CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
69/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh của Nghị định
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm:
giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường.
2. Đối tượng
điều chỉnh của Nghị định
a) Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở
sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực
hiện xã hội hóa).
3. Đối với
các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa, việc thực hiện các chính
sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định
trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có
liên quan.
Điều 2.
Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa
Điều kiện để cơ sở thực hiện xã
hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại
Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3.
Cơ sở ngoài công lập
1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở
do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân,
nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự
bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ sở ngoài công lập được
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,
có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu
chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường.
2. Nhà nước, xã hội coi trọng và
đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
3. Nhà nước có
nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở
thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách
hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở thực hiện xã hội hóa để khuyến khích đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
5. Nhà nước thực hiện chính sách
hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội khi thụ hưởng các dịch vụ do cơ sở
thực hiện xã hội hóa cung cấp; Phương thức hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với
chức năng nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ.
7. Tài sản được Nhà nước hỗ trợ,
hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của
cơ sở và cộng đồng.
8. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
tham gia cung cấp các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu
thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với
chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Cơ sở y tế ngoài công lập,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh theo
quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế, được phép tổ chức khám, chữa bệnh
cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế và do người có thẻ bảo hiểm y tế tự lựa
chọn nơi khám, chữa bệnh.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
Điều 5.
Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng
quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối đa
không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của cơ
sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng
trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn
hoá, rạp hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng
các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền
thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thực tế địa phương quy định chế độ giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, đồng thời quy định
chế độ miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ
đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với
diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
2. Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện
xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện
dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được
thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất
đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực
hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự
án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để
lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn cụ thể việc đấu thầu dự án thuộc trường hợp này.
4. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản
theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
đất đai.
5. Việc sử dụng đất của cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định
của pháp luật về đất dai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện
xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác
thì phải trả lại đất đã được giao cho nhà nước; trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích, không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất.
6. Khi được nhà nước giao đất và
miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất, cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của
dự án đầu tư và không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội
hóa. Trường hợp được chuyển nhượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải bảo đảm việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất
hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của của pháp luật hiện
hành về đất đai.
8. Đối với đất nhận chuyển nhượng
hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị
quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao
thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến
quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết
định miễn, giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật đối với cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu và các quy định hiện hành.
Điều 8.
Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới
thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tại các địa
bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời gian hưởng ưu đãi theo các quy
định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn
còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này sau khi trừ
đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
đối với những trường hợp này.
Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập
từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định này.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
thu nhập từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa
quy định tại Nghị định này thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Chính sách ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
phạm vi, đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này
được vay vốn tín dụng đần tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu
tư của nhà nước.
Điều 10.
Huy động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất.
Điều 11.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người lao động thuộc cơ sở thực
hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12.
Khen thưởng
1. Tập thể và người lao động
trong cơ sở thực hiện xã hội hóa có thành tích xuất sắc được Nhà nước khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Các cá nhân, tập thể tham gia
đóng góp cho các hoạt động xã hội hóa được Nhà nước ghi nhận, khuyến khích và
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, ngành, địa phương hướng
dẫn quy trình, thủ tục xét, khen thưởng các danh hiệu thi đua đối với các cá
nhân, tập thể tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hóa và đối với cơ sở thực
hiện xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 13.
Xử lý tài sản khi chuyển đổi hình thức hoạt động
1. Đối với đất: các cơ sở công lập,
bán công được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang loại hình ngoài công lập
hoặc doanh nghiệp, được Nhà nước tiếp tục giao đất cho cơ sở hoạt động. Đối với
đất không đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích cơ sở phải trả lại
cho Nhà nước.
2. Đối với tài sản trên đất: phần
tài sản đã đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước được kiểm kê, đánh giá lại theo quy định và cho cơ sở ngoài công lập
thuê hoặc ưu tiên mua lại.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
chuyển cơ sở công lập, bán công thành cơ sở ngoài công lập có quyền quyết định
việc bán và cho thuê phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho cơ sở ngoài công lập
theo quy định quản lý tài sản hiện hành.
Đối với cơ sở do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, nay chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc doanh
nghiệp, việc chuyển giao tài sản nhà nước giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Trường hợp bộ phận bán công
thuộc các cơ sở công lập được cấp có thẩm quyển quyết định chuyển trở về cơ sở
công lập phải tiến hành kiểm kê, định giá tài sản theo quy định để theo dõi, quản
lý theo chế độ quản lý tài sản hiện hành.
Tài sản hình thành từ vốn huy động
ngoài ngân sách nhà nước để mua sắm, xây dựng trong quá trình hoạt động của bộ
phận bán công được xử lý như sau:
a) Trường hợp người góp vốn muốn
nhận lại tài sản thì tài sản sẽ được trả lại cho người góp vốn;
b) Trường hợp cơ sở công lập tiếp
nhận có nhu cầu sử dụng và đồng ý tiếp nhận tài sản thì thông qua Hội đồng định
giá để xác định giá làm cơ sở thanh toán với người góp vốn;
c) Trường hợp cơ sở công lập
không có nhu cầu sử dụng tài sản và người góp vốn không muốn nhận, tài sản sẽ
được bán thanh lý để trả lại cho người góp vốn.
4. Trường hợp cơ sở dân lập chuyển
đổi thành cơ sở tư thục (tư nhân), trong đó số tài sản được tích lũy từ kết quả
hoạt động của cơ sở dân lập là thuộc sở hữu tập thể, được xác định và chuyển
giao cho cơ sở tư thục quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo tồn, phát triển,
không được chia cho cá nhân và được nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
NGUỒN THU VÀ PHÂN PHỐI KẾT
QUẢ TÀI CHÍNH
Điều 14.
Nguồn thu của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Thu phí, lệ phí.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
tự quyết định mức thu trên cơ sở đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho quá
trình hoạt động và có tích lũy để đầu tư phát triển.
2. Thu từ hoạt động cung cấp
hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu.
4. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (nếu có) bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ do Nhà nước đặt hàng;
b) Kinh phí hỗ trợ thực hiện các
đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
d) Kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo bồi dưỡng người lao động;
đ) Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi
suất;
e) Khoản kinh phí khác.
5. Nguồn khác: viện trợ, tài trợ,
quà biếu, tặng.
Điều 15.
Phân phối kết quả tài chính của cơ sở thực hiện xã hội
hóa
1. Căn cứ vào kết quả hoạt động
tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở thực hiện xã hội hóa sau khi đã trang trải
các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ và chia lãi cho các
thành viên góp vốn.
2. Đối với các cơ sở ngoài công
lập, cơ sở được thành lập theo Luật Doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa: việc trích lập các quỹ, mức chi trả
thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng
Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng
Quản trị) cơ sở ngoài công lập, cơ sở xã hội hóa được thành lập theo Luật doanh nghiệp quyết định phù hợp với Điều
lệ tổ chức hoạt động của cơ sở (đối với cơ sở ngoài công lập), với Luật Doanh nghiệp (đối với cơ sở xã hội hóa được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp).
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ THỰC
HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi và nghĩa vụ về
thuế.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các
sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm thực hiện công khai mức thu phí, lệ phí theo từng dịch vụ, công
khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức
hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động
và tài chính của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan
thuế cùng cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán
hàng năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THUỘC LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Điều 17.
Nhiệm vụ của các Bộ quản lý chuyên ngành
1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo ngành, lĩnh vực và địa bàn.
2. Xây dựng định hướng xã hội
hoá; hướng dẫn các tiêu chí về quy mô tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động
của cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý để làm căn cứ thực hiện.
3. Ban hành các chính sách, chế
độ khuyến khích xã hội hoá phù hợp với các hình thức hoạt động, phù hợp với yêu
cầu phát triển của từng lĩnh vực trong từng thời kỳ và từng khu vực.
4. Quản lý thống nhất về nội
dung, chương trình, yêu cầu về số lượng, chất lượng dịch vụ trong từng lĩnh vực
làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát của các cấp, các
ngành và toàn xã hội.
5. Quyết định việc thành lập hoặc
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở thực hiện xã hội
hóa theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
6. Quản lý, tạo điều kiện về hợp
tác quốc tế đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi phụ trách.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Nhà nước đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa; xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
8. Xây dựng; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình và có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động
của cơ sở thực hiện xã hội hóa, bảo đảm đúng mục đích, nội dung hoạt động và chất
lượng dịch vụ theo quy định của từng chuyên ngành.
9. Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện xã hội hoá thuộc phạm vị quản lý và tổng hợp tình hình thực hiện xã hội
hóa của toàn ngành và gửi về Bộ Tài chính vào tháng 2 hàng năm để Bộ Tài chính
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Bộ trưởng
các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng quản lý nhà nước của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên
quan ban hành theo thẩm quyền, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Quy định điều kiện thành lập
và hoạt động đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa. Ban hành tiêu chuẩn về lao động
nghiệp vụ, cơ sở vật chất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Quy định điều kiện, thủ tục
và danh sách các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập hoặc hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp;
c) Xác địa lộ trình và thủ tục chuyển
các cơ sở bán công sang loại hình ngoài công lập hoặc hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp.
Điều 18.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng quy hoạch, quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất
đai; có trách nhiệm cộng bố công khai trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 về quy hoạch
sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử
dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
3. Giao nhiệm
vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị nhà nước của địa phương thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch
cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
đơn vị nhà nước được giao nhiệm vụ này của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất
phục vụ hoạt động xã hội hóa. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Ngân sách trung ương thực hiện
cơ chế hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương có khó khăn, phải nhận bổ
sung cân đối từ ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa. Mức hỗ trợ bằng 70% đối với các tỉnh miền núi; 50% đối với các tỉnh còn lại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc
sử dụng nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu sổ xố đã được để lại, nguồn ngân sách
địa phương để đảm bảo phần kinh phí còn lại.
Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách trung ương chủ động
bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
4. Chỉ đạo, phân công các cơ
quan liên quan thực hiện việc đấu thầu dự án cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo quy định tại Nghị định này.
5. Căn cứ vào khả năng của ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cơ chế, mức hỗ trợ
kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hoá.
6. Khi xây dựng hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải
đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa; khi xây dựng quy hoạch, quyết
định phê duyệt quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp phải
dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
7. Công bố công khai quy trình,
thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
8. Căn cứ vào tình hình cụ thể của
địa phương, ban hành các chế độ ưu đãi cụ thể nhằm khuyến khích, thúc đẩy, mở rộng
các hình thức xã hội hóa; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở
thực hiện xã hội hóa theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá về việc quản
lý sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
10. Báo
cáo tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa của địa
phương theo từng lĩnh vực vào tháng 1 hàng năm và gửi các Bộ quản lý chuyên
ngành để tổng hợp gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.
Thẩm quyền cho phép thành lập, chuyển đổi hình thức hoạt
động từ công lập sang ngoài công lập và đình chỉ, giải thể hoạt động
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập các cơ sở công lập, bán công thì có quyền quyết định việc chuyển đổi
loại hình hoạt động từ công lập, bán công sang ngoài công lập hoặc chuyển đổi
cơ sở công lập sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập
mới cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập các cơ sở ngoài công lập thì có quyền đình chỉ hoạt động hoặc giải thể
khi các cơ sở ngoài công lập vi phạm nghiêm trọng các quy định trong giấy phép
hoạt động được cấp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 20.
Thành lập các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài
Việc thành lập các cơ sở có vốn
đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Nghị định này, thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Các quy định trước đây về chính
sách khuyến khích xã hội hoá thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa; thể dục thể thao; môi trường trái với quy định tại Nghị định này đều
bãi bỏ.
Các cơ sở ngoài công lập thuộc
các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định này được thành lập
theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng
8 năm 1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ đăng ký với cơ quan cấp phép hoạt động và cơ
quan thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định này.
Các tổ chức cá nhân thành lập hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp đang có các dự
án độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ
tướng Chính phủ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế để
được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định này.
Điều 22.
Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm: xây dựng danh mục các loại hình, tiêu chí về quy mô và tiêu chuẩn
chất lượng của từng lĩnh vực trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; xây dựng và
ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn, quy trình tổ chức thực hiện và thành lập
các cơ quan kiểm định chất lượng đối với các đơn vị, tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực xã hội hóa; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ
thể việc áp dụng Nghị định này phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức của từng
lĩnh vực.
Điều 23.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|