQPPL có hiệu lực cao hơn, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của
hệ thống VBQPPL;
3. Bố cục VBQPPL phải chặt chẽ,
khoa học phù hợp với hình thức, nội dung của VBQPPL;
4. VBQPPL phải được thể hiện bằng
tiếng Việt; ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông; cách diễn
đạt phải đơn giản, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn liên quan trực tiếp đến
nội dung văn bản mà chưa được định nghĩa trong VBQPPL hiện hành hoặc khái niệm
có thể hiểu theo nhiều nghĩa phải được định nghĩa cụ thể trong văn bản;
5. VBQPPL phải được ghi số, ngày
tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký họ và tên của người có
thẩm quyền ký;
Điều 4.
Bố cục của VBQPPL
1. VBQPPL phải có tên (tiêu đề).
Tên của VBQPPL phải bao quát và phù hợp với nội dung cơ bản của văn bản.
2. Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phải nêu đầy đủ căn cứ pháp lý ban hành bao gồm:
a) VBQPPL quy định về địa vị
pháp lý của Ngân hàng Nhà nước;
b) VBQPPL quy định về thẩm quyền
ban hành VBQPPL của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định trực tiếp về những
vấn đề mà nội dung dự thảo đề cập tới;
3. Thông tư, Chỉ thị của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước không nêu căn cứ ban hành, nhưng phải nêu lý do, mục đích
ban hành.
4. Tuỳ theo tính chất và nội
dung, Quyết định và các văn bản được ban hành kèm theo Quyết định có thể được bố
cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; phần, chương, mục phải có tiêu đề.
5. Tuỳ theo tính chất và nội
dung, Thông tư, chỉ thị có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điểm, tiết;
phần, chương, mục phải có tiêu đề.
Điều 5.
Số và ký hiệu của VBQPPL
VBQPPL khi ban hành phải được
đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản.
1. Việc đánh số thứ tự phải bắt
đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành và loại văn bản đó. Năm
ban hành phải được ghi đầy đủ các chữ số của năm ban hành.
2. Ký hiệu VBQPPL được quy định
như sau:
a) Quyết định do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành; số.../(năm ban hành)/QĐ-NHNN... (mã số đơn vị chủ trì);
b) Chỉ thị do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành; số.../(năm ban hành)/CT-NHNN.../(mã số của đơn vị chủ
trì);
c) Thông tư do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành: số.../(năm ban hành)/TT-NHNN.../(mã số của đơn vị chủ
trì).
Điều 6.
Trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình xây dựng
VBQPPL
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ
trì soạn thảo:
a) Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (từ đây gọi tắt là Thống đốc) về tiến độ soạn thảo và nội
dung dự thảo; bảo đảm toàn bộ nội dung các quy định (các quy trình, quy phạm,
các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, các biện pháp quản lý, chỉ đạo và hướng
dẫn của Thống đốc) trong VBQPPL phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản có hiệu lực
có thể thi hành được ngay;
b) Tổ chức soạn thảo VBQPPL theo
đúng quy trình, quy định; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý và hồ sơ yêu cầu thẩm định;
bảo đảm thời gian cho các đơn vị thực hiện việc góp ý, thẩm định dự thảo;
c) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Thống đốc về những vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình soạn
thảo;
d) Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu
trách nhiệm chính trước Thống đốc về nội dung chuyên môn của các VBQPPL do đơn
vị mình chủ trì soạn thảo.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước được lấy ý kiến:
a) Có trách nhiệm tham gia ý kiến
đúng thời hạn;
b) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý
kiến phải chịu trách nhiệm trước Thống đốc về ngững ý kiến đã tham gia tại văn
bản góp ý kiến và nội dung trong VBQPPL thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị
mình.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Hướng dẫn việc tuân thủ quy
trình xây dựng VBQPPL; đôn đốc đơn vị chủ trì thực hiện việc soạn thảo đúng tiến
độ xây dựng VBQPPL đã được phê duyệt;
b) Thực hiện việc thẩm định về mặt
pháp lý các dự thảo VBQPPL trước khi đơn vị soạn thảo trình Thống đốc ký ban
hành; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mặt pháp lý của dự thảo đã thẩm định,
bảo đảm hình thức và nội dung dự thảo không trái với các VBQPPL hiện hành có hiệu
lực cao hơn và không trái với ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
4. Trách nhiệm của Văn Phòng:
a) Phối hợp với đơn vị chủ trì tổ
chức lấy ý kiến dự thảo VBQPPL của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Tổ chức trình Thống đốc ký
ban hành VBQPPL; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mặt hành chính của VBQPPL
đã ký ban hành, bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành và sao
gửi VBQPPL đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương 2
MỤC I- LẬP
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
Điều 7.
Lập dự kiến và phê duyệt chương trình xây dựng pháp
luật
1. Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập
danh mục các VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
kiến nghị sẽ ban hành trong năm kế tiếp gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
2. Danh mục các VBQPPL kiến nghị
ban hành cần ghi rõ hình thức, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của VBQPPL; dự kiến
đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo; các cơ quan, tổ chức hữu
quan cần phối hợp; dự kiến thời gian trình Thống đốc.
3. Vụ pháp chế tổng hợp danh mục
các VBQPPL theo kiến nghị của các đơn vị để lập Chương trình xây dựng các
VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc Nhà nước Nhà nước cho năm kế tiếp
("Chương trình xây dựng pháp luật") trình Thống đốc phê duyệt.
4. Chương trình xây dựng pháp luật
bao gồm những VBQPPL cần ban hành để tạo khung pháp lý ổn định, mang tính lâu
dài cho hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Những văn bản
quy phạm pháp luật ban hành vào từng thời kỳ để chỉ đạo, điều hành hoạt động
trên thị trường tiền tệ, ngoại hối, việc ban hành và thời gian ban hành khó xác
định trước, không thuộc nội dung của chương trình xây dựng pháp luật.
Điều 8.
Điều chỉnh Chương trình xây dựng pháp luật
Trong trường hợp có những VBQPPL
cần ban hành nhưng chưa có trong Chương trình xây dựng pháp luật đã được phê
duyệt, hoặc trong các trường hợp cần thiết khác, các đơn vị có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Pháp chế kiến nghị Thống đốc điều chỉnh Chương trình xây dựng pháp
luật.
MỤC II- SOẠN
THẢO VBQQPPL
Điều 9.
Đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo
1. Căn cứ vào Chương trình xây dựng
pháp luật đã được phê duyệt và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, Thống đốc
giao cho một đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự
thảo.
2. Đơn vị chủ trì có trách hiệm
tổ chức thực hiện việc soạn thảo; trường hợp nội dung dự thảo liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước cần có sự tham gia
của các đơn vị liên quan vào quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
thống nhất với các đơn vị đó để trình Thống đốc quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
Điều 10.
Soạn thảo VBQPPL
Trong quá trình soạn thảo
VBQPPL, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các công việc sau:
1. Nghiên cứu đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề mà nội dung văn bản đề
cập đến:
2. Xác định mục đích, yêu cầu,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và các nội dung cần quy định trong dự thảo;
3. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu
thực tiễn về nội dung, vấn đề cần soạn thảo (sau khi được Thống đốc cho phép);
4. Thu thập, nghiên cứu các
thông tin, tư liệu có liên quan. Tiến hành hệ thống hoá, tổng kết, đánh giá những
VBQPPL hiện hành về lĩnh vực, nội dung văn bản đang soạn thảo; xác định VBQPPL
hoặc điều, khoản của VBQPPL dự kiến hết hiệu lực;
5. Xây dựng đề cương dự thảo;
6. Tiến hành soạn thảo dự thảo đảm
bảo chất lượng và tiến độ;
7. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan,
đơn vị có liên quan;
8. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Thống đốc về các vấn đề mới, phức tạp;
9. Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định gửi
Vụ Pháp chế;
10. Lập hồ sơ yêu cầu trình ký,
gửi Văn phòng để trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL.
Điều 11.
Tổ chức lấy ý kiến
1. Dự thảo sau khi được hoàn chỉnh
tại đơn vị chủ trì được gửi các đơn vị liên quan trong ngành để lấy ý kiến tham
gia theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Đơn vị soạn thảo có thể tham khảo ý
kiến của Vụ Pháp chế và Văn phòng để xác định các cơ quan, đơn vị cần lấy ý kiến.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước tham gia góp ý phải nghiên cứu dự thảo VBQPPL và gửi văn bản góp ý cho
đơn vị chủ trì trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ bộ hồ sơ lấy ý kiến. Trường hợp cần có nhiều thơì gian hơn để nghiên cứu,
đơn vị góp ý thống nhất với đơn vị chủ trì kéo dài thời gian gửi văn bản góp ý,
nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp tổ chức lấy ý kiến của Hiệp
hội Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội,
phải đảm bảo thời gian góp ý có được ít nhất 10 ngày làm việc.
3. Việc lấy ý kiến và tham gia ý
kiến phải được thực hiện bằng văn bản; trường hợp cần thiết và sau khi được Thống
đốc chấp thuận, có thể tổ chức lấy ý kiến qua hội nghị, hội thảo.
Điều 12.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
1. Bản dự thảo VBQPPL ghi rõ số
lần được tu chỉnh;
2. Bản thuyết minh nội dung cơ bản
của dự thảo nêu rõ mục đích, lý do và sự cần thiết phải ban hành văn bản; cơ sở
pháp lý ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan hệ mới cần
điều chỉnh và cách thức điều chỉnh những quan hệ đó; dự kiến các VBQPPL hoặc điều,
khoản VBQPPL hết hiệu lựu;
3. Công văn gửi lấy ý kiến phải
nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến. Công văn lấy ý kiến các đơn vị trong ngành
do Thủ trưởng đơn vị chủ trì ký; Công văn lấy ý kiến các Bộ, ngành và tổ chức
chính trị - xã hội có liên quan do Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước ký;
4. Các tài liệu liên quan đến nội
dung dự thảo, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 13.
Tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia
1. Sau khi nhận được các ý kiến
tham gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến để tu
chỉnh dự thảo; đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì phải thảo
luận với đơn vị tham gia để thống nhất ý kiến. Đối với những nội dung chưa thống
nhất, đơn vị chủ trì báo cáo Thống đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Tuỳ theo tính chất, nội dung
dự thảo hoặc nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì có thể tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan lần tiếp theo để hoàn thiện dự thảo theo thủ tục
quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.
MỤC III- THẨM
ĐỊNH DỰ THẢO VBQPPL
Điều 14.
Hồ sơ yêu cầu thẩm định
Trước khi trình Thống đốc ký ban
hành VBQPPL, đơn vị chủ trì lập bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định gửi Vụ Pháp chế, bao
gồm:
1. Dự thảo VBQPPL;
2. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo
của Thống đốc (nếu có);
3. Các tài liệu có liên quan
khác, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 15.
Nội dung thẩm định
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm
định về mặt pháp lý các dự thảo VBQPPL trên cơ sở xem xét các vấn đề sau đây:
Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất của dự thảo VBQPPL trong hệ thống pháp luật; sự chặt chẽ và thống nhất của
các dự thảo;
2. Ý kiến chỉ đạo của Thống đốc
(nếu có);
3. Sự phù hợp giữa hình thức và
nội dung của dự thảo;
4. Kỹ thuật dự thảo văn bản: bố
cục, ngôn ngữ.
Điều 16.
Kết quả thẩm định
1. Trường hợp toàn toàn nhất trí
với dự thảo: Vụ Pháp chế xác nhận việc thẩm định văn bản bằng việc đóng dấu
"Vụ Pháp chế" vào dự thảo:
2. Trường hợp không hoàn toàn nhất
trí với dự thảo: Vụ pháp chế có văn bản thẩm định gửi đơn vị chủ trì nêu rõ ý
kiến và những góp ý nhằm hoàn chỉnh dự thảo.
a) Trường hợp đơn vị chủ trì thống
nhất với những ý kiến của Vụ Pháp chế, hoặc sau khi thống nhất lại với Vụ Pháp
chế về những nội dung có ý kiến khác nhau. Vụ Pháp chế sẽ làm thủ tục thẩm định
lại dự thảo sửa đổi.
b) Trường hợp có ý kiến khác
nhau, đơn vị chủ trì báo cáo Thống đốc xem xét quyết định (trong Tờ trình ký
ban hành VBQPPL) theo Điều 18 Quy chế này. Trường hợp ý kiến của Vụ Pháp chế được
chấp thuận, đơn vị chủ trì tu chỉnh dự thảo để Vụ Pháp chế làm thủ tục thẩm định
lại dự thảo sửa đổi. Trường hợp ý kiến của Vụ Pháp chế không được chấp thuận,
Thống đốc sẽ ký văn bản và Vụ Pháp chế được bảo lưu ý kiến.
Điều 17.
Thời gian thẩm định
Chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ quy định tại Điều 14 Quy chế này, Vụ Pháp chế
phải gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị chủ trì: trường hợp đặc biệt cần có thêm
thời gian để nghiên cứu, Vụ Pháp chế thống nhất với đơn vị chủ trì kéo dài thời
gian thẩm định, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
MỤC IV-
TRÌNH, KÝ BAN HÀNH VBQPPL
Điều 18.
Hồ sơ trình ký ban hành VBQPPL
Sau khi dự thảo VBQPPL đã được Vụ
Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì lập hồ sơ gửi Văn Phòng để trình Thống đốc
ký ban hành VBQPPL. Hồ sơ gồm:
1. Dự thảo VBQPPL đã được thẩm định;
2. Tờ trình Thống đốc giải trình
nội dung cơ bản của dự thảo; tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, ý kiến thẩm
định của Vụ Pháp chế, trong đó nêu rõ quan điểm của đơn vị chủ trì;
3. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo
của Thống đốc (nếu có);
4. Các tài liệu có liên quan
khác, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 19.
Thủ tục trình, ký ban hành VBQPPL
1. Căn cứ vào chương trình làm
việc của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng trình Thống đốc ký ban hành
VBQPPL khi nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 18 Quy chế này.
2. Trường hợp xét thấy dự thảo
chưa đủ điều kiện ký ban hành, Thống đốc cho ý kiến chỉ đạo trực tiếp trên dự
thảo để tu chỉnh hoặc quyết định đưa ra cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
để tảo luận, quyết định.
3. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của
Thống đốc (bút phê của Thống đốc hoặc Thông báo kết luận của Thống đốc tại cuộc
họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước), đơn vị chủ trì có trách nhiệm tu chỉnh lại
dự thảo gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để trình ký ban hành.
Điều 20.
Đóng dấu, ghi số, ngày ban hành, sao gửi, lưu trữ VBQPPL
đã ban hành.
1. Ngay sau khi VBQPPL được Thống
đốc ký ban hành, Văn phòng đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành VBQPPL
và chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày ký ban hành sao gửi VBQPPL đã ban hành đến
Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo; sao gửi đến Chính phủ, các cơ quan Nhà nước
ở Trung ương, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
2. VBQPPL đã ban hành được lưu
trữ tại Văn phòng, đơn vị chủ trì và Vụ Pháp chế.
MỤC V- XÂY DỰNG
VBQPPL KHÔNG NẰM TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
Điều 21.
Những trường hợp xây dựng VBQPPL không nằm trong
chương trình XDPL.
Trong trường hợp do yêu cầu của
quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trên thị trường tiền tệ,
ngoại hối, hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác. Thống đốc có thể giao nhiệm
vụ và chỉ đạo một hoặc một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước soạn thảo một số
VBQPPL không nằm trong chương trình xây dựng pháp luật.
Điều 22.
Quy trình xây dựng VBQPPL không nằm trong chương trình
xây dựng pháp luật
1. Trường hợp được Thống đốc
giao nhiệm vụ xây dựng các VBQPPL không nằm trong Chương trình xây dựng pháp luật,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải dự kiến kế hoạch soạn thảo: dự kiến thời gian
trình Thống đốc và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo VBQPPL để trình Thống đốc phê duyệt. Việc xây dựng các VBQPPL này
được thực hiện theo quy trình quy định tại Mục II, Mục III, Mục IV Chương II
Quy chế này.
2. Để đảm bảo hiệu quả của việc
điều hành hoạt động trên thị trường tiền tệ, ngoại hối và các hoạt động ngân
hàng, một số VBQPPL được soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Thống đốc và không theo
quy trình được quy định tại Mục II, Mục III, Mục IV Chương II Quy chế này.
Chương 3