QUYẾT ĐỊNH
CHẤP THUẬN VÀ GIA NHẬP HIỆP ĐỊNH
THÀNH LẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI -(WTO)
CÁC BỘ TRƯỞNG
Ghi nhận rằng Điều XI và Điều XIV của Hiệp
định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (dưới đây gọi là "Hiệp định
WTO") quy định chỉ các bên ký kết GATT 1947, kể từ khi Hiệp định WTO có
hiệu lực, theo đó Bảng nhân nhượng và cam kết tạo thành phụ lục của GATT 1994
và Bảng cam kết cụ thể tạo thành phụ lục của Hiệp định chung về Thương mại Dịch
vụ (dưới đây gọi là GATS), có thể chấp nhận Hiệp định WTO;
Ghi nhận thêm rằng đoạn 5 Văn kiện cuối cùng
về Những kết quả của Vòng đàm phán Thương mại đa biên Uruguay (dưới đây thứ tự
gọi là “Văn kiện cuối cùng” và “Vòng Uruguay”) quy định rằng các Bảng của các
Bên tham gia không phải là những bên ký kết GATT 1947 vào ngày Văn kiện cuối
cùng được thông qua mà chưa hoàn thành và do đó sẽ được hoàn thành để gia nhập
GATT 1947 và chấp thuận Hiệp định WTO;
Chú ý tới đoạn 1 của Quyết định về những biện
pháp thuận lợi cho các nước chậm phát triển quy định các nước chậm phát triển
được dành thêm thời gian một năm kể từ 15 tháng 4 năm 1994 để trình các Bảng
(nhân nhượng và cam kết -ND) của họ theo yêu cầu của Điều XI Hiệp định WTO;
Thừa nhận rằng một số nước tham gia Vòng
Uruguay đã áp dụng GATT 1947 trên cơ sở thực tế và trở thành các bên ký
kết theo điều XXVI:5(c) của GATT 1947 đã không sẵn sàng trình các Bảng tương
ứng với GATT 1994 và GATS;
Thừa nhận thêm rằng một số Quốc gia hoặc Lãnh
thổ Hải quan riêng biệt không tham gia Vòng Uruguay có thể trở thành các bên ký
kết GATT 1947 trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực và rằng Các Quốc gia hoặc
Lãnh thổ Hải quan riêng biệt sẽ có cơ hội đàm phán các Bảng tương ứng với GATT
1994 và GATS để có điều kiện chấp thuận Hiệp định WTO;
Cân nhắc đến một số Quốc gia hoặc Lãnh thổ có
Hải quan riêng biệt không thể hoàn thành quá trình gia nhập GATT 1947 trước khi
Hiệp định WTO có hiệu lực, hoặc không có ý định trở thành các bên ký kết GATT
1947 có thể mong muốn khởi đầu quá trình gia nhập WTO trước khi Hiệp định WTO
có hiệu lực.
Thừa nhận rằng Hiệp định WTO không phân biệt
dưới bất cứ dạng nào giữa các Thành viên WTO chấp nhận Hiệp định phù hợp theo
điều XI và XIV với các Thành viên WTO gia nhập Hiệp định phù hợp theo điều XII
và mong muốn đảm bảo rằng thủ tục gia nhập của các Quốc gia hoặc Lãnh thổ Hải
quan riêng biệt chưa trở thành các bên ký kết GATT 1947 kể từ ngày Hiệp định
WTO có hiệu lực là để tránh cho các Quốc Gia hoặc Lãnh thổ Hải quan riêng biệt
đó khỏi những bất lợi hoặc chậm trễ không cần thiết;
QUYẾT ĐỊNH RẰNG
1. (a) Bất cứ bên ký kết nào của Văn
kiện cuối cùng
- là đối tượng áp dụng đoạn 5 của
Văn kiện cuối cùng, hoặc
- là đối tượng áp dụng đoạn 1 của
Quyết định về Những biện pháp thuận lợi cho các nước chậm phát triển, hoặc -
trở thành bên ký kết theo điều XXVI: 5(c) của GATT 1947 trước 15 tháng 4 năm
1994 và không sẵn sàng xây dựng các Bảng tương ứng vào GATT 1994 và GATS để đưa
vào Văn kiện cuối cùng, và bất cứ Quốc gia hoặc Lãnh thổ Hải quan riêng biệt
nào - trở thành một bên ký kết GATT 1947 giữa thời gian từ 15 tháng 4 năm 1994 đến
ngày Hiệp định WTO có hiệu lực.
có thể gửi cho Uỷ ban trù bị để xem
xét và phê duyệt Bảng nhân nhượng và cam kết với GATT 1994 và Bảng cam kết cụ
thể với GATS.
(b) Phù hợp với điều XIV của Hiệp
định WTO/Hiệp định này sẽ để ngỏ cho các bên ký kết GATT 1947 chấp thuận lộ
trình được đệ trình và phê duyệt trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực.
(c) Những điều khoản của tiểu đoạn
(a) và (b) của đoạn này không làm phương hại đến quyền của các nước chậm phát
triển nhất gửi các Bảng của mình trong thời hạn một năm kể từ 15 tháng 4 năm
1994.
2. (a) Bất cứ Quốc gia hoặc Lãnh
thổ Hải quan riêng biệt nào cũng có thể yêu cầu Uỷ ban Trù bị đề nghị Hội nghị
Bộ trưởng của WTO phê duyệt các điều khoản gia nhập Hiệp định WTO của mình phù
hợp với điều XII của Hiệp định. Nếu yêu cầu đó do Quốc gia hoặc Lãnh thổ Hải
quan riêng biệt đề ra trong quá trình tán thành GATT 1947, Uỷ ban Trù bị tuỳ
mức độ thực tế sẽ cùng với Ban Công tác do các BÊN Ký KếT gatt 1947 lập ra để
xem xét việc gia nhập của Quốc gia hoặc Lãnh thổ Hải quan riêng biệt đó.
(b) Uỷ ban Trù bị sẽ đệ trình báo
cáo lên Hội nghị Bộ trưởng để xem xét yêu cầu đó. Báo cáo có thể bao gồm nghị
định thư gia nhập, kể cả các Bảng nhân nhượng và các cam kết với GATT 1994 và
Bảng cam kết cụ thể với GATS để Hội nghị Bộ trưởng phê duyệt. Báo cáo của Uỷ
ban Trù bị sẽ được Hội nghị Bộ trưởng cân nhắc tới khi xem xét hồ sơ xin gia
nhập của Quốc gia hoặc Lãnh thổ Hải quan riêng biệt có liên quan đến việc tham
gia Hiệp định WTO.
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ THƯƠNG MẠI VÀ MÔI TRƯỞNG
CÁC BỘ TRƯỞNG,
Nhóm họp nhân dịp ký Văn kiện cuối cùng về
những Kết quả của Vòng đàm phán thương mại đa biên Uruguay tại Marrakesh ngày 15 tháng 4 năm 1994,
Khẳng định lại lời mở đầu của Hiệp định thành lập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tuyên bố rằng “quan hệ của các thành viên
trong lĩnh vực thương mại và nỗ lực kinh tế phải được hướng vào việc nâng cao
mức sống, đảm bảo đầy đủ việc làm, thu nhập thực tế lớn và tăng vững chắc và
nhu cầu có hiệu quả, mở rộng sản xuất và thương mại hàng hoá dịch vụ, trong khi
cho phép sử dụng tối đa nguồn tài nguyên thế giới phù hợp với những mục tiêu
phát triển có thể đạt được, tìm cách vừa bảo vệ và gìn giữ môi trường, vừa
khuyến khích những biện pháp thực hiện điều đó một cách kiên trì theo nhu cầu
và mối quan tâm liên quan ở các trình độ phát triển kinh tế khác nhau”.
Ghi nhận:
- Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát
triển, Chương trình nghị sự 21 và các phiên tiếp theo tại GATT, được phản ảnh
trong tuyên bố của Chủ tịch Hội đồng đại biểu CáC BÊN Ký KếT tại kỳ họp thứ 48
tháng 12 năm 1992, cũng như công việc của Nhóm Biện pháp Môi trường và Thương
mại quốc tế, Uỷ ban Thương mại và Phát triển và Hội đồng đại biểu;
- Chương trình công tác được đề ra
trong Quyết định về Thương mại dịch vụ và Môi trường; và
- Các điều khoản liên quan của Hiệp
định về các khía cạnh có liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ,
Xem xét thấy rằng không có và cũng không
cần có mâu thuẫn nào về chính sách giữa một bên là sự đề cao và giữ gìn hệ
thống thương mại đa biên cởi mở, không phân biệt và công bằng với một bên là
hành động bảo vệ môi trường và xúc tiến sự phát triển bền vững,
Mong muốn điều phối các chính sách trong lĩnh
vực thương mại và môi trường, và điều đó không vượt quá thẩm quyền của hệ thống
thương mại đa biên được hạn chế trong những chính sách thương mại và những khía
cạnh có liên quan đến thương mại của chính sách môi trường có thể đưa đến những
kết quả thương mại to lớn cho các thành viên,
Quyết định:
-hướng cuộc họp đầu tiên của Hội
đồng toàn thể WTO vào việc thành lập Uỷ ban Thương mại và Môi trường mở rộng
cho mọi thành viên của WTO để báo cáo lên kỳ họp nhị niên đầu tiên của Hội nghị
Bộ trưởng sau khi WTO có hiệu lực là thời điểm xem xét công việc và các điều
khoản tham chiếu của Uỷ ban dưới ánh sáng những khuyến nghị của Uỷ ban,
-rằng Quyết định TNC ngày 15 tháng
12 năm 1993 có phần quy định:
"(a) Đặc định hóa mối quan hệ giữa các
biện pháp thương mại và các biện pháp môi trường nhằm khuyến khích sự phát
triển bền vững;
(b) Đề ra những khuyến nghị thích
hợp đối với bất cứ sự sửa đổi bổ sung điều khoản nào của hệ thống thương mại đa
biên khi cần và phù hợp với bản chất mở, công bằng và không phân biệt của hệ
thống, đặc biệt là;
- sự giám sát đối với những biện
pháp thương mại được sử dụng cho các mục đích môi trường, đối với các khía cạnh
có liên quan đến thương mại của các biện pháp môi trường có những tác động
thương mại quan trọng và việc thực hiện có hiệu quả những kỷ luật đa biên chi
phối các biện pháp này;”
- sự cần thiết có những qui định
nhằm thúc đẩy những tác động qua lại tích cực giữa các biện pháp thương mại và
môi trường để xúc tiến sự phát triển bền vững, có sự xem xét đặc biệt nhu cầu
của các nước đang phát triển, đặc biệt trong đó là các nước chậm phát triển
nhất; và
- tránh những biện pháp chủ nghĩa
bảo hộ thương mại, tăng cường những kỷ luật đa biên có hiệu lực nhằm bảo đảm sự
đáp ứng của hệ thống thương mại đa biên với những mục tiêu môi trường nêu ra
trong Chương trình nghị sự 21 của Tuyên bố Rio, đặc biệt là Nguyên tắc 12; và
bên cạnh những lời mở đầu như trên,
tạo nên các điều khoản tham chiếu của Uỷ ban Thương mại và Môi trường,
- rằng trong phạm vi của các điều
khoản tham chiếu và với mục tiêu làm cho các chính sách thương mại quốc tế và
môi trường có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, Uỷ ban sẽ đề cập những vấn đề dưới đây và
bất cứ nội dung tương ứng nào liên quan đến các vấn đề đó cũng có thể được nêu
ra:
- mối quan hệ giữa các điều khoản
của hệ thống thương mại đa biên và các biện pháp thương mại vì mục tiêu môi
trường, kể cả những biện pháp trần theo các thoả thuận môi trường đa biên;
- mối quan hệ giữa các chính sách
môi trường liên quan đến các biện pháp thương mại và môi trường có tác động to
lớn tới thương mại và các điều khoản của hệ thống thương mại đa biên;
- mối quan hệ giữa các điều khoản
của hệ thống thương mại đa biên và:
(a) chi phí và thuế vì mục đích môi
trường;
(b) những yêu cầu vì mục tiêu môi
trường liên quan đến sản phẩm, kể cả các tiêu chuẩn và các qui định kỹ thuật,
bao bì, nhãn hiệu và tái sinh;
-những điều khoản của hệ thống
thương mại đa biên đối với sự minh bạch của các biện pháp thương mại được sử
dụng vì mục tiêu môi trường và các biện pháp và yêu cầu về môi trường có tác
động thương mại to lớn;
-mối quan hệ giữa cơ chế giải quyết
tranh chấp trong hệ thông thương mại đa biên với cơ chế có trong các thoả thuận
môi trường đa biên;
-tác động của các biện pháp môi
trường đối với việc tiếp cận thị trường, nhất là trong quan hệ với các nước
đang phát triển trong đó đặc biệt là các nước chậm phát triển nhất và những lợi
ích môi trường trong việc xoá bỏ những hạn chế và bóp méo thương mại;
-giải pháp xuất khẩu những hàng cấm
trong nội địa,
-rằng Uỷ ban Thương mại và Môi
trường sẽ xem xét chương trình công tác nêu ra trong Quyết định về Thương mại
trong Dịch vụ và Môi trường và các điều khoản liên quan của Hiệp định về các
Khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ với tư cách là một
bộ phận gắn liền với công tác đó trong phạm vi của các điều khoản tham chiếu
nêu trên,
-rằng trong khi chờ đợi cuộc họp
đầu tiên của Đại Hội đồng WTO, công tác của Uỷ ban Thương mại và Môi trường sẽ
do Tiểu ban của Uỷ ban Trù bị của Tổ chức Thương mại Thế giới (PCWTO) thực
hiện, mở rộng cho mọi thành viên ủy ban trù bị WTO,
-mời Tiểu ban của Uỷ ban Trù bị, Uỷ
ban Thương mại và Môi trường khi được thành lập, cung cấp thông tin đầu vào cho
các tổ chức hữu quan về những thoả thuận thích hợp liên quan các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ được nói ở điều V của WTO.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỆ QUẢ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TỪ VIỆC
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
CÁC BỘ TRƯỞNG,
Thừa nhận tầm quan trọng về vai trò và sự
đóng góp của Tổ chức Thương mại Thế giới (dưới đây gọi là WTO) đối với thương
mại quốc tế,
Mong muốn đảm bảo hoạt động có hiệu quả của
Ban Thư ký WTO,
Thừa nhận rằng việc thực hiện những hệ quả
của Vòng Uruguay sẽ mở rộng phạm vi và tính phức tạp của những nhiệm vụ thuộc
Ban Thư ký, rằng cần phải nghiên cứu những tiềm ẩn sáng tạo chứa đựng trong
những nhiệm vụ đó,
Khẳng định lại những tuyên bố của các vị Chủ tịch
trước đây của CáC BÊN Ký KếT GATT và Hội đồng GATT lưu ý sự cần thiết phải cải
thiện những điều khoản và điều kiện dịch vụ, kể cả tiền lương và trợ cấp hưu
cho các nhân viên chuyên nghiệp của Ban Thư ký,
Lưu ý đối với WTO cần thiết phải có tính
cạnh tranh trong những điều kiện dịch vụ dành cho nhân viên chuyên nghiệp để
thu hút năng lực chuyên gia cần có,
Ghi nhận đề nghị của Ông Tổng Giám đốc là
trong việc qui định những điều kiện dịch vụ của nhân viên WTO bao gồm cả tiền
lương và trợ cấp hưu, cần phải tham khảo những điều kiện đó của Quỹ Tiền tệ
quốc tế và Ngân hàng thế giới,
Ghi nhận điều VI của Hiệp định thành lập
WTO, đặc biệt là đoạn 3 của điều đó giao quyền cho Tổng Giám đốc khi bổ nhiệm
nhân viên của Ban Thư ký phải xác định nhiệm vụ của họ và những điều kiện dịch
vụ phù hợp với các qui định do Hội nghị Bộ trưởng thông qua,
Khẳng định lại rằng việc uỷ nhiệm cho ủy ban trù
bị đòi hỏi ủy Ban phải thực thi những chức năng cần có để đảm bảo hoạt động hữu
hiệu của WTO ngay khi thành lập, kể cả việc chuẩn bị các khuyến nghị để tổ chức
thẩm quyền của WTO xem xét, hoặc ở mức độ cần thiết đưa ra những quyết định,
hoặc khi thích hợp, có những quyết định tạm thời đối với những vấn đề hành
chính, ngân sách và tài chính kèm theo đề nghị của Ban Thư ký,
ở đây đồng ý rằng Uỷ ban Trù
bị sẽ xem xét những thay đổi về tổ chức, những yêu cầu về nguồn nhân lực và
những điều kiện dịch vụ của nhân viên được đề ra có liên quan đến việc thành
lập WTO và thi hành những thoả thuận Vòng Uruguay, chuẩn bị những khuyến nghị
và ở mức độ cần thiết đưa ra những quyết định đối với những điều chỉnh cần có.
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN TRÙ BỊ CỦA
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
CÁC BỘ TRƯỞNG,
Xem xét đề nghị Thành lập Tổ chức Thương
mại thế giới (dưới đây gọi là “Hiệp định WTO” và “WTO”) và
Lưu ý đến mong muốn đảm bảo sự quá độ có
trật tự chuyển sang WTO và hoạt động có hiệu quả của WTO kể từ ngày có hiệu
lực,
Dưới đây thoả thuận như sau:
1. Thành lập theo đây một Uỷ ban Trù
bị cho WTO (dưới đây gọi là “Uỷ ban”). Với năng lực cá nhân của mình, Ngài P.D.
Sutherland được bổ nhiệm là Chủ tịch Uỷ ban.
2. Uỷ ban sẽ mở tất cả các Bên ký
kết Văn kiện cuối cùng của Vòng đàm phán Thương mại đa biên Uruguay và bất cứ bên ký kết nào thích hợp để trở thành thành viên ban đầu của WTO phù hợp
với điều XI của Hiệp định WTO tham gia.
3. Một Tiểu ban về Ngân sách, Tài
chính và Hành chính do Chủ tịch CáC BÊN Ký KếT GATT làm chủ toạ và một Tiểu ban
về Dịch vụ chịu trách nhiệm về công việc trù bị về các vấn đề GATS cũng được
thành lập. Uỷ ban có thể thành lập các Tiểu ban bổ sung khi thích hợp. Quyền
sáng lập viên của các Tiểu ban mở rộng cho tất cả các thành viên của Uỷ ban. Uỷ
ban sẽ đặt ra các thủ tục cho mình và thủ tục cho các Tiểu ban.
4. Uỷ ban sẽ quyết định mọi vấn đề
theo nguyên tắc đồng thuận.
5. Chỉ các thành viên của Uỷ ban là
các bên ký kết GATT có thể trở thành Thành viên ban đầu của WTO theo điều XI và
XIV của Hiệp định WTO mới có thể tham gia vào việc ra quyết định của Uỷ ban.
6. Uỷ ban và các Tiểu ban sẽ được
Ban Thư ký GATT giúp việc.
7. Uỷ ban sẽ chấm dứt hoạt động ngay
khi Hiệp định WTO có hiệu lực, tại thời điểm đó Uỷ ban sẽ chuyển các tài liệu
lưu trữ và các khuyến nghị cho WTO.
8. Uỷ ban sẽ thực hiện các chức năng
trên khi cần thiết nhằm bảo đảm cho WTO hoạt động hữu hiệu ngay vào ngày thành
lập, kể cả những chức năng nêu dưới đây:
(a) các vấn đề hành chính, ngân
sách và tài chính:
Chuẩn bị những khuyến nghị để tổ
chức có thẩm quyền của WTO xem xét, hoặc ở mức độ cần thiết ra quyết định hoặc
khi thích hợp ra quyết định tạm thời trước khi thành lập WTO, đối với những
khuyến nghị do Chủ tịch Tiểu ban Ngân sách, Tài chính và Hành chính đệ trình
như đã dẫn ở đoạn 3 trên, có sự cộng tác của Chủ tịch Uỷ ban GATT về Ngân sách,
Tài chính và Hành chính có kèm theo đề nghị của Ban Thư ký về:
( i) thoả thuận về trụ sở nêu tại
điều VIII:5 của Hiệp định WTO;
(ii) những qui định về tài chính,
bao gồm cả những hướng dẫn về việc đánh giá sự đóng góp ngân sách của các thành
viên WTO, phù hợp với tiêu chí nêu tại điều VII của Hiệp định WTO;
(iii) dự toán ngân sách cho năm hoạt
động đầu tiên của WTO;
(iv) chuyển giao tài sản, kể cả các
tài sản tài chính của ICITO/GATT sang WTO;
(v) chuyển giao nhân viên và những điều
khoản và điều kiện của việc chuyển giao nhân viên GATT sang Ban Thư ký WTO; và
(vi)mối quan hệ giữa Trung tâm
Thương mại Quốc tế và WTO.
(b) Các vấn đề về thể chế, thủ tục
và pháp lý:
(i) Tiến hành việc xem xét và phê
duyệt các lộ trình đã được đệ trình lên Uỷ ban phù hợp với “Quyết định về việc
Chấp thuận và việc Gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới” và
đề nghị điều khoản gia nhập phù hợp với đoạn 2 của Quyết định đó;
(ii) Đưa ra những đề nghị liên quan
đến các điều khoản tham chiếu cho các tổ chức của WTO đặc biệt là các điều
khoản được đặt ra trong điều IV của Hiệp định WTO và các nguyên tắc về thủ tục
được viện dẫn nêu tại các điều khoản đó, có lưu ý đến đoạn 1 của điều XVI;
(iii) Để đưa những khuyến nghị tới
Đại Hội đồng WTO liên quan đến những thoả thuận thích hợp trong quan hệ với các
tổ chức khác được nêu tại điều V của Hiệp định WTO; và
(iv) Chuẩn bị và đệ trình WTO báo
cáo hoạt động của Uỷ ban.
(c) Những vấn đề có liên quan đến
hiệu lực của Hiệp định WTO và hoạt động của WTO trong phạm vi và chức năng của
tổ chức này:
(i) Triệu tập và chuẩn bị Hội nghị
triển khai;
(ii) Khởi xướng chương trình công
tác xuất phát từ những kết quả của Vòng Uruguay như đã đề ra trong Văn kiện
cuối cùng chẳng hạn như giám sát, trong Tiểu ban về Dịch vụ đã dẫn trong đoạn 3
nói trên, những cuộc đàm phán trong những ngành dịch vụ riêng biệt, và cũng để
đảm nhiệm những công việc phát sinh từ những Quyết định của cuộc họp Marrakesh;
(iii) Thảo luận những đề xuất để đưa
vào bổ sung cho chương trình nghị sự thuộc chương trình công tác của WTO;
(iv) Đưa ra những đề nghị liên quan
đến thành phần của Tổ chức Giám sát Hàng Dệt phù hợp với tiêu chí nêu tại điều
8 của Hiệp định về Hàng Dệt và May mặc; và
(v) Triệu tập cuộc họp đầu tiên của
Hội nghị Bộ trưởng hoặc Hội đồng toàn thể WTO khi họp lần đầu, và chuẩn bị dự
kiến chương trình nghị sự cho cuộc họp đó.
THOẢ
THUẬN
VỀ CÁC CAM KẾT TRONG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
Các nước tham gia Vòng đàm phán Uruguay đã được phép đưa ra các cam kết về dịch vụ tài chính theo Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ (sau đây được gọi tắt là "Hiệp định") trên cơ sở một
phương thức thay thế cho phương thức được qui định tại Phần III của Hiệp định.
Các nước đã thống nhất rằng phương thức này có thể được áp dụng với những thoả
thuận như sau:
(i) phương thức này không trái với
các qui định của Hiệp định.
(ii) phương thức này không được làm
tổn hại đến quyền của bất cứ thành viên nào trong việc xây dựng các cam kết cụ
thể theo phương thức được qui định tại Phần III của Hiệp định.
(iii) các cam kết cụ thể đạt được sẽ
được áp dụng trên cơ sở MFN.
(iv) không có sự tiền định nào được
đặt ra về mức độ tự do hoá mà một nước thành viên tự cam kết theo Hiệp định.
Trên cơ sở đàm phán, và tuỳ thuộc vào các điều kiện và tiêu
chuẩn được nêu rõ ở từng nơi, các nước Thành viên có quan tâm đã đưa ra bảng
cam kết cụ thể của mình phù hợp với phương thức được trình bày dưới đây.
A. GIỮ NGUYÊN HIỆN TRẠNG (STANDSTILL)
Bất cứ điều kiện, hạn chế và tiêu
chuẩn đối với các cam kết ghi dưới đây sẽ được giới hạn ở các biện pháp chưa
phù hợp hiện hành.
B. TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG (MARKET ACCESS)
Độc quyền
1. Ngoài điều VIII của Hiệp định,
các qui định sau sẽ áp dụng:
Mỗi nước Thành viên sẽ liệt kê trong bảng cam kết liên quan
đến dịch vụ tài chính của mình các độc quyền hiện hành và sẽ nỗ lực loại bỏ
chúng hoặc giảm phạm vi của chúng. Không phụ thuộc vào khoản 1(b) của Phụ lục
về dịch vụ tài chính, khoản này được áp dụng cho các hoạt động được được dẫn
chiếu đến tại khoản 1(b)(iii) của Phụ lục.
Các dịch vụ tài chính được mua bởi các thực thể công cộng
2. Không phụ thuộc vào Điều XIII của
Hiệp định, mỗi Thành viên sẽ đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ tài chính
của bất kỳ một Thành viên khác được thành lập trên lãnh thổ của mình được hưởng
đối xử Tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong việc mua sắm hay giành được dịch
vụ tài chính của các thực thể công cộng của Thành viên đó trên lãnh thổ mình.
Thương mại qua biên giới
3. Mỗi nước thành viên sẽ cho phép
các nhà cung cấp dịch vụ tài chính không cư trú tại nước mình được cung cấp với
tư cách là nhà cung cấp chính, hoặc thông qua một trung gian hoặc với tư cách
là trung gian, và với các điều kiện và qui định mà đối xử quốc gia được áp
dụng, những dịch vụ sau:
(a) Bảo hiểm rủi ro liên quan đến:
(i) Vận tải biển và vận tải hàng
không thương mại và phóng tàu và vận tải vũ trụ (kể cả vệ tinh), trong đó bảo
hiểm cho một phần hoặc toàn bộ các đối tượng sau đây: hàng hoá được vận tải,
phương tiện vận chuyển hàng hoá và mọi liên đới trách nhiệm phát sinh từ chúng;
và
(ii) Hàng hóa quá cảnh quốc tế;
(b) Tái bảo hiểm, tái nhượng và các dịch vụ bổ trợ cho các loại bảo hiểm
được đề cập tại khoản 5(a)(iv) của Phụ lục.
©Việc cung cấp và truyền các thông
tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính như đã đề câp khoản 5(a)(xv) của Phụ
lục và các dịch vụ tư vấn, các dịch vụ bổ trợ khác, không kể trung gian, liên
quan đến dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác như đề cập tại khoản
5(a) (xvi) của Phụ lục.
4. Mỗi nước thành viên sẽ cho phép những người cư trú tại nước mình được
mua tại lãnh thổ của một nước thành viên bất kỳ khác các dịch vụ tài chính nêu
tại :
(a) Tiểu mục 3(a);
(b) Tiểu mục 3(b); và
(c) Tiểu mục 5(a)(v) đến (xvi) của
Phụ lục.
Hiện diện thương mại
5. Mỗi Thành viên sẽ cho các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính của một nước thành viên bất kỳ khác quyền được thành
lập hoặc mở rộng tại lãnh thổ của mình, kể cả thông qua việc mua lại các xí
nghiệp hiện có, một hiện diện thương mại.
6. Một Thành viên có thể áp đặt các
qui định, điều kiện và thủ tục cho phép thành lập và mở rộng một hiện diện thương
mại mà chúng không tạo ra sự vòng tránh nghĩa vụ theo khoản 5 của Thành viên đó
và chúng phù hợp với các nghĩa vụ khác của Hiệp định.
Các dịch vụ tài chính mới
7. Một Thành viên sẽ cho phép các
nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên bất kỳ khác thành lập trên lãnh thổ
nước mình được chào bán mọi dịch vụ tài chính mới .
Truyền thông tin và xử lý thông tin
8. Không một Thành viên nào thực hiện những biện pháp
ngăn cản việc truyền thông tin hay xử lý thông tin tài chính, kể cả việc truyền
các dữ liệu bằng các thiết bị điện tử, hay, theo các qui định về nhập khẩu phù
hợp với các hiệp định quốc tế, ngăn cản việc chuyển giao thiết bị nếu việc
truyền thông tin, xử lý thông tin tài chính hoặc chuyển giao thiết bị là cần
thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh thông thường của một nhà cung cấp dịch
vụ tài chính. Không có qui định nào tại khoản này hạn chế quyền của một Thành
viên bảo vệ các dữ liệu cá nhân, bí mật riêng tư cá nhân và sự bí mật thông tin
và tài khoản cá nhân với điều kiện quyền này không được sử dụng để vòng tránh
các qui định của Hiệp định.
Nhập cảnh tạm thời của nhân viên
9. (a) Mỗi Thành viên sẽ cho phép
các nhân sự dưới đây của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên
bất kỳ khác đang hoặc đã thành lập một hiện diện thương mại tại lãnh thổ của
Thành viên đó được nhập cảnh tạm thời vào lãnh thổ của mình:
(i) nhân viên quản lý cao cấp nắm
giữ các thông tin tài sản cần thiết cho việc thành lập, kiểm tra và hoạt động
của các dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ tài chính đó; và
(ii) Các chuyên gia trong hoạt động
của nhà cung cấp dịch vụ đó.
(b) Tuỳ thuộc vào sự sẵn có của nhân sự lành nghề tại lãnh
thổ của mình, mỗi Thành viên sẽ cho phép các nhân sự dưới đây gắn liền với một
hiện diện thương mại của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của bất cứ một
Thành viên bất kỳ khác được nhập cảnh tạm thời:
(i) Các chuyên gia về dịch vụ máy
tính, viễn thông và kế toán của nhà cung cấp dịch vụ đó; và
(ii) Các chuyên viên pháp lý và
thống kê.
Các
biện pháp không phân biệt đối xử
10. Mỗi Thành viên sẽ nỗ lực loại bỏ
hoặc hạn chế mọi ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đối với những nhà cung cấp dịch vụ
tài chính của một Thành viên bất kỳ khác của:
(a) các biện pháp không phân biệt
đối xử ngăn cản các nhà cung cấp dịch vụ tài chính chào bán trên lãnh thổ của Thành
viên đó, theo hình thức do nước thành viên đó qui định, mọi dịch vụ tài chính
mà nước thành viên đó cho phép;
(b) biện pháp không phân biệt đối xử
hạn chế sự mở rộng hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính trên toàn
bộ lãnh thổ của Thành viên đó;
(c) các biện pháp của một Thành
viên, khi Thành viên đó áp dụng cũng các biện pháp đó đối với việc cung cấp cả
dịch vụ ngân hàng lẫn chứng khoán, và một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của
một Thành viên bất kỳ khác tập trung các hoạt động của mình trong việc cung cấp
các dịch vụ chứng khoán; và
(d) các biện pháp khác, mặc dù tôn
trọng các qui định của Hiệp định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng của các
nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên bất kỳ trong việc hoạt động,
cạnh tranh hoặc thâm nhập vào thị trường của Thành viên đó;
miễn là bất cứ hành động nào được tiến hành theo khoản này sẽ
không phân biệt một cách bất bình đẳng với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính
của Thành viên tiến hành hành động đó.
11. Đối với các biện pháp không phân
biệt đối xử được đề cập trong khoản 10(a), 10(b), một Thành viên sẽ cố gắng
không giới hạn hay hạn chế mức cơ hội thị trường hiện tại cũng như các lợi ích
mà các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của tất cả các Thành viên khác đang được
hưởng tại lãnh thổ của Thành viên đó, với điều kiện cam kết này không gây ra sự
phân biệt đối xử bất bình đẳng đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của
Thành viên áp dụng các biện pháp đó.
C. ĐỐI XỬ QUỐC GIA
1. Theo các qui định và điều kiện áp
dụng đối xử quốc gia, mỗi Thành viên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ tài
chính của một Thành viên bất kỳ khác đã được thành lập trên lãnh thổ của mình
được tiếp cận các hệ thống trả tiền và thanh toán do các thực thể công cộng
quản lý, và các phương tiện cấp vốn và tái cấp vốn chính thức sẵn có trong điều
kiện kinh doanh thông thường. Khoản này không nhằm mục đích đề cập đến sự tiếp
cận với các phương tiện cho vay nấc cuối cùng của nước thành viên đó.
2. Khi việc trở thành thành viên
hoặc tham gia vào, hay tiếp cận tới, bất kỳ một cơ quan tự quản, thị trường
giao dịch kỳ hạn hoặc chứng khoán, đại lý thanh toán, hoặc bất cứ một tổ chức
hay hiệp hội nào khác, là yêu cầu bắt buộc của một Thành viên đối với các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên bất kỳ khác để cung cấp dịch vụ
tài chính trên cơ sở bình đẳng với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Thành
viên đó, hoặc khi Thành viên đó dành cho các đơn vị đó một cách trực tiếp hay
gián tiếp những ưu đãi hay lợi thế trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, thì
Thành viên đó sẽ đảm bảo rằng các đơn vị đó dành đối xử quốc gia cho các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên bất kỳ khác là người cư trú trên
lãnh thổ của quốc gia đó.
D. ĐỊNH NGHĨA
Vì mục đích của phương thức này :
1. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính
không cư trú là nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên cung cấp dịch
vụ tài chính vào lãnh thổ của một Thành viên khác từ một cơ sở nằm trên lãnh
thổ của một Thành viên khác, bất kể nhà cung cấp dịch vụ đó có hay không có
hiện diện thương mại tại lãnh thổ của Thành viên mà ở đó dịch vụ tài chính được
cung cấp đến.
2. “Hiện diện thương mại” có nghĩa
là một doanh nghiệp trong lãnh thổ của một Thành viên để cung cấp dịch vụ tài
chính và bao gồm các công ty con sở hữu một phần hay toàn phần, liên doanh, hợp
danh, sở hữu toàn phần, đại lý mượn danh, chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện
hoặc các tổ chức khác.
Một dịch
vụ tài chính mới là một dịch vụ mang tính chất tài chính, kể cả các dịch vụ
liên quan đến các sản phẩm hiện hành hoặc mới hoặc cách thức theo đó một sản
phẩm được chuyển giao, chưa được cung cấp bởi một nhà cung cấp dịch vụ bất kỳ
tại lãnh thổ của nước một Thành viên cụ thể nhưng được cung cấp tại lãnh thổ
của một Thành viên khác.
(Các văn bản này chỉ có giá trị tham khảo. Ngày ban hành
trong văn bản này chỉ mang tính tương đối).