BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
47/2003/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập các
bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
môn Chính trị trong các trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”;
Căn cứ Công văn số 3623/CV-TTVH ngày 25/9/2003 của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung
ương và Công văn số 1150/CV-KGTW ngày 30/9/2003 của Ban Khoa giáo Trung ương về
việc thẩm định Đề cương môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trình độ cao đẳng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương môn học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam
trình độ cao đẳng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo, được áp dụng từ năm học 2003-2004. Các quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học,
Hiệu trưởng các trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Văn Nhung
|
ĐIỀU CƯƠNG MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Trình độ cao đẳng)
(ban hành kèm theo Quyết định số 47/2003/QĐ-BGDĐT ngày 22/10/2003 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Tên học phần: Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Số đơn vị học trình: 3
(45 tiết)
3. Trình độ: cho sinh
viên trình độ cao đẳng.
4. Phân bổ thời gian:
- Lên lớp: 33 tiết.
- Xêmina: 12 tiết.
5. Điều kiện tiên quyết:
Sinh viên học qua các phần: Triết
học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
6. Mô tả vắn tắt học phần:
Gồm 5 chương, bao gồm những nội
dung cơ bản của Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, giúp cho sinh viên hiểu biết một
cách có hệ thống và tương đối toàn diện về sự ra đời, về sứ mệnh lịch sử, tổ chức
và lãnh đạo cách mạng của Đảng (bằng Cương lĩnh, chiến lược các định hướng lớn
về chính sách và chủ trương công tác tuyên truyền, vận động, kiểm tra, tổ chức
quần chúng đấu tranh, bằng hành động tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng
viên…).
7. Nhiệm vụ của sinh
viên:
Phải đọc và nghiên cứu trước
giáo trình, tài liệu tham khảo, chuẩn bị các ý kiến, đề xuất khi nghe giảng.
Chuẩn bị xêmina và đọc, sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài giảng.
8. Tài liệu học tập:
- Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam
do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn.
- Tài liệu tham khảo: Giáo trình
quốc gia môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Văn kiện Đảng toàn tập, Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng do Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia xuất bản.
9. Tiêu chuẩn đánh giá
sinh viên
Theo quy chế về tổ chức đào tạo,
kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành
theo Quyết định số 04/1999/QĐ-BGDĐT ngày 11/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
10. Thang điểm: 10
11. Mục tiêu của học phần
- Giúp cho sinh viên nhận rõ Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động; một Đảng phấn đấu vì độc lập, tự do, dân giầu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Góp phần bồi dưỡng sinh viên về
phương pháp, đạo đức cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sống và chiếu
đấu vì nhân dân, vì Tổ quốc.
12. Nội dung chi tiết học
phần
12.1. Bố trí thời gian
Thứ
tự chương
|
Tên
chương
|
Số
tiết của chương
|
Lý
thuyết
|
Xêmina
|
Mở đầu
|
Nhập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam
|
1
|
1
|
|
Chương I
|
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam
|
7
|
5
|
2
|
Chương II
|
Lãnh đạo giành chính quyền
(1930-1945)
|
7
|
5
|
2
|
Chương III
|
Lãnh đạo hai cuộc kháng chiến
và xây dựng chế độ mới (1945-1975)
|
15
|
12
|
3
|
Chương IV
|
Cả nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975-2002)
|
10
|
7
|
3
|
Chương V
|
Ý nghĩa thắng lợi và những bài
học lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam
|
5
|
3
|
2
|
|
Cộng
|
45
|
33
|
12
|
12.2. Nội dung
Nhập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam
1. Đối tượng
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Chức năng
4. Ý nghĩa thực tiễn.
Chương I:
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. Tình hình thế giới và Việt
Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1. Tình hình thế giới và ảnh hưởng
của nó đối với Việt Nam
2. Sự biến chuyển về kinh tế, xã
hội Việt Nam
II. Các phong trào yêu nước ở
Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1. Các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải
phóng dân tộc và phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
III. Hội nghị thành lập và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
3. Ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập Đảng
Chương II:
LÃNH ĐẠO GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
I. Phong trào cách mạng (1930
- 1945)
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương tháng 10 năm 1930 - Luận cương chính trị của Đảng.
2. Phong trào Cách mạng Việt Nam
(1930 – 1931 và 1932 - 1935).
3. Đại hội đại biểu lần thứ nhất
của Đảng (3/1935).
II. Phong trào dân chủ (1936
- 1939)
1. Nguy cơ chiến tranh của chủ
nghĩa phát xít và Đại hội lần thứ 7 của Quốc tế Cộng sản.
2. Chủ trương mới của Đảng.
3. Lãnh đạo phong trào dân chủ,
dân sinh (1936-1939).
III. Phong trào giải phóng
dân tộc, khởi nghĩa, giành chính quyền (1939 - 1945)
1. Chiến tranh thế giới lần II,
chính sách thống trị thời chiến của Pháp - Nhật ở Đông Dương và chủ trương chiến
lược mới của Đảng.
2. Phong trào chống Pháp – Nhật,
chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởp nghĩa vũ trang.
3. Cao trào kháng Nhật cứu nước
và tổng khởi nghĩa giành chính quyền (3/1945 - 8/1945).
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa và kinh nghiệm lịch sử.
Chương
III:
LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN VÀ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ MỚI
(1945-1975)
I. Xây dựng chính quyền cách
mạng và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền,
chuẩn bị kháng chiến chống Pháp trong cả nước (1945-1946)
- Tình thế “ngàn cân treo sợi
tóc” của chính quyền cách mạng và chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
- Xây dựng chế độ Dân chủ cộng
hòa và tổ chức kháng chiến ở miền Nam
- Thực hiện chính sách hòa hoãn,
tranh thủ thời gian chuẩn bị kháng chiến toàn quốc
2. Kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1946-1950)
- Quyết định kháng chiến toàn quốc
và đường lối kháng chiến của Đảng
- Tiến hành kháng chiến, toàn
dân toàn diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ II của Đảng và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954)
- Đại hội đại biểu lần thứ II của
Đảng (02/1951). Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.
- Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi.
II. Lãnh đạo xây dựng và bảo
vệ miền Bắc và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
1. Xây dựng miền Bắc và chống Mỹ,
Diệm ở miền Nam
(1954-1964)
- Đặc điểm đất nước Việt Nam sau
tháng 7 năm 1954 và chủ trương mới của Đảng; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Đảng
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội của
miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ, Diệm ở miền Nam.
2. Cả nước kháng chiến chống Mỹ
cứu nước (1965-1975)
- Mỹ mở rộng chiến tranh ra cả
nước và đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế ở
miền Bắc
- Cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
III. Nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa và kinh nghiệm lịch sử.
Chương IV:
CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
(1975-2002)
I. Cả nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975-1986)
1. Chủ trương xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi cả nước
- Tình hình Việt Nam
sau năm 1975
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV của Đảng (12/1976) và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng
(3/1982)
2. Đảng lãnh đạo thực hiện xây dựng
chủ nghĩa xã hội, những thành tựu và hạn chế
II. Thực hiện đường lối đổi mới,
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1986-2002)
1. Đường lối đổi mới của Đảng từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội lần thứ IX
2. Thành tựu 16 năm thực hiện đường
lối đổi mới đất nước
3. Nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa và kinh nghiệm lịch sử.
Chương V:
Ý NGHĨA THẮNG LỢI VÀ NHỮNG BÀI HỌC LỊCH SỬ CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
I. Ý nghĩa thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
(1930-2002)
- Một là, thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến
vào kỷ nguyên độc lập, tự do; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, thắng lợi của các cuộc
kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước,
đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới.
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới
và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II. Những bài học lịch sử
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội – bài học xuyên suốt của quá trình cách mạng Việt Nam.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Không ngừng củng cố, tăng cường
đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
- Căn cứ vào sự phân bố thời
gian chung của chương trình là 45 tiết và thời gian của từng chương, các trường
có thể điều chỉnh số tiết cho thích hợp với đối tượng, đặc điểm và kế hoạch thực
hiện cụ thể của từng ngành học của trường, song không quá một tiết đối với các
chương có 5 tiết giảng và không quá 2 tiết đối với các chương từ 8 tiết trở
lên, đặc biệt là Chương IV để việc giảng dạy có thể cập nhật hơn vì giáo trình
khó có thể bổ sung kịp thời những diễn biến mới của lịch sử.
- Việc tổ chức xêmina là bắt buộc,
các trường cần phát huy sáng tạo bằng các hình thức sinh động, phong phú nhằm
thu hút, gợi mở tạo được sự chủ động tiếp thu của sinh viên đối với môn học.
- Việc tổ chức kiểm tra, thi học
phần, đánh giá môn học theo những quy định chung hiện hành./.