|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 19-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ bồi thường người bị tai nạn lao động
Số hiệu:
|
19-LĐTBXH/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Trần Đình Hoan
|
Ngày ban hành:
|
02/08/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 19-LĐTBXH/TT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19-LĐTBXH/TT NGÀY
02 THÁNG 08 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ
TAI NẠN LAO ĐỘNG
Căn cứ Điều 107 Bộ Luật Lao động
và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường
cho người bị tai nạn lao động như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
Đối tượng được bồi thường tai nạn
lao động là ngưòi lao động (bao gồm cả người học nghề, tập nghề) bị tai nạn
trong quá trình lao động hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ
đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
sau đây:
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác;
- Các cá nhân có sử dụng lao động
để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giúp việc gia đình;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao;
- Các đơn vị kinh doanh, dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân
dân, các doanh nghiệp của lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp
- Các cơ quan, tổ chức chính trị,
xã hội, đoàn thể nhân dân;
- Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Người nước ngoài làm việc trong
các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm
vi áp dụng Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
II- TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Người sử dụng lao động (người
trực tiếp ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động) thuộc các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định ở mục I nói trên có trách nhiệm bồi thường
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
nhân người chết do tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ
luật Lao động và Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính
phủ.
2- Trường hợp người sử dụng lao
động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động tại các cơ quan bảo hiểm
thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử dụng lao động.
Trong trường hợp số tiền mà cơ quan bảo hiểm bồi thường cho người bị tai nạn
lao động thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy định thì người sử dụng lao động phải
trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân cuả
người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất cũng bằng mức quy định tại
khoản 23 Điều 107 của Bộ Luật lao động.
3- Trường hợp bị tai nạn lao động
ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của người khác gây ra,
thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động tương ứng
với mức độ lỗi của mình theo quy định tại Chương V phần thứ 3 của Bộ Luật dân sự.
Người sử dụng lao động của người bị nạn có trách nhiệm yêu cầu người gây ra tai
nạn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của Bộ Luật Dân sự đối với
người bị tai nạn lao động; nếu mức bồi thường thấp hơn mức Bộ Luật Lao động quy
định hoặc người gây ra tai nạn không có khả năng bồi thường đầy đủ thì người sử
dụng lao động phải bồi thưòng phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động được bồi thường ít nhất
cũng bằng mức quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
4- Trường hợp bị tai nạn lao động
do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp rủi ro
khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 3
Điều 107 của Bộ Luật lao động.
III- MỨC BỒI
THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Mức bồi thường thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Bộ Luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động cụ thể như sau:
- Mức bồi thường ít nhất bằng 30
tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 12 tháng lương.
Tiền lương làm căn cứ để tính chế
độ bồi dưỡng cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương, là tiền
lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi
tai nạn lao động xảy ra gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt
đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có). Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 6
tháng thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn
lao động là tiền lương bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng
trước khi xảy ra tai nạn;
- Đối với người học nghề, tập
nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu
bị tai nạn lao động, thì mức bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu
cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người
chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người học nghề, tập nghề. Trường hợp
do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng đựơc trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 12 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra
tai nạn lao động.
2- Chi phí bồi thường cho người
bị tai nạn lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính sự
nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan.
IV- THỦ TỤC BỒI
THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
1- Thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để
người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động:
a) Đối với người bị chết vì tai
nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định chết do tai nạn lao động.
b) Đối với người bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn lao
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là tai nạn lao động;
- Giấy xác định mức độ suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng giám định Y khoa.
2- Tiền bồi thường cho người bị
tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động hoặc
thân nhân ngươì bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có đầy đủ
các thủ tục, hồ sơ quy định trên.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về bồi thường tai nạn lao động
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các vụ tai nạn lao động xảy ra từ
ngày 01-01-1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được bồi thường,
thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn
lao động theo các quy định tại Thông tư này.
Các đối tượng được bồi thường
tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai
nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) quy định tại Nghị định số 12/CP
ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ được thanh toán các khoản chi
phí về y tế và bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật
Lao động.
2- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành ở Trung ương
chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này cho các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý.
3- Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu.
Thông tư 19-LĐTBXH/TT-1997 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No.
19/LDTBXH-TT
|
Hanoi,
August 2, 1997
|
CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF THE COMPENSATION REGIME FOR LABOR ACCIDENT VICTIMS Pursuant to Article 107 of the Labor Code and
Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government prescribing
in details a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor
sanitation, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides the
following guidances for the implementation of the regime of compensations for
labor accident victims: I. SUBJECTS ELIGIBLE FOR LABOR ACCIDENT
COMPENSATION Subjects eligible for labor accident
compensations are laborers (including apprentices and probationers) who suffer
labor accidents while working or being involved in activities related to the
performance of their assigned tasks and are certified by a competent agency to
have died or lost their working acity by 81% or more due to labor accidents in
the following enterprises, agencies and organizations: - State enterprises; - Production, business or service enterprises
and establishments of other economic sectors; - Individuals who employ laborers for their
production, business or service activities or house work; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Business or service units of administrative
and non-business agencies, socio-political organizations, mass organizations;
enterprises of the peoples army and the peoples police force; - Administrative and non-business agencies; - Agencies, socio-political organizations and
mass organizations; - Foreign or international agencies and
organizations in Vietnam employing Vietnamese laborers. Foreigners working for enterprises,
organizations and other individuals on the Vietnamese territory shall be
regulated by this Circular, except otherwise provided for by international
agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to. II. RESPONSIBILITY TO COMPENSATE FOR LABOR
ACCIDENT VICTIMS: 1. Employers (who directly sign labor contracts
under the provisions of the Labor Code) of enterprises, agencies and
organizations defined in Section I above shall compensate employees who have
lost their working acity by 81% or higher, or the next of kin of persons who
have died, due to labor accidents as provided for in Clause 3, Article 107 of
the Labor Code and Article 11 of Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the
Government. 2. In cases where employers have bought labor
accident insurance from insurance agencies for their laborers, such insurance
agencies shall have to make compensations on behalf of the employers. If the
compensation amounts paid by the insurance agencies to the labor accident
victims are lower than the level prescribed in the Labor Code, the employers
shall have to pay the deficit so that the total compensation amounts paid to
the labor accident victims, or their next of kin, shall be at least equal to
the level prescribed in Clause 3, Article 107 of the Labor Code. 3. If an employee suffers a labor accident
outside his/her enterprise, office or organization due to the fault of another
person, the accident causer shall have to compensate the labor accident victim
according to the extent of his/her fault as prescribed in Chapter V, Part 3 of
the Civil Code. The employer of the victim shall request the accident causer to
fulfill all his/her liabilities towards the victim as prescribed by the Civil
Code; if the compensation amount is lower than the level prescribed in the
Labor Code, or the person who has caused the accident is in able of making full
compensation, the employer shall pay the deficit so that the total compensation
amount paid to the labor accident victim or the next of kin of labor accident
victim shall be at least equal to the level prescribed in Clause 3, Article 107
of the Labor Code. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. COMPENSATION AMOUNTS PAID TO LABOR
ACCIDENT VICTIMS: 1. The amounts of labor accident compensation
shall comply with Clause 3, Article 107 of the Labor Code and Article 11 of
Decree No.06-CP of January 20, 1995 of the Government, which prescribes in
detail a number of Articles of the Labor Code on labor safety and labor
sanitation, more specifically: - The compensation amount shall be at least
equal to 30 months wages for the laborer who has lost his/her working acity by
81% or more or the next of kin of the person who died in a labor accident not
due to the fault of the laborer. If the laborer is at fault, he/she shall be
given an allowance at least equal to 12 months wages. The wage used as basis for calculating the
compensation amount paid to a labor accident victim under Article 13 of Decree
No.197-CP of December 31, 1994 of the Government detailing and guiding the
implementation of a number of Articles of the Labor Code on wages, shall be the
wage agreed in the labor contract and calculated according to the average wage
of the latest six consecutive months before the labor accident occurs,
including: rank and post wages, territorial allowance, cost-of-living allowance
and title allowance (if any). If the victim laborer has only worked for less
than 6 months, the average wage for his/her working period before the accident
occur shall serve as basis for the calculation of compensation; - If an apprentice or a work probationer to be
employed by an enterprise under Clause 2, Article 23 of the Labor Code suffers
a labor accident and loses his/her working acity by 81% or higher, or has died,
but not due to his/her faults, the amounts of compensation paid to him/her or
his/her next of kin shall be at least equal to 30 months minimum wages; if
he/she is at fault, the apprentice or probationer shall still be entitled to an
allowance at least equal to 12 months minimum wages in accordance with
provisions of the Government at the moment the labor accident occur. 2. The expense on compensation for labor
accident victims shall be accounted for in production costs or circulation fees
of enterprises or production and business establishments. For administrative or
non-business agencies, such costs and fees shall be accounted into regular
spendings by such agencies. IV. THE PROCEDURES FOR MAKING LABOR ACCIDENT
COMPENSATIONS 1. The procedures and documents used as basis
for the employers to make compensation for labor accident victims are: a/ For a person who died due to a labor
accident, the required document shall be the report on the labor accident
investigation made by the competent State agency determining that he/she died
due to such labor accident. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The report on labor accident investigation
made by the competent State agency ascertaining the labor accident; - The paper issued by a medical evaluation board
certifying the working acity loss of 81% or higher. 2. The labor accident compensation must be paid
in one installment to the labor accident victim or their next of kin within 5
days after completing the above-said procedures and dossiers. V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION: 1. This Circular takes effect 15 days after its
signing. The other stipulations on labor accident compensation which are
contrary to this Circular are now annulled. The employers shall have to compensate the
victims of labor accidents that have occurred in the period from January 1st,
1995 to the effective date of this Circular, who have not been compensated for
in accordance with the provisions of this Circular. Subjects eligible for labor accident
compensation under this Circular shall still be entitled to social insurance
for labor accidents (if they have been participating in social insurance) as
prescribed in Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government issuing the
Regulation on Social Insurance. If they have not participated in the social
insurance, they shall only be paid the medical expenses and labor accident
compensation in accordance with Article 107 of the Labor Code. 2. The Services of Labor, War Invalids and Social
Affairs of the provinces and cities directly under the Central Government, the
ministries and branches of central level shall have to disseminate and guide
the implementation of this Circular among enterprises, agencies and
organizations under their respective charge; 3. Problems arising in the course of
implementation shall be reported by the ministries, branches and localities to
the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and
solution. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. THE MINISTER OF LABOR, WAR
INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Tran Dinh Hoan
Thông tư 19-LĐTBXH/TT-1997 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
19.203
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|