CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
148/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ VÀNH ĐAI AN TOÀN
CÁC KHO ĐẠN DƯỢC, VẬT LIỆU NỔ, NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐẠN DƯỢC,VẬT LIỆU NỔ DO BỘ QUỐC
PHÒNG QUẢN LÝ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và
khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Vành
đai an toàn và việc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn các
kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi
tắt là Vành đai an toàn kho).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
đều chịu sự điều chỉnh và chấp hành các quy định của Nghị định này.
Điều 3.
Nguyên tắc quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho
Xây dựng, quản lý, bảo vệ
Vành đai an toàn kho là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá
nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm vi Vành đai an toàn
kho quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định này phải
có ý kiến của Bộ Quốc phòng và chấp hành các quy định về xây dựng, quản lý, bảo
vệ Vành đai an toàn kho.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kho đạn dược, vật liệu
nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ (sau đây gọi tắt là kho đạn dược) là
nơi sản xuất và dự trữ đạn dược, vật liệu nổ của Quân đội nhân dân Việt Nam, là
công trình quốc phòng và khu quân sự loại 2.
2. Vành đai an toàn kho là phạm
vi vùng bao quanh các nhà kho thuộc kho đạn dược, gồm trên mặt đất và trong
lòng đất, nằm giữa giới hạn trong và giới hạn ngoài với khoảng cách bằng bán
kính an toàn.
3. Giới hạn trong của Vành đai
an toàn kho là tường rào hoặc hàng rào khép kín khu vực các nhà kho thuộc kho đạn
dược.
4. Giới hạn ngoài của Vành đai
an toàn kho là một đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của
bán kính an toàn.
5. Bán kính an toàn là
khoảng cách nhỏ nhất tính từ giới hạn trong của Vành đai an toàn kho trở ra
xung quanh, bảo đảm an toàn cho người và các công trình kinh tế dân sinh trên mặt
đất hoặc trong lòng đất nếu kho đạn dược xảy ra sự cố cháy, nổ.
Điều 5. Quy
định Vành đai an toàn kho
1. Tất cả các kho đạn dược phải
xác định Vành đai an toàn kho. Vành đai an toàn kho phải bảo đảm ngăn chặn được
các yếu tố xâm hại, gây mất an toàn cho kho đạn dược và bảo đảm an toàn tính mạng,
tài sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nếu kho đạn dược xảy ra sự cố
cháy, nổ.
2. Vành
đai an toàn kho được xác định trên thực địa bằng hàng rào, cột mốc, biển báo và
có bản đồ địa chính, trong đó xác định rõ vị trí, diện tích chiếm đất của kho đạn
dược và Vành đai an toàn kho.
3. Các kho đạn dược, ngoài hồ sơ
quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự phải có hồ sơ quản lý Vành đai an
toàn kho; việc lập hồ sơ quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Bán
kính an toàn của các kho đạn dược
Bán kính an toàn của các kho đạn
dược phụ thuộc vào đương lượng nổ của từng kho, tính chất của nền đất và công
trình, các chướng ngại vật ngăn cách giữa kho đạn dược với người và các công
trình, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với kho cấp Bộ Quốc
phòng và kho cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, vùng hải quân và
tương đương: từ 1.200 mét đến 1.500 mét.
2. Đối với kho cấp sư
đoàn, kho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương: từ 800 mét
đến 1.000 mét.
3. Đối với các kho cấp lữ
đoàn, trung đoàn, huyện, thị, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ và tương
đương do Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trường hợp xung quanh
sát hàng rào khu vực các nhà kho thuộc kho đạn dược có đồi núi che chắn, nếu lấy
đỉnh núi thấp nhất kéo một đường thẳng tới chân tường của nhà kho xa nhất tạo với
mặt bằng nền nhà kho một góc lớn hơn 450 thì các khoảng cách quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phép giảm 50%.
Điều 7. Bảo vệ Vành đai an toàn kho
1. Trong phạm vi Vành đai an
toàn kho, cấm những hoạt động sau:
a) Người
không có trách nhiệm vào Vành đai an toàn kho;
b) Xây dựng
nhà ở, công trình kinh tế, dân sinh;
c) Sử dụng
lửa, vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang
lửa;
d) Canh
tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong phạm vi 50 mét tính từ giới hạn
trong của Vành đai an toàn kho trở ra xung quanh;
đ) Thăm
dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;
e) Săn bắn,
nổ mìn;
g) Neo đậu
các phương tiện vận chuyển;
h) Tham
quan du lịch, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu
hộ, cứu nạn).
2. Trong phạm
vi bán kính 50 mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài
của Vành đai an toàn kho, được phép:
a) Xây dựng
các công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của kho;
b) Canh
tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng
các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn;
d) Xây dựng
công trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp
của kho và phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
3. Trong phạm vi bán kính 500
mét tính từ giới hạn trong trở ra xung quanh đến giới hạn ngoài của Vành đai an
toàn kho, được xây dựng đường điện cao thế dưới 110 KV.
4. Trường hợp đặc biệt cần sử dụng
vùng đất, vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài quy định của khoản
2, khoản 3 Điều này, phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ngoài các quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra
vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và các hoạt động khác trong Vành đai an toàn
kho phải tuân theo pháp luật về bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.
6. Nghiêm cấm việc cấp giấy
phép, tổ chức xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Khi có sự cố cháy, nổ hoặc
nguy cơ xảy ra cháy, nổ kho đạn dược, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm trên địa bàn phải phối hợp với người chỉ huy kho đạn dược tổ chức ngăn chặn,
xử lý kịp thời. Nghiêm cấm mọi cá nhân không có trách nhiệm vào Vành đai an
toàn kho trong thời gian có nguy cơ dẫn đến cháy, nổ hoặc đang xảy ra sự cố
cháy, nổ, hoặc đang khắc phục sự cố cháy, nổ đối với kho đạn dược.
8. Các tổ chức, cá nhân có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến Vành đai an toàn kho có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh Nghị định này. Khi phát hiện các biểu hiện, hành vi vi phạm
quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho phải báo ngay cho
chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
9. Mọi hành vi xâm hại đến Vành
đai an toàn kho phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy
hoạch, xây dựng các kho đạn dược
1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống
kho đạn dược phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy định tại Điều 6 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Khi quy hoạch, thiết kế, thi
công xây dựng mới các kho đạn dược và sắp xếp, bố trí các nhà kho thuộc
kho đạn dược phải lựa chọn vị trí có địa hình, địa vật che chắn, bảo đảm phạm
vi Vành đai an toàn kho; phải tính toán sự ảnh hưởng của động đất, lũ lụt, sụt
lở đất và các hiện tượng tự nhiên khác.
3. Việc xây dựng, quản lý, bảo
vệ Vành đai an toàn kho phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng quyền,
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
4. Khu vực, vị trí xây dựng kho
đạn dược phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo quy định của pháp luật
về đất đai, về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
5. Các loại đạn hoả lực, thuốc nổ
không được để ở các nhà kho gần khu dân cư. Các kho đạn dược hiện đang nằm gần
các khu tập trung đông dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, đường quốc lộ, lưới
điện quốc gia và các công trình quan trọng khác phải điều chỉnh trữ lượng phù hợp;
trường hợp không điều chỉnh được phải di dời đến vị trí khác để bảo đảm quy định
về phạm vi Vành đai an toàn kho. Các nhà kho thuộc kho đạn dược không bảo đảm đủ
tiêu chuẩn phòng, chống cháy, nổ phải gia cố, sửa chữa hoặc xây mới.
6. Không xây dựng mới kho đạn dược
ở khu vực đô thị, nơi tập trung đông dân cư. Trong trường hợp cần thiết để phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng, khi quyết định xây dựng phải tính toán, thiết kế bảo đảm
cự ly an toàn và phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM QUY HOẠCH,
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀNH ĐAI AN TOÀN KHO
Điều 9.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược
toàn quốc và xác định Vành đai an toàn cho từng loại kho đạn dược, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung đề án quy hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng và cải tạo
các kho đạn dược, tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định hiện hành; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa
phương, các cơ quan liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất thuộc Vành đai an
toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai và giải toả, di dời nhà ở, các
công trình nằm trong Vành đai an toàn kho.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính (phần chi ngân sách quốc phòng thường xuyên) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phần
chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) trong công tác lập và thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn
kho, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chỉ đạo các đơn vị quản
lý kho đạn dược phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh xác định Vành đai an toàn kho.
5. Chỉ đạo các đơn vị quản
lý kho đạn dược phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng nơi có các công trình kinh tế dân sinh, nhà ở hiện đang tồn tại không phù
hợp với khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định này, để giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ liên quan đến Vành đai an toàn kho.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng lập
đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược toàn quốc.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
trong công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước phần chi đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an toàn kho,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
11.Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
trong công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước phần chi ngân sách
quốc phòng thường xuyên bảo đảm cho xây dựng, quản lý và bảo vệ Vành đai an
toàn kho, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
xây dựng đề án quy hoạch hệ thống kho đạn dược toàn quốc.
Điều 12.
Trách nhiệm của các bộ, ngành khác
1. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch,
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành gắn với xây dựng, quản
lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
2. Phối hợp với Bộ Quốc
phòng, hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai
an toàn kho.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Căn cứ nội dung đề án quy hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tiến
hành các thủ tục giao đất để xây dựng kho, tổ chức quản lý và sử dụng đất thuộc
Vành đai an toàn kho theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý kho đạn dược
xác định Vành đai an toàn kho và lập bản đồ địa chính khu vực.
3. Tổ chức di dời, tái định cư
các hộ dân, các công trình kinh tế dân sinh để xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành
đai an toàn kho theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai
an toàn kho.
5. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc,
chỉ đạo các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục
nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai
an toàn kho.
6. Xử lý các vi phạm quy định về
xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho theo thẩm quyền.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm Vành đai an toàn kho
1. Đơn vị quản lý kho đạn dược
chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng liên quan xây
dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về xây dựng, quản lý, bảo
vệ Vành đai an toàn kho.
2. Khi phát hiện những hành vi
xâm hại hoặc nguy cơ xâm hại đến kho đạn dược và vi phạm quy định về xây dựng,
quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho, đơn vị quản lý kho đạn dược chủ trì, phối
hợp với chính quyền địa phương, cơ quan liên quan trên địa bàn tổ chức ngăn chặn
và có biện pháp phù hợp để đình chỉ kịp thời các hành vi xâm phạm đến an toàn
kho, Vành đai an toàn kho.
3. Hàng năm Bộ Quốc
phòng tổ chức thanh tra, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện
các quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ Vành đai an toàn kho.
Điều 15.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Các tổ chức, cá nhân bị xử lý
vi phạm Vành đai an toàn kho có quyền khiếu nại đối với những quyết định xử lý
của người có thẩm quyền.
2. Công dân có quyền tố cáo các
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Vành đai an toàn kho.
3. Khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền,
thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 17.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- BQL
KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, NC
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|