HIỆP ĐỊNH
VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG
HÓA TRƯỚC KHI XẾP HÀNG
Các Thành viên:
Ghi nhận ngày 20/9/1986, các
Bộ trưởng đã nhất trí rằng các Vòng Đàm phán Uruguay về thương mại Đa biên nhằm
mục đích “tự do hóa và mở rộng hơn nữa thương mại thế giới", "tăng cường
vai trò của GATT" và "nâng cao tính hiệu quả của hệ thống GATT trong
môi trường kinh tế quốc tế luôn biến động";
Ghi nhận rằng một số Thành
viên đang phát triển tin tưởng vào giám định hàng hóa;
Thừa nhận sự cần thiết phải
giám định chất lượng, số lượng hoặc giá cả của hàng hóa nhập khẩu của các nước đang
phát triển trong thời hạn và cấp độ những nước này thấy phù hợp;
Nhận thức rằng việc thực hiện những
hoạt động giám định không được tạo thêm trì hoãn không cần thiết hoặc gây đối
xử không công bằng;
Ghi nhận việc giám định được
thực hiện trên lãnh thổ của các Thành viên xuất khẩu;
Thừa nhận sự cần thiết phải
xác lập một khuôn khổ quốc tế thống nhất về quyền và nghĩa vụ của cả các Thành
viên sử dụng và các Thành viên xuất khẩu;
Thừa nhận các nguyên tắc và
nghĩa vụ của GATT 1994 được áp dụng cho hoạt động giám định của các cơ quan
giám định hàng hóa mà được chính phủ của các Thành viên Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) uỷ quyền;
Thừa nhận mong muốn làm minh
bạch hóa hoạt động của cơ quan giám định hàng hóa, luật pháp và các quy định
liên quan về giám định hàng hóa;
Mong muốn có được giải pháp
nhanh chóng, hiệu quả và công bằng đối với các tranh chấp phát sinh theo Hiệp định
này giữa người xuất khẩu và cơ quan giám định hàng hóa;
Dưới đây thoả
thuận như sau :
Điều 1: Phạm vi điều
chỉnh - Giải thích thuật ngữ
1.Hiệp định này điều
chỉnh mọi hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện trên lãnh thổ của các
Thành viên dưới hình thức ký hợp đồng hoặc uỷ quyền của chính phủ hoặc bất kỳ cơ
quan chính phủ nào của một Thành viên.
2.Thuật ngữ
"Thành viên sử dụng" là Thành viên mà chính phủ hoặc bất kỳ cơ quan
chính phủ nào ký hợp đồng hoặc uỷ quyền sử dụng các hoạt động giám định hàng
hóa.
3.Hoạt động giám định
hàng hóa là mọi hoạt động liên quan đến việc thẩm định số lượng, chất lượng và
giá cả, kể cả tỷ giá hối đoái và các điều kiện tài chính, và/hoặc phân loại hải
quan của hàng hóa xuất khẩu đến lãnh thổ Thành viên sử dụng.
4.Thuật ngữ "cơ
quan giám định hàng hóa" là cơ quan được một Thành viên ký hợp đồng hoặc
uỷ quyền thực hiện các hoạt động giám định hàng hóa[1].
Điều 2: Nghĩa vụ của
các Thành viên sử dụng Không phân biệt đối xử
1.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm các hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện, thủ tục và tiêu
chuẩn tiến hành các hoạt động này trên cơ sở không phân biệt đối xử là khách
quan và được áp dụng thống nhất đối với mọi người nhập khẩu chịu tác động của
các hoạt động này. Thành viên sử dụng phải bảo đảm tiêu chuẩn giám định thống
nhất giữa các giám định viên của cơ quan giám định mà mình ký hợp đồng hoặc uỷ
quyền.
Yêu cầu đối với Chính
phủ
2.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm khi hoạt động giám định hàng hóa có liên quan đến pháp luật, quy định
dưới luật và yêu cầu của nước mình thì cũng phải tham chiếu ở mức độ phù hợp đến
các điều khoản nêu tại đoạn 4 Điều III - GATT 1994.
Địa điểm giám định
3.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm mọi hoạt động giám định hàng hóa, bao gồm cả việc cấp Giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn hoặc thông báo việc không cấp được thực hiện trên lãnh thổ
hải quan nơi hàng hóa xuất đi. Nếu việc giám định không thể được tiến hành trên
lãnh thổ hải quan do tính chất phức tạp của hàng hóa hoặc hai bên có thỏa thuận
khác thì việc giám định có thể được tiến hành tại nơi sản xuất hàng hóa.
Tiêu chuẩn
4.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm việc giám định chất lượng và số lượng tuân thủ các tiêu chuẩn do
bên bán và bên mua xác lập trong hợp đồng mua bán. Trong trường hợp giữa hai
bên không xác lập tiêu chuẩn thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế[2]
liên quan.
Tính minh bạch
5.Các Thành viên sử
dụng phải bảo đảm hoạt động giám định trước khi xếp hàng được thực hiện một
cách minh bạch.
6.Các Thành viên sử
dụng phải bảo đảm rằng việc cơ quan giám định trước khi xếp hàng cung cấp danh mục
thông tin cần thiết cho người xuất khẩu để họ tuân thủ các yêu cầu qui định (từ
lần đầu tiên người xuất khẩu tiếp xúc). Cơ quan giám định phải cung cấp thông
tin thực tế ngay khi người xuất khẩu yêu cầu. Thông tin phải bao gồm cả một
tham chiếu tới các quy định của pháp luật và các quy định khác của Thành viên
sử dụng về hoạt động giám định trước khi xếp hàng. Thông tin cũng phải bao gồm
thủ tục và tiêu chuẩn giám định, yêu cầu về thẩm định giá cả, tỷ giá hối đoái;
quyền của người xuất khẩu đối với cơ quan giám định và thủ tục khiếu nại theo
quy định tại đoạn 21 của Điều này. Yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi về thủ tục
giám định hiện hành sẽ không được áp dụng cho một chuyến hàng, trừ trường hợp
người xuất khẩu được thông báo về những thay đổi này tại thời điểm ngày giám định
được ấn định. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp nêu tại Điều
XX và Điều XXI - GATT 1994, yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi có thể được áp
dụng cho một chuyến hàng trước khi người xuất khẩu được thông báo. Mặc dù vậy,
qui định này không làm giảm nghĩa vụ của người xuất khẩu trong việc tuân thủ
các quy định về nhập khẩu của Thành viên sử dụng.
7.Các Thành viên sử
dụng phải bảo đảm thông tin nêu tại đoạn 6 luôn sẵn có và dễ tiếp cận đối với
người xuất khẩu và các văn phòng giám định xếp hàng do cơ quan giám định trước
khi xếp hàng điều hành phải là các đầu mối cung cấp thông tin.
8.Các Thành viên sử
dụng phải công bố ngay khi các quy định và luật pháp áp dụng về hoạt động giám định
trước khi xếp hàng của mình cho Chính phủ cũng như thương nhân các nước khác có
điều kiện làm quen với những quy định và luật pháp áp dụng này.
Bảo đảm bí mật thông
tin thương mại
9.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm các cơ quan giám định trước khi xếp hàng xem tất cả thông tin có được
khi giám định hàng hóa là bí mật kinh doanh khi những thông tin này chưa được
công bố, chưa phổ biến cho bên thứ 3 hoặc phổ biến công cộng. Thành viên sử
dụng phải bảo đảm rằng các cơ quan giám định xếp hàng duy trì thủ tuck này đến
cùng.
10.Khi được yêu cầu,
Thành viên sử dụng phải cung cấp thông tin cho Thành viên về biện pháp mà mình
thực hiện để thi hành đoạn 9. Các điều khoản của đoạn này không yêu cầu Thành
viên tiết lộ thông tin mật gây nguy hại đến việc thực thi của các chương trình
giám định xếp hàng hoặc đến lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp
nhà nước hoặc tư nhân cụ thể.
11.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm cơ quan giám định không tiết lộ thông tin kinh doanh mật cho bất
kỳ bên thứ 3 nào, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho cơ quan chính phủ mà cơ
quan giám định ký hợp đồng hoặc được uỷ quyền. Thành viên sử dụng phải bảo đảm
thông tin kinh doanh mật mà mình nhận được từ các cơ quan giám định xếp hàng mà
họ ký hợp đồng hoặc ủy quyền được bảo mật thích đáng. Cơ quan giám định sẽ cung
cấp thông tin kinh doanh mật cho chính phủ mà mình ký hợp đồng hoặc được uỷ
quyền trong giới hạn thông lệ tín dụng thư, hoặc các hình thức thanh toán khác
yêu cầu hoặc để cấp phép hải quan, cấp phép nhập khẩu hoặc để kiểm soát tỷ giá
hối đoái.
12.Nước sử dụng phải
bảo đảm cơ quan giám định trước khi xếp hàng không được yêu cầu người xuất khẩu
cung cấp thông tin về:
(a)dữ liệu sản xuất
liên quan đến bằng phát minh sáng chế, li-xăng, các quy trình mật hoặc quy
trình mà trong đó bằng phát minh đang chờ công bố;
(b)dữ liệu kỹ thuật
chưa công bố trừ những dữ liệu cần thiết để chứng minh sự phù hợp của hàng hóa đối
với các tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật;
(c)giá nội địa bao
gồm cả chi phí sản xuất;
(d)mức lợi nhuận;
(e)các điều khoản
của hợp đồng giữa người xuất khẩu và người cung cấp của họ, trừ trường hợp cơ
quan giám định không thể tiến hành giám định được hàng hóa cần giám định. Trong
trường hợp này, cơ quan giám định chỉ được phép yêu cầu những thông tin cần
thiết đáp ứng mục đích này.
13.Thông tin nêu tại đoạn
12, nếu cơ quan giám định không có yêu cầu, người xuất khẩu có thể tự nguyện
công bố để thuyết minh một trường hợp cụ thể.
Xung đột lợi ích
14.Các Thành viên sử
dụng phải bảo đảm cơ quan giám định xếp hàng ngoài việc bảo vệ thông tin thương
mại mật nêu tại các đoạn từ 9 đến 13 còn phải duy trì các thủ tục nhằm tránh
xung đột lợi ích giữa:
(a)cơ quan giám định
trước khi xếp hàng đang thực hiện giám định và các cơ quan có liên quan đến cơ
quan giám định, bao gồm cả các cơ quan có lợi ích thương mại hoặc tài chính với
cơ quan có liên quan này hoặc bất kỳ cơ quan nào có lợi ích tài chính với cơ
quan giám định và cơ quan có hàng hóa phải giám định;
(b)cơ quan giám định
và cơ quan khác, bao gồm cả các cơ quan phải chịu hoạt động giám định trước khi
xếp hàng, trừ cơ quan chính phủ ký hợp đồng hoặc uỷ quyền giám định;
(c)các bộ phận giám định
thuộc cơ quan quan giám định tham gia vào hoạt động giám định mà không phải các
bộ phận tiến hành quá trình giám định.
Trì hoãn
15.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm rằng các cơ quan giám định cần tránh việc trì hoãn giám định trước
khi xếp hàng mà không có lý do chính đáng. Thành viên sử dụng phải bảo đảm khi
cơ quan giám định và người xuất khẩu đã thỏa thuận được về ngày giám định thì cơ
quan giám định phải tiến hành giám định vào ngày đã thỏa thuận này, trừ trường
hợp ngày giám định được thay đổi trên cơ sở cả hai bên cùng chấp nhận hoặc trường
hợp cơ quan giám định bị người xuất khẩu cản trở việc giám định hoặc vì các trường
hợp bất khả kháng[3].
16.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu cuối
cùng và hoàn tất công việc giám định, cơ quan giám định phải cấp Giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn hoặc giải thích rõ bằng văn bản lý do không cấp Giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn. Thành viên sử dụng phải bảo đảm trong trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn, cơ quan giám định phải tạo cho người xuất
khẩu cơ hội trình bày bằng văn bản quan điểm và nếu được người xuất khẩu yêu
cầu thì bố trí tái giám định vào ngày sớm nhất thuận tiện cho cả hai bên.
17.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm trước ngày giám định thực tế bất kỳ, khi nào người xuất khẩu có
yêu cầu thì cơ quan giám định phải tiến hành thẩm định sơ bộ về giá cả và nếu
có thể được, tiến hành cả thẩm định về tỷ giá hối đoái căn cứ theo hợp đồng được
ký giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, hóa đơn không chính thức, và nếu có
thể được, đơn đề nghị cho phép nhập khẩu. Thành viên sử dụng phải bảo đảm giá
cả hoặc tỷ giá hối đoái được cơ quan giám định chấp nhận trên cơ sở thẩm định sơ
bộ không thể huỷ bỏ nếu hàng hóa phù hợp với tài liệu và/hoặc giấy phép nhập
khẩu. Thành viên sử dụng cũng phải bảo đảm rằng sau khi thực hiện việc điều tra
sơ bộ, cơ quan giám định phải thông báo bằng văn bản ngay cho người xuất khẩu
về quyết định chấp nhận hoặc lý do chi tiết không chấp nhận của mình đối với
giá cả và/hoặc tỷ giá hối đoái.
18.Để tránh trì hoãn
trong việc thanh toán, Thành viên sử dụng phải bảo đảm cơ quan giám định gửi
cho người xuất khẩu hoặc cho đại diện được chỉ định của người xuất khẩu Giấy
chứng nhận đủ tiêu chuẩn trong thời hạn sớm nhất có thể.
19.Thành viên sử dụng
phải bảo đảm trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn có lỗi biên chép, cơ
quan giám định phải đính chính lỗi biên chép này và gửi thông tin đã được hiệu đính
cho các bên liên quan trong thời hạn sớm nhất có thể.
Thẩm định giá
20.Để tránh việc khai
trên hoặc dưới mức hóa đơn hoặc khai man, Thành viên sử dụng phải bảo đảm cơ
quan giám định trước khi xếp hàng tiến hành việc thẩm định giá[4]
theo hướng dẫn sau:
(a)cơ quan giám định
hàng hóa chỉ có quyền bác bỏ mức giá đã được người xuất khẩu và người nhập khẩu
chấp thuận trong hợp đồng nếu chứng minh được rằng phát hiện của họ đối với mức
giá không hợp lý này được dựa trên quá trình thẩm định giá phù hợp với các tiêu
chuẩn đặt ra từ tiêu đoạn b đến tiểu đoạn e;
(b)cơ quan giám định
hàng hóa phải đưa mức giá so sánh để thẩm định giá xuất khẩu của hàng hóa tương
tự hoặc cùng loại tại cùng một nước xuất khẩu, tại hoặc gần như cùng thời điểm,
cùng điều kiện bán hàng cạnh tranh và so sánh, phù hợp với các tập quán thương
mại và trừ bất kỳ khoản chiết khấu theo chuẩn nào. Sự so sánh này phải dựa
trên:
(i)chỉ sử dụng đơn
giá hợp lệ, có tính đến các yếu tố kinh tế thích hợp của nước nhập khẩu và một
hoặc nhiều nước làm cơ sở để so sánh giá;
(ii)cơ quan giám định
hàng hóa không được dựa vào giá hàng hóa chào cho các nước nhập khẩu khác nhau để
áp đặt tùy tiện mức giá thấp nhất cho chuyến hàng;
(iii)cơ quan giám định
hàng hóa phải tính đến các yếu tố cụ thể nêu tại tiểu đoạn c;
(iv)trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình trên, cơ quan giám định phải tạo cơ hội để người
xuất khẩu giải thích về giá;
(c)khi
tiến hành thẩm định giá, cơ quan giám định sẽ xem xét các điều kiện của hợp đồng
bán hàng và những yếu tố điều chỉnh áp dụng chung của giao dịch; những yếu tố
này bao gồm, nhưng không giới hạn trong, cấp độ lưu thông và số lượng bán, điều
kiện và thời hạn giao hàng, điều khoản điều chỉnh giá, thông số chất lượng, đặc
trưng kiểu dáng, tiêu chuẩn đặc biệt về chuyên chở và đóng gói, kích cỡ yêu
cầu, bán hàng tại chỗ, ảnh hưởng mùa vụ, giấy phép hoặc phí bản quyền khác và
dịch vụ được thuê mà xem là một phần của hợp đồng nếu dịch vụ này theo thông lệ
không được thanh toán riêng. Cơ quan giám định cũng phải tính đến những yếu tố
cụ thể liên quan đến giá của người xuất khẩu như quan hệ hợp đồng giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu;
(d)việc xác định phí
vận chuyển chỉ xem xét đến giá thỏa thuận về phương thức vận chuyển tại nước
xuất khẩu như đã được quy định trong hợp đồng bán hàng;
(e)không thẩm định
giá trên cơ sở sau:
(i)giá bán hàng hóa được
sản xuất tại nước nhập khẩu;
(ii)giá hàng hóa xuất
khẩu của nước không phải là nước xuất khẩu;
(iii)chi phí
sản xuất;
(iv)giá hoặc
giá trị không thực hoặc tuỳ tiện.
Thủ tục khiếu
nại
21.Các
Thành viên sử dụng phải bảo đảm rằng cơ quan giám định thiết lập các thủ tục
tiếp nhận, xem xét và ra quyết định đối với những khiếu nại của người xuất
khẩu, và thông tin về những thủ tục này phải sẵn có cho người xuất khẩu theo
các quy định tại đoạn 6 và 7. Thành viên sử dụng phải bảo đảm các thủ tục khiếu
nại được phát triển và duy trì phù hợp với hướng dẫn sau:
(a)cơ
quan giám định hàng hóa phải chỉ định một hoặc nhiều nhân viên thường trực
trong giờ làm việc có mặt tại thành phố hoặc cảng, nơi cơ quan giám định có văn
phòng hành chính của mình để tiếp nhận, xem xét và ra quyết định đối với khiếu
nại của người xuất khẩu;
(b)người
xuất khẩu phải cung cấp bằng văn bản cho một hoặc một số các nhân viên được chỉ
định sự thật liên quan đến giao dịch cụ thể đang xét tới, nội dung khiếu nại và
kiến nghị giải pháp;
(c)nhân viên
được chỉ định phải xem xét khiếu nại của người xuất khẩu một cách thiện chí và
ra quyết định trong thời hạn sớm nhất kể từ khi nhận được văn bản nêu tại tiểu đoạn
b.
Mất hiệu lực
22.Bằng
việc làm mất hiệu lực các quy định tại Điều 2, Thành viên sử dụng sẽ chứng minh
rằng trừ trường hợp hàng hóa được giao từng phần, các chuyến hàng có giá trị
thấp hơn giá trị tối thiểu áp dụng cho chính chuyến hàng này do chính Thành
viên sử dụng này quy định thì không phải giám định, trừ các trường hợpngoại lệ.
Giá trị tối thiểu này là một phần thông tin được cung cấp cho người xuất khẩu
theo các quy định tại đoạn 6.
Điều 3: Nghĩa
vụ của Thành viên xuất khẩu Không phân biệt đối xử
1.Thành
viên xuất khẩu phải bảo đảm rằng các quy định pháp luật khác của mình về hoạt động
giám định hàng hóa được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
Minh bạch hóa
2.Các
Thành viên xuất khẩu phải công bố ngay lập tức các quy định và pháp luật áp
dụng về hoạt động giám định trước khi xếp hàng của mình cho chính phủ cũng như
thương nhân các nước khác để họ có thể làm quen với những quy định và pháp luật
áp dụng này.
Trợ giúp kỹ thuật
3.Nếu
được yêu cầu, Thành viên xuất khẩu sẽ thực hiện trợ giúp kỹ thuật cho Thành
viên sử dụng, nhằm đạt được các mục tiêu của Hiệp định này, theo những điều
kiện được hai bên chấp thuận[5].
Điều 4: Các thủ
tục rà soát độc lập
Thành viên
phải khuyến khích cơ quan giám định và người xuất khẩu cùng giải quyết tranh
chấp. Tuy nhiên, sau 2 ngày làm việc kể từ khi khiếu nại phù hợp với các quy định
tại đoạn 21 của Điều 2, một trong các bên có quyền chuyển tranh chấp đến cơ
quan rà soát độc lập. Thành viên phải áp dụng các biện pháp hợp lý trong điều
kiện của mình để bảo đảm rằng các thủ tục dưới đây được thiết lập và duy trì đến
cùng:
(a)để
thực hiện hoạt động này, các tủ tục này được cơ quan độc lập kết hợp với một tổ
chức đại diện của các cơ quan giám định và tổ chức đại diện của người xuất
khẩu, quản lý.
(b)cơ quan độc
lập nêu tại tiểu đoạn (a) sẽ lập danh sách các chuyên gia sau:
(i)một bộ
phận gồm các thành viên được tổchức đại diện cho các cơ quan giám định hàng hóa
đề cử;
(ii)một bộ
phận gồm các thành viên được tổ chức đại diện cho người xuất khẩu đề cử;
(iii)một bộ
phận gồm các chuyên gia thương mại độc lập, được cơ quan xem xét độc lập nêu
tại tiểu đoạn (a) trên đề cử.
Các cơ quan
cần tính đến địa phương làm việc của chuyên gia trong danh sách để tranh chấp
nào cũng sẽ được xử lý một cách thuận tiện. Danh sách các chuyên gia được lập
trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực và được cập nhật
hàng năm. Danh sách được công bố công khai, được gửi tới Ban Thư ký và lưu
chuyển cho mọi Thành viên.
(c)người
xuất khẩu hoặc cơ quan giám định khi có tranh chấp phải liên lạc với cơ quan độc
lập nêu tại tiểu đoạn (a) và đề nghị cơ quan này thành lập Hội đồng bồi thẩm.
Hội đồng gồm 3 thành viên. Thành viên của Hội đồng phải được lựa chọn để tránh
những trì hoãn và các chi phí không cần thiết. Thành viên thứ nhất của Hội đồng
sẽ do cơ quan giám định liên quan bầu ra (bộ phận nêu tại tiết (i), với điều
kiện thành viên này phải độc lập với cơ quan giám định. Thành viên thứ 2 được
người xuất khẩu lựa chọn từ bộ phận nêu tại tiết (ii) trên, với điều kiện là
thành viên này độc lập với người xuất khẩu. Thành viên thứ 3 được cơ quan độc
lập nói tại điểm (a) trên lựa chọn từ bộ phận nêu tại tiết (iii) trên. Các bên
của danh sách nói trên không có quyền phản đối sự lựa chọn bất kỳ một chuyên
gia thương mại độc lập nào từ bộ phận (iii) của danh sách nói trên.
(d)chuyên
gia thương mại độc lập được lựa chọn từ bộ phận (iii) trên sẽ là chủ tịch hội đồng.
Chuyên gia thương mại độc lập sẽ đưa ra quyết định cần thiết để bảo đảm giải
quyết tranh chấp nhanh chóng, ví dụ xem xét vụ việc để quyết định Hội đồng có
cần nhóm họp. Nếu cần thì phải quyết định địa điểm nhóm họp có tính đến vị trí
giám định hàng hóa.
(e)nếu các
bên tranh chấp thỏa thuận để một chuyên gia thương mại được lựa chọn từ bộ phận
(iii) trong danh sách trên do cơ quan độc lập chỉ định theo như tiểu đoạn (a)
xem xét tranh chấp, chuyên gia này phải đưa ra quyết định cần thiết để bảo đảm
giải quyết tranh chấp nhanh chóng, ví dụ như tính đến địa điểm giám định hàng
hóa.
Trong quá
trình xem xét giải quyết tranh chấp, đối tượng được xem xét là việc xác định
liệu các bên tranh chấp có tuân thủ các quy định của Hiệp định này hay không.
Thủ tục xem xét phải nhanh chóng và tạo cơ hội cho cả hai bên trình bày quan điểm
của mình thông qua tranh luận bằng miệng hoặc dưới hình thức văn bản.
Quyết định
của Hội đồng 3 người đạt được bằng biểu quyết theo đa số. Quyết định về tranh
chấp được đưa ra trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày được yêu cầu xem xét
độc lập và được thông báo cho các bên tranh chấp. Thời hạn này có thể được gia
hạn thêm trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tranh chấp. Hội đồng hoặc chuyên
gia thương mại độc lập phân bổ phí, căn cứ vào giá trị của vụ việc.
(h)Quyết định
của Hội đồng có hiệu lực bắt buộc đối với cơ quan giám định hàng hóa và người
xuất khẩu, là các bên tranh chấp.
Điều 5: Thông
báo
Các Thành
viên sẽ đệ trình cho Ban Thư ký bản sao các quy định pháp luật và quy định khác
mà căn cứ đó Hiệp định có hiệu lực cũng như bản sao các quy định pháp luật hoặc
quy định khác về giám định trước khi xếp hàng, khi hoạt động tổ chức Thương mại
thế giới có hiệu lực với Thành viên này. Không một thay đổi nào trong quy định
của pháp luật và quy định khác về giám định hàng hóa được thực thi khi những
thay đổi này chưa được công bố chính thức. Những thay đổi này phải được thông
báo cho Ban Thư ký ngay sau khi công bố. Ban Thư ký sẽ thông báo cho các Thành
viên về sự sẵn có của các thông tin này.
Điều 6: Rà
soát
Cuối năm thứ
2 kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực và sau đó định kỳ 3 năm, Hội nghị Bộ trưởng
sẽ xem xét lại các điều khoản và việc thi hành Hiệp định này có tính đến các mục
tiêu và kinh nghiệm thu được từ việc thực thi Hiệp định. Dựa trên kết quả xem
xét, Hội nghị Bộ trưởng có thể sửa đổi các điều khoản của Hiệp định.
Điều 7: Tham
vấn
Khi
được yêu cầu, các Thành viên sẽ tiến hành tham vấn với các Thành viên khác về
bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến việc thi hành Hiệp định này. Trong trường hợp
này, các quy định tại Điều XXII - GATT 94, được chi tiết hóa
và áp dụng theo như Thỏa thuận Giải quyết Tranh chấp sẽ được áp dụng cho hoạt động
này.
Điều 8: Giải
quyết tranh chấp
Tranh
chấp giữa các Thành viên về việc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết
theo các quy định tại Điều XXIII - GATT 94, và theo Thỏa
thuận Giải quyết Tranh chấp đã được chi tiết hóa và áp dụng.
Điều 9: Các điều
khoản cuối cùng
Các
Thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để thực hiện Hiệp định hiện tại
này.
2.Các Thành
viên phải bảo đảm các quy định pháp luật và quy định khác của mình không trái
với các quy định của Hiệp định này.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|