BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
66/1998/TTLT-BGDĐT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, BỘ TÀI CHÍNH SỐ
66/1998/TTLT-BGD&ĐT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1998HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MIỄN
THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM VÀ HỖ TRỢ NGÂN SÁCH CHO
CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM
Điểm 2, Điều 2
Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, quy định: "Miễn học phí cho học sinh, sinh viên ngành
sư phạm";
Điểm 3 (3.1.7), mục
II Thông tư Liên tịch số 54/1998/TTLT/GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính đã có hướng dẫn việc thu, chi và quản lý
học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, quy định: "Miễn học phí cho học sinh, sinh viên hệ chính quy tập
trung ngành sư phạm khi vào học có cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ trong
ngành giáo dục và đào tạo";
Để thống nhất thực hiện và đảm bảo
kinh phí hoạt động đối với các trường sư phạm thực hiện các quy định trên, Liên
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Phần 1:
ĐỐI TƯỢNG MIỄN THU HỌC
PHÍ VÀ KHÔNG MIỄN THU HỌC PHÍ LÀ HỌC SINH, SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM
I. ĐỐI TƯỢNG
MIỄN THU HỌC PHÍ:
1. Học sinh, sinh viên hệ chính
quy tập trung tại các trường và khoa sư phạm là học sinh, sinh viên trong chỉ
tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho các trường sư
phạm thuộc Trung ương quản lý và do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giao cho các trường sư phạm thuộc địa phương quản lý, đã qua kỳ
thi tuyển sinh quốc gia hàng năm.
Học sinh, sinh viên ngành sư phạm
(không bao gồm các lớp chuyên ngành khác trong trường sư phạm) hệ chính quy tập
trung nêu trên không phân biệt được nhà nước cấp ngân sách hay không cấp ngân
sách, từ năm học 1998 - 1999 (kể cả học sinh tuyển mới và học sinh cũ đang học
tại trường) có cam kết sau khi tốt nghiẹp phục vụ trong ngành giáo dục và đào tạo.
Các đối tượng nêu trên nếu không
thực hiện cam kết phục vụ trong ngành giáo dục và đào tạo sẽ phải bồi hoàn toàn
bộ số tiền đã được miễn đóng góp học phí trong thời gian học tại trường. Nguyên
tắc bồi hoàn Liên Bộ sẽ có hướng dẫn riêng.
2. Học sinh, sinh viên hệ chính
quy tập trung tại các trường sư phạm thuộc diện được miễn học phí theo quy định
tại các điểm 3.1.2, 3.1.3, 3.1.4, 3.1.5, 3.1.6, 3.1.8, 3.1.10 mục
II Thông tư số 54/1998/TTLT-GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Tài chính hướng dẫn việc thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
II. ĐỐI TƯỢNG
PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ VÀ MỨC THU HỌC PHÍ:
1. Đối tượng phải đóng học phí:
Học sinh, sinh viên hệ chính quy
tập trung đã được tuyển vào học tại các trường sư phạm không thuộc các đối tượng
quy định tại điểm I phần I nói trên.
2. Khung mức thu học phí áp dụng
theo khung mức quy định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ
tướng Chính phủ như sau:
- Đại học sư phạm: Từ 50.000đ đến
180.000đ/ tháng/HS
- Cao đẳng sư phạm: Từ 40.000đ đến
150.000đ/ tháng/HS
- Trung học sư phạm: Từ 15.000đ
đến 100.000đ/tháng/HS
Học phí được thu định kỳ hàng
tháng và thu 10 tháng/năm.
Mức thu học phí cụ thể đối với từng
chuyên ngành đào tạo, khoá đào tạo do Hiệu trưởng các trường sư phạm (hoặc hiệu
trưởng của các trường có khoa sư phạm) căn cứ vào khung học phí nói trên để đề
nghị và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (đối với các trường sư phạm do địa phương quản lý); Giám đốc các Đại học,
Hiệu trưởng (đối với các trường sư phạm do Trung ương quản lý) quyết định. Quyết
định về mức thu học phí trên đây phải được công bố công khai cho học sinh, sinh
viên và phụ huynh vào đầu năm học; đồng thời phải báo cáo với cơ quan quản lý
giáo dục và đào tạo cấp trên và gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước để theo
dõi và kiểm soát việc thu chi học phí.
III. QUẢN LÝ
THU, CHI VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ (NẾU CÓ) TRONG CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM:
Việc quản lý thu, chi và sử dụng
quỹ học phí của các trường sư phạm (từ nguồn thu học phí tại trường đối với các
đối tượng không được hưởng chế độ miễn học phí) được thực hiện theo các quy định
tại thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT/GD&ĐT -TC ngày 31/3/1998 của Liên Bộ
GD&ĐT -Tài chính.
Phần 2:
HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC
TRƯỜNG VÀ KHOA SƯ PHẠM DO THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ MIỄN HỌC PHÍ
1/ Các trường sư phạm và khoa sư
phạm khi thực hiện chế độ miễn học phí đối với các đối tượng học sinh, sinh
viên ghi tại điểm I Phần I trên đây được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để đảm bảo hoạt
động của Nhà trường. Khoản kinh phí hỗ trợ được tính trong dự toán ngân sách sự
nghiệp giáo dục và đào tạo hàng năm của các cấp.
Kinh phí hỗ trợ cho mỗi trường
và khoa sư phạm được căn cứ vào số lượng học sinh được miễn học phí của trường
đó và mức hỗ trợ bằng mức thu học phí của từng học sinh thuộc các hệ đào tạo
tương ứng, cụ thể như sau:
- Đại học sư phạm : Từ 50.000đ đến
180.000đ/tháng/HS
- Cao đẳng sư phạm : Từ 40.000đ
đến 150.000đ/tháng/HS
- Trung học sư phạm: Từ 15.000đ
đến 100.000đ/tháng/HS
2. Phương thức cấp phát kinh
phí:
- Đối với các Trương Sư phạm và
Khoa sư phạm do Trung ương quản lý, Bộ Tài chính cấp kinh phí qua Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để
cấp cho các trường trực thuộc.
- Đối với các trường sư phạm do
địa phương quản lý, Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố cấp từ kinh phí sự
nghiệp đào tạo địa phương cho các trường sư phạm.
3. Khoản Ngân sách hỗ trợ cho
các trường và khoa sư phạm này được sử dụng như sau:
- 45% tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy - học tập (như sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất hiện có, xây
dựng nhỏ các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá học
sinh, sinh viên; mua sắm, thuê mướn cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy - học tập; quản lý chuyên môn hành chính các công việc khác có liên
quan,...).
- 15% bổ sung kinh phí cho các
hoạt động đào tạo kể cả hỗ trợ thi tốt nghiệp (bao gồm tất cả các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi thường xuyên thuộc nội dung chi hoạt động
sự nghiệp đào tạo, kể cả chi cho tốt nghiệp ở các trường, chi nghiệp vụ quản lý
quỹ học phí tại cơ sở).
- 40% hỗ trợ cho lao động trực
tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy, bao gồm chi hỗ trợ cho lao động trực tiếp
giảng dạy và phục vụ giảng dạy tính theo giờ giảng và khối kượng công tác của
giáo viên, cán bộ công nhân viên phục vụ giảng dạy và các bộ phận liên quan,
chi khen thưởng và chi phúc lợi tập thể ở các trường.
4. Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán ngân sách, các trường sư phạm và khoa sư phạm căn cứ vào số lượng học
sinh, sinh viên sư phạm thuộc diện miễn học phí và mức hỗ trợ, lập dự toán khoản
kinh phí hỗ trợ do việc thực hiện miễn học phí sư phạm, tổng hợp vào dự toán
ngân sách chung của đơn vị. Quy trình quản lý, lập dự toán, cấp phát, kế toán
và quyết toán khoản kinh phí này thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Khi quyết toán định kỳ theo chế
độ báo cáo tài chính, ngoài việc tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán của
trường, các trường sư phạm và khoa sư phạm phải có thuyết minh chi tiết phần
kinh phí hỗ trợ này gửi cơ quan quản lý giáo dục đào tạo và cơ quan tài chính.
Phần 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 1998.
2. Trong qua trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để liên bộ xem xét, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp.
Lê
Vũ Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|