BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
250-BXD
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 1989
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG 250-BXD NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 1989
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KINH DOANH THIẾT KẾ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 59-HĐBT
ngày 14-4-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Bộ xây dựng,
Căn cứ vào quyết định số 80- HĐBT ngày 9-5-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về
các chính sách đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "quy chế
đăng ký hành nghề kinh doanh thiết kế xây dựng"
Điều 2.
Bản quy chế này được thi hành thống nhất trong cả nước bắt
đầu từ ngày 1-1-1990. Những quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông chánh văn phòng Bộ, thủ trưởng các Cục Vụ trực
thuộc Bộ và các ông Giám đốc sở xây dựng các tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành các cấp thực hiện Quyết
định này.
QUY CHẾ
VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KINH DOANH THIẾT KẾ XÂY DỰNG
( Ban hành kèm theo quyết định số 250- BXD ngày 14-10-1989 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng)
I. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
II. ĐIỀU KIỆN
VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦAn CÁC TỔ CHỨC THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 4.
Viện thiết kế xây dựng.
- Các Viện thiết kế xây dựng bao
gồm Viện chuyên ngành, Viện tổng hợp, Viện chuyên đề do chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng, hoặc do Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ tướng các cơ quan trực
thuộc Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) và chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố, Đặc khu trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) quyết định thành lập được thiết kế các công
trình với mọi quy mô trong cả nước theo chức năng ghi trong quyết định thành lập
là phạm vi ghi trong đăng ký hành nghề.
- Các viện thiết kế quy hoạch
xây dựng được thiết kế mọi loại đồ án quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch
vùng, quy hoạch chung đô thị nông thôn, quy hoạch chi tiết và đồ án xây dựng) .
- Các viện thiết kế công trình
xây dựng chỉ thiết kế quy hoạch ở giai đoạn "đồ án xây dựng" trên cơ
sở quy hoạch chung đã được duyệt.
Điều 5.
Xí nghiệp thiết kế xây dựng.
Các xí nghiệp thiết kế xây dựng
thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Xí nghiệp trực thuộc Bộ, Tổng
cục có nhu cầu lớn về thiết kế chuyên ngành nhưng chưa đủ điều kiện lập Viện.
- Xí nghiệp trực thuộc Sở chuyên
ngành (xây dựng, giao thông thuỷ lợi).
- Xí nghiệp trực thuộc các tổ chức
khoa học lớn (trường đại học kỹ thuật, viện nghiên cứu khoa học), Viện thiết kế
lớn.
- Xí nghiệp trực thuộc các liên
hiệp, Tổng công ty xây dựng lớn.
Các xí nghiệp kể trên được nhận
thầu toàn bộ thiết kế loại công trình quy mô vừa và nhỏ dưới hạn ngạch và nhận
thầu lại theo khả năng thiết kế từng phần công trình lớn trên hạn ngạch.
Các xí nghiệp thiết kế công
trình chỉ được thiết kế "đồ án xây dựng" trên cơ sở quy hoạch chung
đã được duyệt.
Điều 6.
Xưởng thiết kế xây dựng.
Khi có nhu cầu thật cần thiết,
chủ yếu để đáp ứng yêu cầu thiết kế xây dựng nội bộ hoặc gắn liền chức năng
chính của đơn vị thì Bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc
cho phép thành lập các xưởng thiết kế công trình xây dựng trực thuộc các tổ chức
khoa học (Trường đại học, trung học kỹ thuật, viện nghiên cứu), các tổ chức sản
xuất kinh doanh (xí nghiệp, công ty, xí nghiệp liên hợp, Liên hiệp xí nghiệp, Tổng
công ty) hoặc trực thuộc các sở địa phương.
Các Hội khoa học kỹ thuật xây dựng,
Hội kiến trúc sư, có thể lập xưởng thiết kế trực thuộc Trung ương Hội, hoặc trực
thuộc các phân hội chuyên ngành ở Trung ương và chi hội tại các tỉnh. Các xưởng
thiết kế công trình xây dựng thuộc các Hội kể trên do người đứng đầu tổ chức cấp
Trung ương ra quyết định thành lập.
Các xưởng thiết kế cần đảm bảo số
lượng lao động thiết kế trực tiếp cần thiết (kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ thuật
viên) với cơ cấu phù hợp yêu cầu thiết kế các loại công trình đã được đăng ký
hành nghề.
Tuỳ theo tính chất của tổ chức cấp
trên trực tiếp, các xưởng thiết kế được đăng ký hoạt động trong những phạm vi
sau đây:
- Xưởng thiết kế của các Sở được
thiết kế công trình chuyên ngành nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, sửa chữa cải tạo
các công trình thuộc Sở quản lý.
- Xưởng thiết kế của các Trường
trung học, đại học kỹ thuật ngoài nhiệm vụ chính hỗ trợ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu, được nhận thầu thiết kế các công trình đặc thù mà trường có thế mạnh
về chuyên môn kỹ thuật.
- Xưởng thiết kế của Viện nghiên
cứu khoa học kỹ thuật, chủ yếu thiết kế thực nghiệm, ứng dụng kết qủa nghiên cứu
và tiến bộ kỹ thuật và nhận thầu thiết kế các công trình đặc thù mà viện có thế
mạnh về chuyên môn kỹ thuật.
- Xưởng thiết kế của các tổ chức
sản xuất kinh doanh chủ yếu thiết kế xây dựng nhỏ, sửa chữa cải tạo công trình
nội bộ đơn vị. Riêng xưởng thiết kế của các liên hiệp xí nghiệp. Tổng công ty,
xí nghiệp liên hợp, công ty xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
nếu đủ điều kiện có thể được thiết kế các công trình loại vừa và nhỏ thuộc
chuyên ngành.
- Xưởng thiết kế của các Hội
khoa học kỹ thuật xây dựng, Hội kiến trúc sư chủ yếu được thiết kế các công
trình đặc thù mà Hội có thế mạnh về chuyên môn kỹ thuật và các công trình khác
có quy mô vừa và nhỏ thuộc chuyên ngành của Hội.
Đối với quy hoạch xây dựng, các
xưởng thiết kế chỉ được lập các "đồ án xây dựng" trên cơ sở đồ án quy
hoạch chung đã được duyệt.
Cơ quan cấp trên của các xưởng
thiết kế xây dựng phải trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của xưởng.
Điều 7.
Các trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Tùy theo quy mô tính chất và
năng lực của từng tổ chức, các trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật được hoạt động
thiết kế xây dựng theo các quy định dưới đây:
- Các trung tâm chuyên thiết kế
xây dựng (bao gồm các trung tâm của Trường trung học, đại học kỹ thuật, Viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật chuyên ngành, các hội khoa học kỹ thuật xây dựng,
Hội kiến trúc sư, các Liên hiệp sản xuất xây dựng) được hoạt động thiết kế xây
dựng như xí nghiệp, Xưởng thiết kế xây dựng theo các quy định tại Điều 5, 6 mục
II.
- Các trung tâm hoạt động ở nhiều
lĩnh vực khoa học kỹ thuật trong đó có hoạt động thiết kế xây dựng thì cần tổ
chức bộ phận ( xưởng, phòng thiết kế) và chỉ được thiết kế ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật mà trung tâm có thế mạnh về chuyên môn kỹ thuật, thiết kế công trình dân
dụng quy mô nhỏ.
- Các trung tâm dịch vụ kinh tế
của các cơ quan hành chính các đoàn thể quần chúng (theo Quyết định 92-CT ngày
22-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) nếu có hoạt động thiết kế xây dựng
thì phải được chấp nhận bằng văn bản của Bộ xây dựng ( đối với các tổ chức ở
Trung ương) hoặc Sở xây dựng (đối với các tổ chức ở địa phương) về điều kiện và
phạm vi hoạt động thiết kế của từng tổ chức.
Điều 8.
Những tổ chức tư nhân và cá nhân hành nghề thiết kế
xây dựng.
1. Những người không phải là cán
bộ viên chức Nhà nước tại chức có điều kiện sau có thể được thành lập "Văn
phòng thiết kế".
- Là công dân của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có văn bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với chuyên môn chính của đồ án thiết kế.
- Có năng lực chuyên môn được sở
xây dựng xác nhận (có ít nhất 5 năm công tác thiết kế và 5 công trình thiết kế).
Văn phòng thiết kế tự do một người
hoặc một nhóm người có đủ điều kiện lập nên và có quyết định cuả Bộ trưởng Bộ
xây dựng (nếu hoạt động trong phạm vi cả nước) hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh (nếu hoạt động trong phạm vi tỉnh).
Các văn phòng thiết kế tư không
được nhận thầu thiết kế quy hoạch xây dựng chỉ được nhận thiết kế công trình
xây dựng dưới hạn ngạch của Nhà nước và các công trình của tư nhân.
2. Những cá nhân là kỹ sư xây dựng
(ngành dân dụng), kiến trúc sư có quyền công dân trong hoặc ngoài biên chế Nhà
nước đều được nhận thiết kế nhà ở của dân sau khi đã đăng ký và được phép hành
nghề.
III. ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ
Điều 9.
Các tổ chức hoạt động thiết kế xây dựng thuộc tất cả các
loại hình đã đăng ký hoặc chưa đăng ký theo Thông tư 128-UBTT ngày 17-10-1986 của
Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước đều phải đăng ký hành nghề theo bản quy chế
này. Sau khi có thông báo công nhận đủ điều kiện của các cơ quan có thẩm quyền,
các tổ chức trên mới được coi là có đủ tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế xây
dựng.
Điều 10.
Nơi gửi đăng ký.
- Các tổ chức hoạt động thiết kế
xây dựng thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương, của các Hội khoa học kỹ thuật, đoàn
thể quần chúng và các cơ quan Trung ương khác gửi bản đăng ký hành nghề về Bộ
Xây dựng và một bản về Bộ chủ quản (theo mẫu 1 của bản quy chế này).
- Các tổ chức hoạt động thiết kế
xây dựng thuộc tỉnh và của Hội khoa học kỹ thuật, đoàn thể quần chúng cơ quan cấp
tỉnh gửi bản đăng ký về Sở xây dựng và một bản về sở chủ quản (theo mẫu 1).
- Các văn phòng thiết kế tư gửi
bản đăng ký và đơn xin hành nghề có xác nhận của công dân và trình độ chuyên
môn (theo mẫu 2, 3) về Sở xây dựng. Riêng các văn phòng thiết kế tư đăng ký hoạt
động trong phạm vi cả nước thì gửi về Bộ xây dựng, đồng thời có gửi một bản về
Sở Xây dựng nơi cư trú về hoạt động.
- Các kiến trúc sư và kỹ sư xây
dựng xin đăng ký thiết kế nhà ở cho dân trong phạm vi quận huyện nào thì gửi bản
đăng ký và đơn xin có xác nhận (mẫu 2,3) về uỷ ban nhân dân quận huyện đó.
Điều 11.
Xét cấp đăng ký.
1. Bộ xây dựng sau khi xem xét
thẩm tra và thống nhất với các Bộ chủ quản sẽ ra thông báo công nhận các tổ chức
thiết kế xây dựng thuộc các Bộ, Hội khoa học kỹ thuật, đoàn thể quần chúng thuộc
Trung ương và các văn phòng thiết kế tư hoạt động trong phạm vi cả nước (mẫu số
4).
2. Các sở xây dựng sau khi tập hợp
đăng ký thẩm tra và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận
các tổ chức thiết kế của các cơ quan, Hội khoa học kỹ thuật, đoàn thể thuộc tỉnh
và các văn phòng thiết kế tư hoạt động trong phạm vi tỉnh (mẫu số 5).
3. Uỷ ban nhân dân quận huyện cấp
đăng ký hành nghề thiết kế nhà ở cho dân trong phạm vi quận huyện cho các kỹ sư
xây dựng và kiến trúc sư sau khi có thoả thuận của Sở xây dựng.
Điều 12.
Quản lý tổng hợp.
Bộ xây dựng tổng hợp danh sách
các tổ chức được phép hành nghề thiết kế của Trung ương công bố vào tháng 1
hàng năm và thông báo với cơ quan tổng hợp của Nhà nước (kế hoạch, tài chính,
ngân hàng, nội vụ) và chính quyền địa phương nơi tổ chức thiết kế đóng trụ sở.
Sở xây dựng tổng hợp danh sách
các tổ chức thiết kế xây dựng thuộc điạ phương (kể cả cá nhân hành nghề thiết kế)
thông báo với các cơ quan tổng hợp (Kế hoạch, tài chính, ngân hàng, nội vụ) của
tỉnh và báo cáo về Bộ xây dựng vào tháng 1 hàng năm. Các trường hợp bổ sung
trong năm Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng thông báo từng trường hợp sau khi làm xong
thủ tục đăng ký.
Các cơ quan được phân công, phân
cấp quản lý kinh doanh, quản lý tài chính căn cứ vào thông báo của ngành xây dựng
để thực hiện việc quản lý tài chính, thu thuế, thu quốc doanh đối với các tổ chức
hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng
giao thầu thiết kế xây dựng với các tổ chức thiết kế đã được thông báo đủ tư
cách hành nghề thiết kế và đã được thực hiện đăng ký kinh doanh.
IV. KIỂM TRA,
THANH TRA
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17.
Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 1-1-1990, những
quy định trái với văn bản này đều được bãi bỏ.
Sản phẩm thiết kế của các tổ chức
cá nhân chưa đăng ký hành nghề theo quy chế này không được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không được chấp thuận để triển khai các bước tiếp theo trong xây dựng
cơ bản, không cấp đất và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 18.
Các tổ chức thiết kế xây dựng phải gửi bản đăng ký
hành nghề về các cơ quan theo Điều 10 trong quý IV/1989. Danh sách các tổ chức
có tư cách pháp nhân thiết kế sẽ được công bố đợt I vào đầu quý I-1990.
Điều 19.
Tất cả các cá nhân tổ chức hành nghề thiết kế ngoài
địa bàn ghi trong bản đăng ký đều phải trình bản thông báo được hành nghề thiết
kế với cơ quan quản lý xây dựng cơ bản và cơ quan quản lý kinh doanh tại địa
phương đến hành nghề.
BỘ, TỔNG CỤC, UBND TỈNH
THÀNH PHỐ, HỘI KHKT
|
(Mẫu
số 1)
|
PHỤ LỤC
(
Kèm theo quy chế hành nghề KDTK)
PHIẾU ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG (DÙNG
CHO CÁC TỔ CHỨC T.K.X.D)
1. Sổ đăng ký
2. Tên tổ chức
3. Địa chỉ: Số nhà đường phố
thành phố ( thị xã)
4. Điện thoại
5. Thành lập theo QĐ số ngày
( có bản sao kèm)
6. Văn bản thoả thuận của
(có bản sao kèm)
7. Cấp trên trực tiếp.
8. Đối tượng thiết kế và địa bàn
hoạt động.
9. Lực lượng cán bộ.
9.1. Tổng số
9.2. Đại học và trên đại học
9.3. Kỹ sư công nghệ
9.4. Kiến trúc sư
9.5. Kỹ sư xây dựng( XD,CT,
TL...)
9.6. Kỹ sư nước khác
9.7. Trung cấp, nhân viên, công
nhân
9.8. Cán bộ quản lý
10. Tài sản
10.1. Tài sản cố định đồng Việt
Nam
10.2. Diện tích làm việc m2
10.3. Số lượng máy móc
( ghi chú các tên máy móc hiện đại)
11.Năng lực thiết kế ( theo năm
trung bình)
Trên HN
11.1
Số lượng công trình (năm)
Tổng số
11.2. Tổng số vốn đầu tư công
trình được thiết kế( năm)
11.3. Doanh thu tổng đ/năm
Thiết kế:
Khảo sát:
Nghiên cứu khoa học:
12. Số tài khoản (ghi đủ các tên
và ngân hàng quản lý).
Ngày.....
tháng....... năm
Thủ
trưởng cơ quan đăng ký
(Ký
tên và đóng dấu)
QUẬN, HUYỆN
TỈNH,THÀNH PHỐ
NĂM
|
(Mẫu số 2)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG (DÙNG CHO VĂN
PHÒNG THIẾT KẾ TƯ VÀ CÁ NHÂN)
1. Số đăng ký
2. Tên văn phòng thiết kế ( hoặc
cá nhân)
3. Địa chỉ: Số nhà Phố quận, huyện,
T.phố
4. Điện thoại:
5. Quyết định thành lập số ngày
tháng năm
(có bản kèm theo).
6. Danh sách lao động (nếu nhiều
thì lập bản kèm theo cả họ tên và chức danh kỹ thuật).
7. Tài sản (vốn, trang bị, diện
tích nhà).
8. Phạm vi thiết kế xin đăng ký
(loại công trình, chuyên môn và địa bàn hoạt động).
Ngày.....
tháng....... năm
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU VĂN PHÒNG
(
hoặc cá nhân ký tên)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Ngày.....
tháng..... năm
ĐƠN XIN HÀNH NGHỀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG (DÙNG CHO VP THIẾT
KẾ TƯ VÀ CÁ NHÂN)
1. Họ và tên
2. Ngày sinh tháng năm
3. Địa chỉ thường trú: số nhà phố
4. Văn bằng đại học
( kèm theo bản sao)
5. Số công trình đã thiết kế
6. Sở trường chuyên môn (số năm,
đã công tác thiết kế)
7. Lời cam kết (thực hiện đúng
luật lệ hiện hành và đúng phạm vi đăng ký hành nghề)
Ngày.....
tháng..... năm
NGƯỜI
LÀM ĐƠN KÝ
Xác nhận năng lực chuyên môn, sở
trường, thời gian và số lượng công trình đã thiết kế của Sở xây dựng tỉnh,
thành phố đặc khu trực thuộc Trung ương.
Ngày......
tháng..... năm
GIÁM
ĐỐC SỞ XÂY DỰNG
Xác nhận hộ khẩu và quyền công
dân của Uỷ ban nhân dân phường nơi người làm đơn cư trú.
Ngày....
tháng.... năm
UỶ
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
Hà
nội, ngày..... tháng...... năm
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN TƯ CÁCH PHÁP NHÂN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Bộ xây dựng công nhận Tổ chức có
tên sau đây được hoạt động thiết kế xây dựng theo phạm vi và địa bàn ghi trong
Thông báo như:
1. Tên tổ chức
2. Địa chỉ số nhà , phố quận
(huyện) thuộc
Tỉnh, Thành phố.
3. Sổ đăng ký (tổ chức và sản phẩm
đã vào số)
T.U- 00
4. Phạm vi (công trình, công việc
và quy mô):
5. Địa bàn hoạt động.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nơi nhận:
Ghi chú
1. Số đăng ký của các tổ chức
thuộc Trung ương và văn phòng thiết kế tự hoạt động trong cả nước do Bộ xây dựng
ghi trong thông báo này và quản lý mã số.
2. Bản thông báo này in thành 8
bản gửi đi:
- Bộ chủ quản
- Tổ chức được công nhận
- UBND tỉnh, thành phố sở tại.
- 4 cơ quan tổng hợp (kế hoạch,
tài chính, nội vụ, ngân hàng).