BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2000/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 86/CP
ngày 08/12/1995 của Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 02/TT-LB ngày 24/5/1996 của liên Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường – Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/CP;
Căn cứ Quyết định số 1091/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 22/6/1999 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành quy định về kiểm tra nhà nước chất
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và chứng nhận nhà nước về chất
lượng hàng hóa thủy sản.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Thanh tra, Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, Giám đốc Trung tâm Kiểm tra chất lượng và Vệ sinh thủy sản, Giám đốc
các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thủy sản chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hồng Minh
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA THỦY
SẢN
(ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2000/QĐ-BTS ngày 07/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy
sản)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Quy chế này quy định phương
thức, nội dung, trình tự kiểm tra, chứng nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa
thủy sản và quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa thủy sản.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các hàng hóa thủy sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ nội địa (kể cả mẫu chào hàng)
thuộc Danh mục bắt buộc phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (sau đây gọi tắt
là Danh mục).
3. Sản phẩm thủy sản sử dụng cho
cá nhân, hàng mẫu triển lãm, hội chợ không thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế
này.
4. Tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh hàng hóa thủy sản thuộc danh mục nói trên (sau đây gọi tắt là
chủ hàng) phải đăng ký kiểm tra và chịu sự kiểm tra của cơ quan kiểm tra, chứng
nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm
tra) theo quy định của Quy chế này.
Điều 2.
Cơ quan kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản.
1. Cơ quan kiểm tra và chứng nhận
hàng hóa thủy sản nói trong Quy chế này là các đơn vị được liên Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường – Thủy sản thống nhất chỉ định tại Thông tư số 02/TT-LB
ngày 24/5/1996.
2. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra
nhà nước về chất lượng của các cơ quan thuộc Bộ Thủy sản được quy định tại
Thông tư số 03/TT/TCCB-LĐ ngày 19/8/1996 và các văn bản bổ sung, sửa đổi của Bộ
Thủy sản.
Điều 3.
Căn cứ để kiểm tra và chứng nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa.
1. Căn cứ để kiểm tra và chứng
nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản là các Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu
chuẩn ngành thủy sản thuộc diện bắt buộc áp dụng và các quy định khác về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Y tế hoặc Bộ Thủy sản ban hành.
2. Đối với hàng thủy sản xuất khẩu,
tùy theo yêu cầu của nước nhập khẩu, cơ quan kiểm tra được phép kiểm tra theo
tiêu chuẩn khác, nếu mức chỉ tiêu chất lượng nêu trong tiêu chuẩn đó thỏa mãn
yêu cầu quy định tại các văn bản nói ở khoản 1 của Điều này.
Điều 4.
Điều kiện để hàng hóa được đưa ra tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu.
1. Hàng hóa thủy sản sản xuất
trong nước thuộc Danh mục chỉ được phép tiêu thụ trên thị trường nội địa, hoặc
được hải quan làm thủ tục xuất khẩu khi được cấp một trong các văn bản sau đây:
a) Giấy chứng nhận nhà nước về
chất lượng;
b) Thông báo miễn kiểm tra chất
lượng
2. Hàng hóa thủy sản nhập khẩu
thuộc Danh mục chỉ được phép đưa vào sử dụng nếu được cấp một trong những văn bản
sau đây:
a) Giấy chứng nhận nhà nước về
chất lượng;
b) Thông báo miễn kiểm tra chất
lượng;
c) Giấy chứng nhận chất lượng được
cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu có Hiệp định công nhận lẫn
nhau về chứng nhận chất lượng với Việt Nam, hoặc tổ chức giám định nước ngoài
được Bộ Thủy sản công nhận.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5.
Trách nhiệm của chủ hàng.
1. Tạo điều kiện cho cơ quan kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ như lấy mẫu, cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu theo quy định.
2. Nộp phí kiểm tra, phí thử
nghiệm cho cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Thực hiện việc kiểm tra nhà
nước về chất lượng hàng thủy sản trong phạm vi được phân công; đảm bảo tính
chính xác, trung thực và khách quan khi kiểm tra và chứng nhận. Thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật, thời gian và trình tự kiểm tra theo quy định của Quy chế
này.
2. Đăng ký với Bộ Thủy sản, Tổng
cục Hải quan và các cơ quan hữu quan trong ngoài nước danh sách, chức danh và mẫu
chữ ký của những người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông
báo miễn kiểm tra chất lượng.
3. Lưu giữ hồ sơ kiểm tra và giấy
chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản trong thời hạn 2 năm và xuất trình khi
các cơ quan có trách nhiệm yêu cầu.
4. Lưu giữ và bảo quản các mẫu
kiểm tra vi sinh và hóa học ít nhất 30 ngày trong điều kiện tốt.
5. Tiếp nhận và giải quyết kịp
thời khiếu nại của chủ hàng đối với việc kiểm tra chất lượng do mình tiến hành.
6. Bồi thường vật chất cho chủ
hàng về hậu quả do những sai sót trong việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
Mức bồi thường có thể được thỏa thuận hoàn trả từ một phần đến tối đa 10 lần phí
kiểm tra đã thu đối với lô hàng đó.
7. Định kỳ hàng quý và hàng năm
gửi báo cáo kết quả kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản
cho Bộ Thủy sản theo mẫu quy định.
Điều 7.
Quyền hạn của cơ quan kiểm tra
1. Yêu cầu chủ hàng cung cấp các
hồ sơ có liên quan đến lô hàng đăng ký kiểm tra chất lượng.
2. Ra vào nơi lưu giữ, bảo quản
và vận chuyển hàng hóa thủy sản để lấy mẫu và kiểm tra.
3. Thực hiện việc kiểm tra chất
lượng lô hàng theo thủ tục và nội dung được quy định tại Chương III của Quy chế
này.
4. Cấp Giấy chứng nhận chất lượng,
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo lô hàng không đạt chất lượng
cho chủ hàng.
5. Kiến nghị cơ quan cấp trên xử
lý đối với các chủ hàng không thực hiện đúng việc kiểm tra chất lượng hàng hóa thủy
sản theo Quy chế này.
6. Yêu cầu chủ hàng tiến hành
các biện pháp xử lý lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng, theo dõi việc xử
lý và đảm bảo kết quả xử lý tuân thủ tiêu chuẩn quy định.
7. Thu phí kiểm tra và lệ phí
theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Chương 3:
THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA
Điều 8.
Đăng ký kiểm tra
1. Đối với mỗi lô hàng hóa thủy
sản xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa thuộc danh mục, chủ hàng phải gửi hồ sơ
đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa cho cơ quan kiểm tra.
2. Hồ sơ kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng
hàng hóa thủy sản (2 bản), áp dụng thống nhất theo Mẫu 01-TS/KHCN.
b) Bản kê chi tiết lô hàng.
c) Các tài liệu kỹ thuật có liên
quan đến chất lượng lô hàng theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
d) Các yêu cầu riêng của nước nhập
khẩu như đã nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này (nếu có quy định trong Hợp đồng).
3. Chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan kiểm tra xin kiểm tra lại chất lượng lô hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận chất lượng lô
hàng hết thời hạn.
b) Lô hàng bị hư hại.
c) Hàng hóa hoặc bao bì bị thay
đổi.
d) Lô hàng đã được tái chế, hoàn
thiện hoặc bổ sung theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
4. Xác nhận đăng ký kiểm tra:
Khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan kiểm tra
có trách nhiệm xem xét nội dung hồ sơ, hướng dẫn chủ hàng bổ sung những phần
còn thiếu, xác nhận đăng ký kiểm tra và thông báo ngay cho chủ hàng biết thời
gian, địa điểm, nội dung kiểm tra; ký tên, đóng dấu vào giấy đăng ký kiểm tra
và đưa lại cho chủ hàng 1 bản.
Điều 9.
Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra tính đồng nhất, xuất
xứ của lô hàng và các hồ sơ liên quan đến chất lượng lô hàng.
2. Kiểm tra các chỉ tiêu ngoại
quan, quy cách bao gói, ghi nhãn và điều kiện vận chuyển, bảo quản của lô hàng.
3. Nếu kết quả kiểm tra ở các
khoản 1 và 2 đạt yêu cầu quy định, tiến hành lấy mẫu theo quy định để kiểm tra
các chỉ tiêu vật lý, hóa học, vi sinh, ký sinh trùng theo tiêu chuẩn được quy định
cụ thể đối với từng loại hàng hóa thuộc danh mục bắt buộc kiểm tra nhà nước về
chất lượng.
Điều 10.
Thông báo kết quả kiểm tra
1. Không quá 10 ngày kể từ ngày
xác nhận đăng ký kiểm tra lô hàng, cơ quan kiểm tra phải gửi phiếu báo kết quả
phân tích cho chủ hàng theo các mẫu thống nhất, trên khổ giấy A4:
a) Mẫu 02 TS/KHCN: Phiếu phân
tích ngoại quan/ký sinh trùng.
b) Mẫu 03 TS/KHCN: Phiếu phân
tích hóa học.
c) Mẫu 04 TS/KHCN: Phiếu phân
tích vi sinh.
2. Nếu lô hàng đạt yêu cầu về chất
lượng theo quy định, cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng cho lô
hàng theo mẫu 05 TS/KHCN, trên khổ giấy A4.
3. Trong trường hợp chủ hàng yêu
cầu được cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu riêng, cơ quan kiểm tra cấp
thêm Giấy chứng nhận theo mẫu đó với nội dung không trái với nội dung ghi trong
Giấy chứng nhận chất lượng cấp cho lô hàng. Giấy chứng nhận cấp thêm phải được
đính kèm theo Giấy chứng nhận nói tại khoản 2 mới có giá trị.
4. Trường hợp lô hàng không đạt
yêu cầu về chất lượng, cơ quan kiểm tra gửi Thông báo cho chủ hàng theo mẫu 06
TS/KHCN, trên giấy khổ A4 kèm theo yêu cầu cụ thể thực hiện biện pháp xử lý hoặc
hủy bỏ lô hàng.
5. Nếu lô hàng thuộc diện miễn
kiểm tra theo quy định tại Điều 13, khoản 1 và 2, không quá 2 ngày kể từ khi
xác nhận đăng ký kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải cấp Thông báo miễn kiểm tra
cho cơ sở theo mẫu 07 TS/KHCN.
6. Khi cần thiết cơ quan kiểm
tra có thể niêm phong đánh dấu các lô hàng đã được kiểm tra.
Điều 11.
Giấy chứng nhận chất lượng
1. Giấy chứng nhận chất lượng,
Thông báo miễn kiểm tra, Thông báo lô hàng không đạt chất lượng do mỗi cơ quan
kiểm tra cấp phải được đánh số thứ tự riêng cho từng năm.
2. Cách đánh số được quy định thống
nhất như sau: Mỗi số thứ tự sẽ bao gồm 3 nhóm chữ và số (Thí dụ: XA 0001/2000).
a. Nhóm đầu gồm các chữ cái là
mã số của cơ quan kiểm tra (theo quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này).
b. Nhóm thứ hai gồm bốn chữ số,
là số thứ tự của Giấy chứng nhận do cơ quan kiểm tra đó cấp trong năm.
c. Nhóm thứ 3 gồm 4 chữ số sau dấu
gạch chéo là số cuối của năm cấp giấy.
3. Mỗi Giấy chứng nhận chất lượng,
Thông báo miễn kiểm tra, Thông báo lô hàng không đạt chất lượng được lập thành
2 liên: 1 liên giao cho chủ hàng, 1 liên lưu tại cơ quan kiểm tra.
4. Giấy chứng nhận chất lượng,
Thông báo miễn kiểm tra, Thông báo lô hàng không đạt chất lượng cấp cho lô hàng
nào chỉ có giá trị hiệu lực cho lô hàng đó trong điều kiện vận chuyển, bảo quản
không làm thay đổi chất lượng hàng hóa đã kiểm tra.
Điều 12. Kiểm
tra hàng hóa thủy sản nhập khẩu
1. Chủ hàng nhập khẩu phải đăng
ký kiểm tra lô hàng theo thủ tục quy định tại Điều 8 Quy chế này, đồng thời
thông báo cho Bộ Thủy sản về cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc tổ chức giám định
nước ngoài kiểm tra và cấp chứng nhận cho lô hàng sẽ nhập khẩu vào Việt Nam tại
bến đi của nước xuất khẩu.
2. Lô hàng thủy sản nhập khẩu được
miễn kiểm tra khi được cấp Giấy chứng nhận chất lượng của cơ quan kiểm tra chất
lượng có thẩm quyền của nước xuất khẩu hoặc tổ chức giám định nước ngoài thuộc
Danh mục đã được Bộ Thủy sản chấp thuận.
3. Nếu chủ hàng chọn cơ quan kiểm
tra/tổ chức giám định không thuộc Danh mục chấp thuận của Bộ Thủy sản, chủ hàng
cần cung cấp thêm những thông tin tối thiểu về cơ quan/tổ chức đó, gồm:
a) Tên cơ quan kiểm tra/tổ chức
giám định;
b) Địa chỉ, trụ sở, số điện thoại,
số fax, số E-mail;
c) Lĩnh vực, phạm vi, đối tượng
hoạt động cụ thể;
d) Các chứng chỉ, chứng nhận về
hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9000; về công nhận phòng thử nghiệm (nếu có).
4. Chủ hàng có trách nhiệm thông
báo cho tổ chức giám định nước ngoài về các căn cứ kiểm tra của Việt Nam tương ứng
với loại hàng hóa cần kiểm tra và yêu cầu hàng hóa phải được kiểm tra theo các
tiêu chuẩn đó.
5. Sau khi lô hàng được nhập khẩu
và chuyển về kho ngoại quan, chủ hàng phải nộp các hồ sơ bổ sung về chất lượng
lô hàng cho cơ quan kiểm tra. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước
chất lượng hàng hóa thủy sản nhập khẩu (2 bản) theo mẫu 01 TS/KHCN.
b) Bản liệt kê chi tiết và bản
sao vận đơn lô hàng.
c) Chứng thư chất lượng do tổ chức
giám định hoặc cơ quan nước ngoài đã được chỉ định cấp từ bến đi cho lô hàng.
6. Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm
tra sự phù hợp về bao gói, ghi nhãn và kiểm tra ngoại quan của hàng hóa được nhập
về so với hồ sơ. Nếu phù hợp thì trong vòng 2 ngày, cơ quan kiểm tra sẽ cấp
Thông báo miễn kiểm tra theo mẫu 07 TS/KHCN để chủ hàng đưa vào sử dụng.
7. Trường hợp kết quả kiểm tra
không phù hợp, lô hàng sẽ được kiểm tra theo các nội dung quy định tại Điều 9 của
Quy chế này.
8. Kết quả kiểm tra và việc xử
lý sẽ được thông báo theo quy định tại các Điều 10 và 11 của Quy chế này.
9. Trình tự, thủ tục kiểm tra các
lô hàng thực phẩm thủy sản đã chế biến tại nước ngoài, được nhập khẩu để tiêu
dùng trong nước được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 13.
Chế độ kiểm tra giảm.
1. Đối với hàng hóa thủy sản xuất
khẩu hoặc tiêu thụ nội địa, các cơ sở đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau đây được
cơ quan kiểm tra xem xét áp dụng chế độ kiểm tra giảm:
a) Cơ sở có Giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn hiệu lực;
b) Cơ sở có Giấy chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP còn hiệu lực;
c) Cơ sở có 5 lô hàng liên tiếp
của cùng một nhóm sản phẩm được cùng một cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Cơ sở không nằm trong danh mục
bị cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu cấm hoặc áp dụng chế độ kiểm tra tăng
do không đạt tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các lô hàng do cơ sở nêu tại
khoản 1 trực tiếp sản xuất sẽ được kiểm tra giảm với tần suất 1/10, thay vì kiểm
tra từng lô hàng. Việc kiểm tra giảm phải do chính cơ quan kiểm tra theo dõi điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở thực hiện. Trong 10 lô hàng tiếp
theo, việc kiểm tra sẽ được thực hiện đối với 1 lô hàng được lựa chọn ngẫu
nhiên; các lô hàng khác sẽ được cấp Thông báo miễn kiểm tra.
3. Trong thời gian được áp dụng
chế độ kiểm tra giảm, nếu cơ sở có một lô hàng vi phạm quy định chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm hoặc không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại khoản
1, sẽ bị áp dụng trở lại chế độ kiểm tra thông thường. Cơ sở được xem xét áp dụng
trở lại chế độ kiểm tra giảm khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản
1.
Chương 4:
PHÍ VÀ LỆ PHÍ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Điều 14.
Phí và lệ phí
1. Cơ quan kiểm tra được thu phí,
lệ phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản. Mức phí, lệ phí, việc
quản lý và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Nghiêm cấm cơ quan kiểm tra
và cán bộ cơ quan kiểm tra thu các khoản phí và lệ phí khác trái với quy định.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15.
Khiếu nại
1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
khi nhận được Phiếu báo kết quả kiểm nghiệm, nếu có nghi vấn về kết quả, chủ
hàng có quyền yêu cầu cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra lại.
2. Chủ hàng có quyền khiếu nại đến
thủ trưởng của cơ quan kiểm tra, cơ quan cấp trên quản lý cơ quan kiểm tra về
các hoạt động kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng.
3. Nếu không đồng ý với kết luận
của cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan kiểm tra, chủ
hàng có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền cao hơn theo quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn tại Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999
của Chính phủ.
Điều 17.
Giải quyết khiếu nại
1. Ngay sau khi nhận được khiếu
nại của chủ hàng về kết quả kiểm nghiệm, cơ quan kiểm tra phải tổ chức kiểm tra
lại và thông báo kết quả cho chủ hàng.
2. Chủ hàng phải trả toàn bộ phí
kiểm tra lại cho cơ quan kiểm tra nhà nước trong trường hợp kết quả của lần kiểm
tra lại không trái với kết quả kiểm tra lần đầu.
3. Trong trường hợp kết quả kiểm
tra của cơ quan kiểm tra không chính xác, gây thiệt hại cho chủ hàng, chủ hàng
có quyền khiếu nại yêu cầu bồi thường theo mức đã quy định tại khoản 6 Điều 6
Quy chế này.
4. Trong 10 ngày kể từ khi nhận
được đơn khiếu nại của chủ hàng, thủ trưởng cơ quan kiểm tra phải xem xét giải
quyết trong phạm vi quyền hạn của mình, không được trái với quy định tại Điều
32 của Luật Khiếu nại, tố cáo và phải có văn bản trả lời cho chủ hàng, đồng thời
báo cáo cơ quan cấp trên.
5. Trong trường hợp cần thiết,
thủ trưởng của cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan kiểm tra ra quyết định
thành lập Đoàn thẩm tra để xem xét và trả lời cho chủ hàng bằng văn bản.
6. Chủ hàng phải trả toàn bộ chi
phí thẩm tra nếu kết quả thẩm tra phù hợp với kết quả kiểm tra lần trước.
Điều 18.
Xử lý vi phạm.
1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế
này từ phía chủ hàng, cơ quan kiểm tra và các cán bộ cơ quan kiểm tra đều bị xử
phạt theo luật định, tùy thuộc mức độ vi phạm.
2. Các vi phạm hành chính sẽ xử
phạt theo Nghị định số 57/CP ngày 31/5/1997 của Chính phủ về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hóa và các văn bản có liên quan
khác.
3. Những vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo luật định.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Sửa đổi Quy chế
1. Quy chế này thay thế Quy chế
Kiểm tra và chứng nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản ban hành theo
Quyết định số 1184-QĐ/KHCN ngày 21/121996 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung
Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét và quyết định bằng văn bản.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ
chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hồng Minh
|
PHỤ
LỤC 1
NHÓM CHỮ CÁI QUY ƯỚC MÃ SỐ CƠ QUAN KIỂM TRA
Z- Các cơ quan thuộc Cục Bảo vệ
Nguồn lợi thủy sản.
Y- Các cơ quan thuộc Trung tâm
Kiểm tra Chất lượng và Vệ sinh thủy sản.
YA- Chi nhánh NAFIQACEN1 (Hải
Phòng).
YB- Chi nhánh NAFIQACEN2 (Đà Nẵng).
YC- Chi nhánh NAFIQACEN3 (Nha
Trang, Khánh Hòa).
YD- Chi nhánh NAFIQACEN4 (thành
phố Hồ Chí Minh).
YE- Chi nhánh NAFIQACEN5 (Cà
Mau).
YK- Chi nhánh NAFIQACEN6 (Cần
Thơ).
X- Các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng Khu vực.
XA- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng Khu vực I.
XB- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng Khu vực II.
XC- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng Khu vực III.