BỘ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
01/2008/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2005/NĐ-CP NGÀY 27/12/2005 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
Để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch, nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thực
hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số
quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau:
1. Thời hạn giải quyết
các việc hộ tịch
Thời hạn giải quyết các việc hộ tịch quy
định tại: Khoản 2 Điều 18, Khoản 2 Điều 27, Khoản 2 Điều 30, Khoản
3 Điều 31, Khoản 2 Điều 34, Khoản 2 Điều 38, Khoản 2 Điều 45, Khoản 2 Điều 48,
Khoản 2 Điều 59 và Khoản 1 Điều 67 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi là
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP) được tính theo ngày làm việc.
2. Giải quyết yêu cầu
đăng ký hộ tịch
a) Đối với những việc đăng ký hộ tịch
không giải quyết ngay trong ngày, thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn
ghi rõ ngày gửi trả kết quả cho đương sự.
b) Khi thụ lý hồ sơ đăng ký hộ tịch, cán
bộ tiếp nhận hồ sơ cần lưu ý:
- Trường hợp không đúng thẩm quyền, thì
cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đương sự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch còn
thiếu hoặc không hợp lệ, thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy hướng dẫn
đương sự. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ
sung, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho đương sự. Thời hạn
giải quyết được tính từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
c) Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối
đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự. Văn bản từ chối
phải nêu rõ lý do từ chối, có chữ ký của người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch
và đóng dấu của cơ quan đăng ký hộ tịch.
3. Việc ghi tên địa
danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch
Khi có sự thay đổi về địa danh hành
chính, thì phần ghi về địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch
được thực hiện như sau:
a) Khi đăng ký sự kiện hộ tịch (đăng ký
đúng hạn, đăng ký quá hạn, đăng ký lại), phần ghi về địa danh hành chính trong
các giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính mới.
b) Khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh,
phần ghi về địa danh hành chính trong nội dung của Giấy khai sinh được ghi theo
địa danh hành chính đã ghi trong Sổ đăng ký khai sinh; phần ghi về địa danh
hành chính tại góc trái, phía trên của Giấy khai sinh được ghi theo địa danh
hành chính mới.
c) Khi cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch, phần ghi về địa danh hành chính trong giấy tờ hộ tịch (kể cả góc trái,
phía trên và nội dung của giấy tờ hộ tịch) phải được ghi theo địa danh hành
chính đã ghi trong sổ hộ tịch.
4. Thu hồi và hủy bỏ
các giấy tờ hộ tịch
a) Đối với những giấy tờ hộ tịch được cấp
trước ngày 01 tháng 4 năm 2006 (ngày Nghị định số 158/2005/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành), nay phát hiện trái với quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm
đăng ký, thì việc thu hồi và hủy bỏ cũng được thực hiện theo quy định của Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ; trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (việc hủy đăng ký kết hôn trong trường hợp
này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân).
b) Cơ quan ra quyết định thu hồi, hủy bỏ
các giấy tờ hộ tịch có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký hộ tịch để
ghi chú trong sổ hộ tịch, đồng thời thông báo cho đương sự biết.
1. Đăng ký khai
sinh
a) Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi
người mẹ cư trú
Theo quy định tại Khoản 1
Điều 8 và Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi người mẹ đăng ký thường trú; trường
hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú.
Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường
trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực
hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em (Ví dụ: chị T đăng ký thường trú tại xã
Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nhưng làm việc ổn định và sinh con tại
nơi đăng ký tạm trú là phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh,
thì Uỷ ban nhân dân phường Tân Tạo cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký
khai sinh cho con của chị T). Trong trường hợp này, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
đã đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
người mẹ đăng ký thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải
ghi rõ “Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của người mẹ”.
b) Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy
định tại Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
Theo quy định tại Khoản 1
Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì các quy định về đăng ký khai sinh
tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng được
áp dụng để đăng ký khai sinh cho các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 96 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Thẩm quyền
đăng ký khai sinh cho các trường hợp này được xác định như sau:
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được
thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong
thời gian ở Việt Nam.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn
người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư
trú ổn định lâu dài tại Việt Nam được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người mẹ hoặc người cha. Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư
trú của người mẹ hoặc người cha được xác định như đối với việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch cư
trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là
công dân Việt Nam.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực
biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại
khu vực biên giới với Việt Nam, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người là công dân Việt Nam.
c) Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh
cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho
trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó đã có
quốc tịch nước ngoài, thì căn cứ vào Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người là
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài để xác định thẩm quyền đăng ký khai
sinh. Trường hợp đương sự xuất trình Hộ chiếu Việt Nam, thì việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP; nếu xuất
trình Hộ chiếu nước ngoài, thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Sở Tư
pháp tỉnh (thành phố) theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP.
Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với
trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cả cha và mẹ
là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
d) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài, có cha và mẹ là công dân Việt Nam mà chưa được đăng ký khai sinh ở nước
ngoài, sau đó về nước cư trú cũng được áp dụng quy định tại Mục
1 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này để
đăng ký khai sinh. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Trẻ sinh ở
nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”.
đ) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài, được mẹ là công dân Việt Nam đưa về Việt Nam sinh sống, cũng được áp dụng
quy định về đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú theo quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Mục này để đăng ký khai sinh khi:
- Trẻ em chưa được đăng ký khai sinh ở
nước ngoài;
- Mẹ của trẻ em không đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp người mẹ khai về người
cha, thì người cha phải làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật.
Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải
ghi rõ “Trẻ sinh ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”.
e) Xác định họ và quê quán
Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của
con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người
mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho
con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì
họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.
g) Ghi về nơi sinh
Trường hợp trẻ sinh tại cơ sở y tế, thì
ghi tên của cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi trẻ sinh ra (Ví dụ: bệnh viện
Phụ sản Hà Nội hoặc Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
Trường hợp trẻ sinh ngoài cơ sở y tế,
thì ghi tên của địa danh hành chính (xã/phường/thị trấn, huyện/quận/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố), nơi trẻ sinh ra (Ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
h) Đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị
bỏ rơi
Trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, có giấy
tờ kèm theo ghi về thông tin của cha, mẹ, nhưng sau khi đã thực hiện việc thông
báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP mà không tìm được cha, mẹ đẻ, thì những thông tin này chỉ
ghi chú trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh; phần ghi về người mẹ và người
cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con được để trống.
2. Đăng ký kết
hôn
a) Khi đăng ký kết hôn, mỗi bên nam nữ
phải khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn. Trường hợp cả hai bên nam nữ cùng cư
trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng
vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết
hôn.
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để
làm thủ tục đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng
ký kết hôn đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn;
khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ chỉ cần nộp một trong hai loại giấy tờ
trên.
c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân
phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh
Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối
với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải
ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết
hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của
Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).
d) Đối với những người đã qua nhiều nơi
cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở
những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của
mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về
việc cam đoan.
đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân
trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của
việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
(Số ........../quyển số .......).
e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc
Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết
hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại,
không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục
đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.
g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại
tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết
thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp
đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc
chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng
hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã
xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại
....”.
Hướng dẫn này cũng được áp dụng khi giải
quyết yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích
kết hôn.
h) Khi một bên hoặc cả hai bên nam, nữ đề
nghị rút hồ sơ đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, đồng
thời hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai
đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
đã cấp xác nhận tình trạng hôn nhân để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn; đối với trường hợp người đăng ký kết hôn
là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho
Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.
3. Đăng ký việc
nuôi con nuôi
a) Tờ khai đăng ký việc nhận nuôi con
nuôi (mẫu STP/HT-2008-TKNCN) được thay cho Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận
con nuôi trong những trường hợp sau đây:
- Trẻ được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ
rơi, không tìm được cha, mẹ đẻ mà chưa được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng;
- Cả cha và mẹ đẻ của trẻ đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không
có người hoặc tổ chức giám hộ.
b) Không giải quyết yêu cầu thay đổi phần
khai về cha, mẹ đẻ sang khai về cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh của con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP trong những trường hợp sau:
- Thay đổi phần khai về một bên cha đẻ
hoặc mẹ đẻ sang khai về cha nuôi hoặc mẹ nuôi mà giữ nguyên phần khai về mẹ đẻ
hoặc cha đẻ còn lại;
- Thay đổi phần khai về cha, mẹ đẻ sang
khai về cha, mẹ nuôi trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên cha, mẹ đẻ đã chết.
c) Trong trường hợp vào thời điểm giải
quyết yêu cầu đăng ký khai sinh lại cho con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, cha, mẹ nuôi có
yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha, mẹ đẻ sang họ của cha, mẹ nuôi,
thì họ của con nuôi sẽ được ghi ngay theo họ của cha, mẹ nuôi khi đăng ký khai
sinh lại mà không phải làm thủ tục thay đổi họ.
d) Mẹ kế có quyền nhận con riêng của chồng,
cha dượng có quyền nhận con riêng của vợ làm con nuôi khi có đủ điều kiện nhận
nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
đ) Việc nhận nuôi con nuôi mà làm thay đổi
thứ bậc trong gia đình (như trường hợp ông, bà nhận cháu hoặc anh, chị nhận em
làm con nuôi), thì không giải quyết.
4. Đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
a) Trong trường hợp cha, mẹ của trẻ
chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại
cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, thì khi người cha làm thủ tục
nhận con, không cần phải có ý kiến của người mẹ. Khi đăng ký khai sinh, phần
ghi về người mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo Giấy
chứng sinh. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, thì ghi theo lời khai của người
cha; nếu người cha không khai về người mẹ, thì để trống.
b) Trường hợp con sinh ra trước ngày
cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được
ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người
cha không phải làm thủ tục nhận con.
5. Thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch
a) Đối với những trường hợp đã đăng ký hộ
tịch tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đã đăng ký hộ tịch từ thời kỳ Pháp thuộc,
hay thời kỳ chính quyền Ngụy Sài Gòn, hiện chỉ có 01 sổ đăng ký hộ tịch lưu tại
Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp, nơi đang lưu sổ hộ tịch cũng có thẩm quyền giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
b) Đối với những trường hợp đã đăng ký
khai sinh tại Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 49 và Điều 50
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký khai sinh cũng
có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
c) Đối với trường hợp cải chính ngày,
tháng, năm sinh; thì ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh hiện tại của
người có yêu cầu cải chính là căn cứ tính tuổi để xác định thẩm quyền giải quyết
yêu cầu cải chính.
d) Trong trường hợp đương sự xuất trình
Giấy khai sinh được cấp từ thời kỳ Pháp thuộc, hay thời kỳ chính quyền Ngụy Sài
Gòn để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, thì phải làm thủ tục cấp lại bản chính
Giấy khai sinh mới (nếu Sổ đăng ký khai sinh trước đây còn lưu trữ) hoặc làm thủ
tục đăng ký lại việc sinh (nếu Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu trữ). Bản
chính Giấy khai sinh mới được dùng để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Giấy khai sinh
cũ phải được thu hồi và lưu trữ.
đ) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước
thường trú, đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy
định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 158/2005/NĐ-CP mà có
yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, thì cũng được giải quyết theo trình
tự, thủ tục quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch trong
trường hợp này được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi đã ghi chú vào sổ các việc hộ
tịch.
e) Trong trường hợp công dân Việt Nam đã
đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, sau đó về nước cư trú mà có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch,
thì cũng được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này.
Thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch trong trường hợp này được xác định như sau:
- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch (cho
người dưới 14 tuổi), bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp,
không phân biệt độ tuổi, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự
cư trú.
- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch (cho
người từ đủ 14 tuổi trở lên), xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính cho
mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), nơi
đương sự cư trú.
Sau khi đã thực hiện việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện
Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước mà đương sự đã đăng ký hộ tịch
thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch. Trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01
quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi chú các thay
đổi này.
g) Việc cải chính nội dung trong bản
chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải
quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai
sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai
báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai
sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức
hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.
h) Trong trường hợp Giấy khai sinh của một
người chỉ ghi năm sinh, không ghi ngày, tháng sinh, mà có yêu cầu bổ sung, thì
ngày, tháng sinh được ghi theo Giấy chứng sinh; nếu không có Giấy chứng sinh,
thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
- Đối với người chưa có hồ sơ, giấy tờ
cá nhân ghi về ngày, tháng sinh, thì ngày, tháng sinh được xác định theo văn bản
cam đoan của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ (đối với trẻ em dưới 6 tuổi); hoặc
theo lời khai của người yêu cầu bổ sung, có xác nhận của người làm chứng (đối với
người từ đủ 6 tuổi trở lên).
- Đối với những người đã có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch
cán bộ, lý lịch đảng viên mà trong các hồ sơ, giấy tờ đã ghi thống nhất về
ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó. Trường hợp ngày, tháng
sinh ghi trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất, thì
xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.
- Trong trường hợp không xác định được
ngày, tháng sinh theo hướng dẫn trên đây, thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng
01.
i) Trong trường hợp sổ đăng ký hộ tịch
còn lưu được ở cả Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thì
đương sự có quyền lựa chọn thực hiện yêu cầu bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ
tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Việc thông báo và ghi vào sổ hộ tịch sau
khi thực hiện việc bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch được thực hiện theo
quy định tại Điều 40 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
k) Mọi ghi chú về thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch đều phải được đóng dấu của cơ quan thực hiện việc ghi chú vào phần nội
dung ghi chú trong sổ hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Đối với
việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thì do Trưởng Phòng hoặc Phó trưởng phòng Tư pháp thực hiện việc ghi chú
và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
6. Đăng ký khai sinh,
khai tử quá hạn
a) Trong trường hợp đăng ký khai sinh
quá hạn cho người đã thành niên mà một bên hoặc cả hai bên cha, mẹ đẻ đã chết,
thì căn cứ vào những giấy tờ cá nhân có ghi về quan hệ cha, mẹ, con do đương sự
xuất trình để ghi; trường hợp không có giấy tờ ghi về quan hệ cha, mẹ, con, thì
cơ quan đăng ký hộ tịch phải xác minh, làm rõ trước khi đăng ký.
Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với
trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người đã thành niên mà một bên hoặc cả hai
bên cha, mẹ đẻ đã chết.
b) Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho cán
bộ, công chức, hoặc cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang,
thì người đó phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng
minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên. Trường
hợp vì lý do bí mật mà cơ quan, đơn vị của người đó không cho sao chụp bản lý lịch
cán bộ, lý lịch đảng viên, thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
về những nội dung khai sinh của người đó (như: Họ tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha con, mẹ con) đã ghi trong hồ
sơ cá nhân do cơ quan, đơn vị quản lý.
Hướng dẫn này cũng được áp dụng trong
trường hợp giải quyết đăng ký lại việc sinh cho cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến
sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang mà không có bản sao Giấy khai sinh được
cấp hợp lệ trước đây.
c) Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ
em thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 96 của Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP cũng được thực hiện theo quy định tại các Điều
43, 44 và Điều 45 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
7. Đăng ký lại việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
a) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã không có căn cứ để xác định được đương sự đã đăng ký hộ tịch, thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã chỉ xác nhận về việc sổ đăng ký hộ tịch của năm đó không còn lưu trữ;
trong trường hợp việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận. Xác nhận về việc sổ hộ tịch
không còn lưu trữ được thay cho xác nhận đương sự đã đăng ký hộ tịch.
Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với
trường hợp đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP, mà việc hộ tịch trước đây đã được đăng ký tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trong trường hợp người đăng ký lại việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch
đã cấp hợp lệ trước đây, thì không cần phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký hộ tịch.
c) Trong trường hợp đương sự có bản
chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký khai sinh trước đây không còn lưu trữ hoặc
việc đăng ký khai sinh trước đây không ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, mà đương sự
có yêu cầu đăng ký lại, thì cũng được giải quyết tương tự như đối với trường hợp
đăng ký lại, mà đương sự có bản sao Giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây.
Nội dung khai sinh được ghi theo nội
dung của Bản chính Giấy khai sinh mà đương sự xuất trình. Sau khi đăng ký lại
và cấp bản chính Giấy khai sinh mới, bản chính Giấy khai sinh cũ phải được thu
hồi và lưu vào hồ sơ.
1. Đăng ký khai
sinh có yếu tố nước ngoài
a) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài,
mà chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, cũng được áp dụng theo quy định tại
Mục I Chương III của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Mục này để đăng ký khai sinh khi:
- Trẻ em có cha hoặc mẹ là người nước
ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam; cha và mẹ có đăng ký kết hôn;
- Trẻ em về nước cư trú.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong
trường hợp này được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trẻ em đang
sinh sống trên thực tế.
Khi đăng ký khai sinh, người đi khai
sinh phải cam đoan về việc trẻ em đó chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài,
đồng thời có trách nhiệm xuất trình Hộ chiếu của trẻ em (nếu có); trường hợp trẻ
em không có Giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc sinh, thì người
đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh. Quốc tịch của trẻ em được xác
định như sau:
- Nếu trẻ em có Hộ chiếu nước ngoài, thì
quốc tịch của trẻ em là quốc tịch nước ngoài (theo quốc tịch đã ghi trong Hộ
chiếu);
- Nếu trẻ em không có Hộ chiếu nước
ngoài, thì quốc tịch của trẻ em sẽ được xác định theo thỏa thuận (bằng văn bản)
của cha, mẹ; trường hợp không có thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch
cho con (vì lý do cha, mẹ không liên hệ được với nhau), thì quốc tịch của trẻ
là quốc tịch Việt Nam theo quốc tịch của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt
Nam.
Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải
ghi rõ “Trẻ sinh ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”.
b) Trong trường hợp đăng ký khai sinh
cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người
kia là người nước ngoài; nếu cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con, thì
cũng phải có thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ theo quy định của Luật Quốc tịch
Việt Nam; trường hợp không có thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch
cho con (vì lý do cha, mẹ không liên hệ được với nhau), thì quốc tịch của trẻ
là quốc tịch Việt Nam theo quốc tịch của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt
Nam.
c) Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch
Việt Nam cho con, thì tên của trẻ em là tên Việt Nam (Ví dụ: Đỗ Nhật Thành) hoặc
tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài (Ví dụ: Đỗ Nhật Randy Thành) theo
sự lựa chọn của cha, mẹ.
2. Ghi vào sổ
các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài
Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước
thường trú, đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy
định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì
sau khi đã ghi chú, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự bản chính Giấy
khai sinh (Mẫu STP/HT-2008-KS.GC); Giấy chứng nhận kết hôn (Mẫu
STP/HT-2008-KH.GC); Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (Mẫu
STP/HT-2008-CMC.GC); Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (Mẫu
STP/HT-2008-NCN.GC) theo từng loại việc hộ tịch đã ghi chú.
1. Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
Trong trường hợp Sở Tư pháp cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, mà các việc hộ tịch trước đây do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh đăng ký theo quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch, thì Sở Tư pháp dùng biểu mẫu bản sao
(mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp được ban hành theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP
ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) để cấp cho công dân. Khi sử
dụng biểu mẫu này, Sở Tư pháp bổ sung thêm phần ghi về họ tên, chức danh của
người đã ký trước đây vào biểu mẫu hộ tịch.
2. Cấp lại bản
chính Giấy khai sinh
a) Đối với trường hợp đã đăng ký khai
sinh tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc đã đăng ký hộ tịch từ thời kỳ Pháp thuộc,
hay thời kỳ chính quyền Ngụy Sài Gòn, hiện chỉ có 01 Sổ đăng ký khai sinh lưu tại
Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp, nơi đang lưu Sổ đăng ký khai sinh cũng có thẩm quyền
cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
b) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký khai
sinh chỉ lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện yêu cầu
Uỷ ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin để ghi vào nội dung bản chính Giấy
khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trích lục thông tin trả lời bằng
văn bản, hoặc sao chụp trang Sổ đăng ký khai sinh có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân xã và gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh,
Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện không phải lập sổ riêng mà chỉ ghi chú việc
cấp lại bản chính trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Số, quyển số ghi
trong bản chính Giấy khai sinh khi cấp lại được ghi theo số, quyển số của Sổ
đăng ký khai sinh trước đây.
d) Trong trường hợp đương sự có yêu cầu
cấp lại bản chính Giấy khai sinh, đồng thời bổ sung nội dung trong bản chính Giấy
khai sinh, thì Sở Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc bổ
sung các nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh trước, sau đó thực hiện việc cấp lại
bản chính Giấy khai sinh theo nội dung đã được ghi bổ sung trong Sổ đăng ký
khai sinh.
1. Ghi chép biểu mẫu hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch,
cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp phải tự viết
vào bản chính giấy tờ hộ tịch; không đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ
tịch đã được cài đặt.
Đối với trường hợp cấp bản sao giấy tờ hộ
tịch từ sổ hộ tịch, thì được đánh máy hoặc in qua máy theo phần mềm hộ tịch đã
được cài đặt.
2. Sửa chữa sai sót trong nội dung sổ hộ
tịch
Sổ hộ tịch là tài liệu gốc, vì vậy các
thông tin ghi trong sổ hộ tịch phải bảo đảm tuyệt đối chính xác. Trong trường hợp
nội dung của bản chính giấy tờ hộ tịch đúng, nhưng nội dung trong sổ hộ tịch
sai, thì phải sửa chữa nội dung sai sót đó trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản
chính giấy tờ hộ tịch.
Việc sửa chữa sai sót nội dung trong sổ
hộ tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 1 Điều
69 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu
mẫu sau đây:
Mẫu STP/HT-2008-TKNCN
|
Tờ khai đăng ký việc
nhận nuôi con nuôi
|
Mẫu STP/HT-2008-KS.GC
|
Giấy khai sinh (Bản
chính)
|
Mẫu STP/HT-2008-KH.GC
|
Giấy chứng nhận kết
hôn (Bản chính)
|
Mẫu
STP/HT-2008-CMC.GC
|
Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con (Bản chính)
|
Mẫu
STP/HT-2008-NCN.GC
|
Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi (Bản chính)
|
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh những việc mới, thì Sở Tư pháp kịp thời có văn bản phản ánh
về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiếm tra VBQPPL (để tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ HCTP (5 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Thế Liên
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Kính gửi:
.................................................................................................................
Chúng tôi (Tôi) là:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Năm sinh
|
|
|
Nơi sinh
|
....................................................
....................................................
|
....................................................
....................................................
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Quê quán
|
....................................................
....................................................
|
....................................................
....................................................
|
Nơi thường trú/tạm
trú
|
....................................................
....................................................
|
....................................................
....................................................
|
Số CMND/Hộ chiếu
|
|
|
Có nguyện vọng nhận trẻ em có tên dưới
đây làm con nuôi:
Họ và
tên:.....................................................................................
Giới tính: .....................
Ngày, tháng, năm sinh:
......................................................................................................
Nơi sinh:
...........................................................................................................................
Dân tộc:…………………………………………................................
Quốc tịch: .......................
Quê quán:
.........................................................................................................................
Nơi thường trú/tạm trú:
......................................................................................................
Họ và tên; nơi thường trú/tạm trú của
người đang tạm thời nuôi dưỡng: ..............................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Lý do nhận trẻ em làm con nuôi: ........................................................................................
.........................................................................................................................................
Chúng tôi cam đoan việc nhận con nuôi
trên đây là hoàn toàn tự nguyện, việc nhận con nuôi không vi phạm quy định của Luật
hôn nhân và gia đình Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhận
con nuôi của mình.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân đăng ký.
|
Ngày
.........tháng ........ năm.......
Người
nhận con nuôi (1)
|
Xác nhận của
UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi (2)
Ông/Bà
…...……….………………………….
có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
|
Ý kiến của
người được nhận làm con nuôi
(nếu
con nuôi đủ 9 tuổi trở lên)
|
Ngày...........tháng........năm.............
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
|
|
________________________
Chú thích:
(1) Nếu người nhận con nuôi là hai vợ chồng,
thì phải có chữ ký của cả hai vợ chồng;
(2) Chỉ cần thiết trong trường hợp nơi
đăng ký việc nuôi con nuôi khác với nơi thường trú/tạm trú của người nhận con
nuôi.
UỶ BAN NHÂN
DÂN
..................................
SỞ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Mẫu STP/HT-2008-KS.GC
Số:......................... .....
Quyển số:...................
|
(BẢN CHÍNH )
Họ và
tên:......................................................................Giới
tính:......................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.................................................Ghi bằng chữ:.................................
.........................................................................................................................................
Nơi
sinh:............................................................................................................................
Dân tộc:........................................................................Quốc
tịch:.....................................
Quê
quán:..........................................................................................................................
Họ và tên
cha:....................................................................................................................
Dân tộc:........................................................................Quốc
tịch:.....................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.......................................................................................................
Họ và tên mẹ:....................................................................................................................
Dân tộc:........................................................................Quốc
tịch:.....................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.......................................................................................................
Đã đăng ký khai sinh tại:.....................................................................................................
..................................................
ngày..................tháng..................năm.............................
Ghi vào Sổ Đăng ký
khai sinh
Số:...................
Quyển số:....................
CÁN BỘ HỘ TỊCH
........................................
|
Ngày..........tháng..............năm.................
GIÁM
ĐỐC
.......................................
|
VIỆC
THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH, BỔ
SUNG CÁC NỘI DUNG TRONG GIẤY KHAI SINH
STT
|
Ngày, tháng, năm ghi
chú
|
Nội dung ghi chú
|
Căn cứ ghi chú
|
Họ tên, chữ ký của
cán bộ hộ tịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
....................................
SỞ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Mẫu STP/HT-2008-KH.GC
Số:...................................
Quyển số:........................
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN KẾT HÔN
(BẢN CHÍNH)
Họ và tên chồng............................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.................................................................
Dân tộc:................................Quốc
tịch:........................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.................................................................
......................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu:......................................................................
|
Họ và tên vợ..........................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.........................................................
Dân tộc:................................Quốc
tịch:................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.........................................................
..............................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu:..............................................................
|
Đã đăng ký kết hôn tại:.......................................................................................................................................................
................................................................................................
ngày.................. tháng..................
năm.............................
Ghi vào Sổ Đăng ký kết
hôn
Số:...................
Quyển số:....................
CÁN BỘ HỘ TỊCH
........................................
|
Ngày..........tháng..............năm.................
GIÁM
ĐỐC
.......................................
|
PHẦN GHI CHÚ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH
CÁC NỘI DUNG TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN
Số TT
|
Ngày, tháng, năm điều
chỉnh
|
Nội dung điều chỉnh
|
Căn cứ điều chỉnh
|
Họ tên, chữ ký của
cán bộ hộ tịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UỶ BAN NHÂN
DÂN
.................................
SỞ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Mẫu
STP/HT-2008-CMC.GC
|
Số:
............./QĐ-STP
|
.............,ngày……...tháng……....năm…….
|
|
CÔNG NHẬN VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ
PHÁP
Căn cứ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Xét đề nghị của
ông/bà:.............................................................................................
về việc ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con đã đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người
có tên dưới đây:
Họ và
tên:..........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.......................................................................................................
Dân tộc:.........................................................Quốc
tịch:....................................................
Quê
quán:..........................................................................................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.......................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu:...........................................................................................................
Là............................................................................................
của người có tên dưới đây:
Họ và
tên:..........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.......................................................................................................
Dân tộc:................................................................Quốc
tịch:.............................................
Quê
quán:..........................................................................................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.......................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu:...........................................................................................................
Việc nhận cha, mẹ, con đã được thực hiện
tại:....................................................................
................................................................................
ngày.........tháng............năm..............
đã ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận cha, mẹ
con ngày ........ tháng ....... năm .............
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con
Số:...................
Quyển số:....................
CÁN BỘ HỘ TỊCH
........................................
|
Ngày..........tháng..............năm.................
GIÁM
ĐỐC
.......................................
|
Ghi vào Sổ Đăng ký
Số:...................
Quyển số:....................
UỶ BAN NHÂN
DÂN
.................................
SỞ TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Mẫu
STP/HT-2008-NCN.GC
|
Số:
............./QĐ-STP
|
.............,ngày……...tháng……....năm…….
|
|
CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ
PHÁP
Căn cứ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Xét đề nghị của
ông/bà:........................................................................................về
việc ghi vào sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Quê quán
|
......................................................
.....................................................
|
......................................................
.....................................................
|
Nơi thường trú/tạm
trú
|
......................................................
.....................................................
|
......................................................
.....................................................
|
Số CMND/Hộ chiếu
|
|
|
Là cha/mẹ nuôi của người có tên dưới
đây:
Họ và tên:.........................................................................Giới
tính:...................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.......................................................................................................
Nơi sinh:............................................................................................................................
Dân tộc:.............................................................................Quốc
tịch:................................
Quê quán:..........................................................................................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:............................................................................................
...........
Việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại:......................................................................................
..................................................................
ngày.........tháng............năm............................
Điều 2. Người nuôi và
con nuôi có các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con theo quy định của pháp luật
Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ghi vào Sổ Đăng ký việc
nhận nuôi con nuôi
Số:...................
Quyển số:....................
CÁN
BỘ HỘ TỊCH
...................................
|
GIÁM ĐỐC
......................................
|