UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/1998/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 1998
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 10/1998/PL-UBTVQH10 NGÀY 25
THÁNG 12 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀUCỦA PHÁP LỆNH THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính
Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính như sau:
1.
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2
1. Cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ
chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại các điều từ Điều
19 đến Điều 25 của Luật khiếu nại, tố cáo, nhưng hết thời hạn giải quyết
quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại
không được giải quyết và cũng không tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tiếp theo;
b) Đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại các điều từ Điều
19 đến Điều 25 của Luật khiếu nại, tố cáo, nhưng không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại và cũng không tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tiếp theo.
2. Cán bộ, công chức giữ chức vụ
từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính về quyết định kỷ luật buộc thôi
việc đối với mình, nếu đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu, nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại và cũng không
tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp
theo."
2. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3
Người khởi kiện vụ án hành chính
có thể đồng thời yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại; trong trường hợp này các quy
định của pháp luật dân sự, pháp luật tố tụng dân sự cũng được áp dụng để giải quyết
yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.
Trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính, Toà án tạo điều kiện để các bên có thể thoả thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án.
Người khởi kiện có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ nội dung đơn kiện.
Người bị kiện có quyền sửa đổi
hoặc huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu
kiện."
3.
Điều 4 được sửa đổi , bổ sung như
sau:
"Điều 4
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Quyết định hành
chính" là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản
lý hành chính.
2. "Hành vi hành
chính" là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật.
3. "Quyết định kỷ luật buộc
thôi việc" là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để
áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ
từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý của mình theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. "Đương sự " bao gồm
người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. "Người khởi kiện"
là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc cán bộ, công chức
cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền.
6. "Người bị kiện" là
cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện.
7. "Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan" là cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức, do có việc khởi
kiện vụ án hành chính của người khởi kiện đối với người bị kiện mà việc giải
quyết vụ án hành chính đó có liên quan đến quyền lợi hoặc nghĩa vụ của họ."
4.
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 5
Người khởi kiện phải làm đơn kiện
theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này; có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết
định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp
cho Toà án bản sao văn bản quy phạm pháp luật cũng như bản sao các văn bản tài
liệu khác mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc hoặc có hành vi hành chính.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền tham gia tố tụng với bên người khởi kiện, bên người bị kiện
hoặc tham gia tố tụng độc lập, có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Khi cần thiết, Toà án có thể xác
minh, thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức
hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
hành chính được chính xác. Đương sự, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức được
yêu cầu phải cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của Toà án; trong
trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do."
5.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 11
Toà án có thẩm quyền giải quyết
các vụ án hành chính sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
2. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc
tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác;
3. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành
chính với một trong các hình thức: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế
hành chính;
4. Khiếu kiện quyết định kỷ luật
buộc thôi việc cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống;
5. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;
6. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép về xây dựng
cơ bản, sản xuất, kinh doanh;
7. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản;
8. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong việc thu thuế, truy thu thuế;
9. Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong việc thu phí, lệ phí;
10. Các khiếu
kiện khác theo quy định của pháp luật."
6.
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 12
1. Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ án sau đây:
a) Những khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên
cùng lãnh thổ và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó;
b) Những khiếu kiện quyết định kỷ
luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống
trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức đó.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ án sau đây:
a) Những khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng
các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng lãnh thổ;
b) Những khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan chức năng thuộc một trong các cơ
quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cán bộ, công chức của các cơ quan chức năng đó mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ;
c) Những khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ
và của cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước đó;
d) Những khiếu kiện quyết định kỷ
luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó, trừ những khiếu kiện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
đ) Trong trường hợp cần thiết,
Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án
cấp huyện đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhiều đối tượng,
phức tạp hoặc trong trường hợp các Thẩm phán của Toà án cấp huyện đó đều thuộc
trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
3. Toà án nhân dân tối cao giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc
thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết
đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức tạp hoặc
trong trường hợp khó xác định được thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh nào; khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp hoặc trong trường hợp
các Thẩm phán của Toà án cấp tỉnh đó đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi."
7.
Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều 13
1. Trong trường hợp khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính không được giải quyết hoặc trong trường
hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, khiếu nại quyết định kỷ
luật buộc thôi việc cán bộ, công chức đã được giải quyết lần đầu, nhưng người
khiếu nại không đồng ý, thì họ có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm
quyền. Trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiếp theo, vừa có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm
quyền, thì phân biệt thẩm quyền như sau:
a) Nếu chỉ có một người vừa khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của
Toà án. Cơ quan đã thụ lý việc giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ
giải quyết khiếu nại cho Toà án có thẩm quyền;
b) Nếu có nhiều người, trong đó
có người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, có người khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo thì việc giải quyết thuộc
thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo. Toà án đã thụ
lý vụ án hành chính phải chuyển hồ sơ vụ án cho người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiếp theo ngay sau khi phát hiện việc giải quyết vụ án không thuộc thẩm
quyền của mình.
2. Toà án đã thụ lý vụ án hành
chính phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền ngay sau khi phát hiện
việc giải quyết vụ án không thuộc thẩm quyền của mình. Tranh chấp về thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết."
8.
Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 16
1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Đồng thời là đương sự, người
đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người thân thích của đương sự,
người làm chứng trong vụ án;
b) Đã tham gia vào việc ra quyết
định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện;
c) Đã tham gia vào việc ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính;
d) Đã tham gia vào việc ra quyết
định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán
bộ, công chức;
đ) Đã tham gia xét xử cùng một vụ
án với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm, trừ các thành viên của Uỷ ban Thẩm phán,
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh,
thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm;
e) Đã tham gia tố tụng cùng một
vụ án với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người giám định, người phiên
dịch;
g) Trong một Hội đồng xét xử mà
Thẩm phán, Hội thẩm là người thân thích với nhau;
h) Có người thân thích đã tham
gia tố tụng cùng một vụ án ở cấp xét xử khác;
i) Có căn cứ cho thấy có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Kiểm sát viên, Thư ký Toà án
phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Đã tham gia tố tụng cùng một
vụ án ở cấp xét xử khác;
b) Có căn cứ quy định tại các điểm
a, b, c, d, h và i khoản 1 Điều này."
9. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 20
1. Trong quá trình giải quyết vụ
án, người khởi kiện có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung đơn kiện; người
bị kiện có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc cán bộ, công chức, khắc phục hành vi hành chính bị khiếu kiện,
có quyền phản bác yêu cầu của người khởi kiện hoặc đề xuất yêu cầu có liên quan
đến yêu cầu của người khởi kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể
có yêu cầu độc lập hoặc cùng tham gia tố tụng với bên đương sự khác.
2. Các đương sự có quyền:
a) Đưa ra tài liệu, chứng cứ; được
đọc, sao chụp, sao chép và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp;
b) Yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tham gia phiên toà;
d) Yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch nếu có lý
do quy định tại Điều 16 và Điều 27 của Pháp lệnh này;
đ) Thoả thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án hành chính, nếu thoả thuận đó không trái pháp luật;
e) Tranh luận tại phiên toà;
g) Kháng cáo bản án, quyết định
của Toà án;
h) Đề nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo trình tự
giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Các đương sự có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà án;
b) Có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy phiên toà."
10. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21
1. Đương sự từ đủ mười tám tuổi
trở lên có quyền tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng
hành chính.
2. Đương sự là người chưa thành niên,
người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thực hiện quyền, nghĩa vụ của
đương sự trong tố tụng thông qua người đại diện; nếu không có ai đại diện cho họ,
thì Toà án cử một người thân thích của họ hoặc yêu cầu một cơ quan, tổ chức cử
một thành viên làm người đại diện cho họ."
11.
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều 27
Người giám định, người phiên dịch
phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu có căn cứ quy định tại các
điểm a, b, c, d, h và i khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này. Việc thay đổi người
giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định;
tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị
yêu cầu thay đổi."
12.
Điều 30 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 30
1. Người khởi kiện đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính phải làm đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó. Cán bộ,
công chức khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải làm đơn yêu
cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó.
Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng
đi lại khó khăn thì các thời hạn khởi kiện nói trên là bốn mươi lăm ngày.
2. Trong trường hợp vì ốm đau,
thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khởi kiện.
3. Đơn kiện phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết
vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi
kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành
chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức hay tóm tắt diễn
biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu (nếu có);
e) Cam đoan không khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo;
g) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải
quyết.
4. Đơn kiện phải do người khởi
kiện ký; nếu họ là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc
tâm thần, thì phải do người đại diện của họ ký. Kèm theo đơn kiện phải có các
tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện."
13.
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 31
Toà án trả lại đơn kiện trong những
trường hợp sau đây:
1. Người khởi kiện không có quyền
khởi kiện;
2. Thời hiệu khởi kiện đã hết mà
không có lý do chính đáng;
3. Chưa hết thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu quy định tại Điều 36 Luật khiếu nại, tố cáo
và chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
4. Đã hết thời hiệu khiếu nại lần
đầu quy định tại Điều 31 Luật khiếu nại, tố cáo mà không
khiếu nại;
5. Chưa có quyết định giải quyết
lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
6. Đã có quyết định giải quyết
khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo;
7. Sự việc đã được giải quyết bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;
8. Việc được khởi kiện không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án."
14. Điều 32
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32
1. Nếu Toà án xét thấy vụ án
hành chính thuộc thẩm quyền của mình, thì thông báo cho người khởi kiện biết để
họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án vào ngày
người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp
người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án thụ lý vụ án vào
ngày nhận được đơn kiện."
15.
Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 41
1. Toà án quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết
mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà
không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Người khởi kiện rút đơn kiện;
Viện kiểm sát rút quyết định khởi tố trong trường hợp không có người khởi kiện;
c) Người khởi kiện đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng;
d) Thời hạn khởi kiện đã hết trước
ngày Toà án thụ lý đơn;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;
e) Đã có quyết định giải quyết
khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo;
g) Sự việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án.
2. Quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này."
16.
Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 45
Hội đồng xét xử hoãn phiên toà
trong các trường hợp sau đây:
1. Vắng mặt Kiểm sát viên hoặc
chưa có ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát phải
tham gia phiên toà hay phải có ý kiến bằng văn bản;
2. Người khởi kiện, người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc người đại diện của
họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng đối với phiên toà sơ thẩm được tiến
hành với sự có mặt của người tham gia tố tụng;
3. Thành viên của Hội đồng xét xử,
Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch bị thay đổi
mà không có người thay thế ngay;
4. Cần phải xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ bổ sung."
17.
Khoản 1 Điều 58 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 58
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại
phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội
dung kháng cáo; Viện kiểm sát kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội
dung kháng nghị; Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội
dung kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới."
18. Điều 64
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 64
1. Phiên toà phúc thẩm được tiến
hành theo các thủ tục như phiên toà sơ thẩm. Trước khi xem xét kháng cáo, kháng
nghị, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của bản
án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Toà án cấp phúc thẩm có quyền:
a) Bác kháng cáo, kháng nghị và
giữ nguyên các quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ phần
quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm;
c) Huỷ bản án, quyết định sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi
phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc việc xác minh, thu thập chứng cứ
không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
d) Tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án khi có một trong các trường hợp quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh này;
đ) Huỷ bản án, quyết định sơ thẩm
và đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có một trong các trường hợp quy định tại
Điều 41 của Pháp lệnh này;
e) Đình chỉ việc giải quyết vụ
án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người
kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không
có lý do chính đáng. Trong trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
Đối với trường hợp có nhiều người
kháng cáo, thì Toà án vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm, nhưng không xem xét nội
dung kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt nói trên.
3. Bản án, quyết định sơ thẩm bị
sửa đổi một phần hoặc toàn bộ khi:
a) Nội dung trái pháp luật,
không phù hợp với hồ sơ vụ án;
b) Có chứng cứ mới cho thấy bản
án, quyết định sơ thẩm trái pháp luật, không đúng với sự thật khách quan của vụ
án."
19. Sửa đổi một số từ ngữ tại
các điều 19, 28, 37, 40, 46, 56 và 73
như sau:
1. "Bên bị kiện" quy định
tại khoản 1 Điều 37 và khoản 1 Điều 46 thành "người bị
kiện".
2. "Pháp nhân" quy định
tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 28, khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 56 và Điều 73 thành "cơ quan, tổ chức".
Điều 2
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 3
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng
của mình hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.