BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2006/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÁC KỲ
THI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giáo dục;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và
hoạt động thanh tra các kỳ thi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 20/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 04
tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định
về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-Văn phòng Chính phủ (để b/c);
-Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- UBVHGD TN-TN&NĐ của QH;
- Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư Pháp (Cục KT VBQPPL);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ;
- Công báo;
- Lưu VT, TTr, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÁC KỲ THI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /2006/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra các kỳ thi, bao gồm: thi, xét tuyển, cử tuyển, xét tốt
nghiệp ở các cấp học và trình độ đào tạo.
2. Quy định này được áp dụng đối
với cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến các kỳ thi.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo quy định của pháp
luật; các quy định về thi và quy định tại văn bản này.
2. Không làm thay nhiệm vụ và
không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia thi; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và
kịp thời.
Điều 3.
Nhiệm vụ thanh tra
1. Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các quy định về thi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia.
2. Phòng ngừa, phát hiện và kiến
nghị xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về thi.
3. Giải quyết hoặc kiến nghị giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về thi.
4. Yêu cầu cơ quan quản lý giáo
dục các cấp có biện pháp để đảm bảo kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng
quy chế.
Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng được thanh tra có
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ yêu cầu về nội dung thanh tra, chấp hành các quyết định
về thanh tra và có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở
giáo dục tổ chức thi và các đơn vị cá nhân có liên quan, có nghĩa vụ tạo điều
kiện cho Đoàn thanh tra và cán bộ thanh tra làm việc, đáp ứng yêu cầu của thanh
tra thi theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH
TRA CÁC KỲ THI
Điều 5. Hình
thức thanh tra
1. Thanh tra thi được tiến hành
theo hai hình thức: thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo chương trình,
kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo hoặc Giám đốc sở giáo dục và đào tạo phê duyệt. Khi tiến hành thanh
tra cần thông báo trước cho cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đơn vị tổ
chức thi được thanh tra.
3. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật và
các quy định về thi theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Nội
dung thanh tra
1. Thanh tra công tác chỉ đạo, tổ
chức thi, điều kiện dự thi của thí sinh, hồ sơ thi, việc chuẩn bị cơ sở vật chất,
lực lượng làm công tác thi.
2. Thanh tra việc đảm bảo an
toàn, bí mật trong quy trình ra đề, sao in, bảo quản, vận chuyển đề thi, bài
thi.
3. Thanh tra việc thực hiện các
quy định về thi, chức trách nhiệm vụ của các thành viên trong hội đồng coi thi,
chấm thi, chấm lại bài thi, những người phục vụ, bảo vệ khu vực thi và người dự
thi.
4. Thanh tra việc thực hiện các
quy định của hội đồng tuyển sinh, xét tuyển, cử tuyển, xét tốt nghiệp và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi.
Điều 7. Thời
hạn thanh tra
1. Các hoạt động thanh tra được
thực hiện trước kỳ thi, trong quá trình thi hoặc sau khi kết thúc kỳ thi.
2. Thời hạn thanh tra được thể
hiện trong Quyết định thanh tra đối với từng nội dung của cuộc thanh tra.
Điều 8. Thẩm
quyền ra quyết định và thành lập Đoàn thanh tra
1. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra thi gồm các
thành viên thuộc Thanh tra Bộ hoặc thành viên của các đơn vị khác thuộc Bộ sau
khi đã thỏa thuận với thủ trưởng các đơn vị đó.
Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thanh tra thi và thành lập Đoàn thanh tra
thi gồm các thành viên của các đơn vị thuộc Bộ, thành lập Đoàn thanh tra thi do
Bộ uỷ quyền để thanh tra việc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện các quy định về thi đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ;
2. Chánh Thanh tra sở giáo dục
và đào tạo ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra thi gồm các
thành viên thuộc Thanh tra Sở hoặc thành viên của đơn vị khác trực thuộc Sở sau
khi đã thỏa thuận với thủ trưởng các đơn vị đó.
Khi xét thấy cần thiết, Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thanh tra thi và thành lập Đoàn thanh tra,
cử cán bộ thanh tra để thanh tra việc tổ chức thi của các cơ sở giáo dục, các
đơn vị trực thuộc Sở, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc quyền
quản lý nhà nước của tỉnh; các trường trung cấp chuyên nghiệp của trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các đại học, học viện,
hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thủ trưởng cấp
trên, thủ trưởng đơn vị tổ chức thi ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra hoặc cử cán bộ thanh tra để thanh tra các kỳ thi do đơn vị mình tổ chức.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
ĐOÀN THANH TRA
Điều 9. Quyền
hạn của cán bộ thanh tra
1. Cán bộ thanh tra do cấp quản
lý trực tiếp điều động có quyền:
a) Yêu cầu đối tượng được thanh
tra báo cáo và xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
trừ những tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông
tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Kiến nghị với người có thẩm
quyền tổ chức, lãnh đạo kỳ thi khắc phục những thiếu sót trong việc bảo đảm các
điều kiện cho kỳ thi và thí sinh dự thi;
c) Lập biên bản ghi nhớ và kiến
nghị người có trách nhiệm xử lý đối với thí sinh hoặc Lãnh đạo hội đồng, giám
thị, giám khảo, phục vụ, bảo vệ thi khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật và
các quy định về thi;
d) Kiến nghị hội đồng hoặc ban
chấm thi chấm lại những bài đã chấm không đúng với hướng dẫn chấm;
e) Kiến nghị việc xử lý về những
vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra thi;
g) Kiến nghị cấp có thẩm quyền
giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi;
h) Kiến nghị Trưởng Đoàn thanh
tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn để bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao;
i) Cán bộ thanh tra thi có quyền
bảo lưu ý kiến của mình khi ý kiến đó trái với nhận xét, đánh giá của Trưởng
Đoàn đồng thời báo cáo với người ra quyết định thanh tra thi để kịp thời xem
xét.
2. Cán bộ thanh tra thi hoạt động
độc lập cũng thực hiện các quyền quy định ở điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều
này.
Điều 10.
Quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra thi do
cấp quản lý trực tiếp kỳ thi điều động, ngoài những quyền nêu ở điểm a, b, c,
d, e, g khoản 1 Điều 9 còn có quyền:
a) Kiến nghị cấp có thẩm quyền
đình chỉ thi và tổ chức thi lại một môn thi hoặc toàn bộ kỳ thi của một hội đồng
thi hay một điểm thi nếu khu vực thi không đảm bảo an toàn, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến kết quả thi;
b) Kiến nghị cấp có thẩm quyền
đình chỉ công việc của người lãnh đạo hội đồng thi hoặc điểm thi nếu người đó
vi phạm nghiêm trọng các quy định về thi;
c) Kiến nghị với người ra quyết
định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ của Đoàn thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra thi do
cấp trên của cấp quản lý trực tiếp kỳ thi điều động, ngoài những quyền nêu tại
khoản 1 điều này còn có quyền:
a) Kiến nghị huỷ bỏ kết quả chấm
thi của một số bài thi hoặc cả một hội đồng hoặc ban chấm thi và yêu cầu tổ chức
chấm lại khi đã có căn cứ chính xác về việc vi phạm quy chế thi;
b) Kiến nghị thành lập hội đồng
thẩm định để thẩm định lại kết quả trong các kỳ thi khi cần thiết. Hội đồng thẩm
định kết luận về kết quả thi và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kết luận thẩm
định đã được phê duyệt là kết quả thi của kỳ thi.
c) Kiến nghị việc bổ sung, sửa đổi
quy chế hoặc văn bản hướng dẫn chỉ đạo thi khi xét thấy không phù hợp.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ thanh tra
1. Cán bộ thanh tra thi có trách
nhiệm thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định
thanh tra thi, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn, lập đầy đủ
hồ sơ thanh tra thi theo quy định.
2. Cán bộ thanh tra thi phải báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra thi, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn về tính chính xác, trung thực, khách
quan của nội dung báo cáo.
3. Cán bộ thanh tra thi hoạt động
độc lập có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng nội dung, đối
tượng và thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thi đồng thời báo cáo với
người ra quyết định thanh tra thi về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Lập biên bản khi người điều
hành thi không nhất trí với các kiến nghị của mình đồng thời báo cáo lên cấp có
thẩm quyền để giải quyết. Khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền, công việc vẫn
thực hiện theo quyết định của người điều hành thi và người đó phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình;
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm
vượt quá thẩm quyền xử lý của mình phải kịp thời báo cáo để người ra quyết định
thanh tra thi xử lý.
Điều 12.
Trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra thi có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng
nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra thi xử
lý các kiến nghị, báo cáo của thành viên trong Đoàn thanh tra; lập biên bản khi
người chịu trách nhiệm điều hành thi không nhất trí với các kiến nghị của Đoàn
thanh tra đồng thời báo cáo lên cấp có thẩm quyền để giải quyết. Khi chưa có ý
kiến của cấp có thẩm quyền, công việc vẫn thực hiện theo quyết định của người
điều hành thi và người đó phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trưởng Đoàn thanh tra thi có
trách nhiệm báo cáo với người ra quyết
định thanh tra về kết quả thanh
tra thi và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó trước pháp luật .
4. Trong trường hợp kết luận của
Đoàn thanh tra thi cấp trên khác với kết luận của Đoàn thanh tra thi cấp dưới
thì căn cứ vào kết luận của Đoàn thanh tra thi cấp trên để xử lý.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13.
Khen thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong hoạt động thanh tra thi được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ thanh tra thi
vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà kết luận hay quyết định
xử lý sai quy định; né tránh, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật;
tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra khi chưa có kết luận chính thức
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân nào
hối lộ, cản trở, trả thù, vu cáo, vu khống đối với người làm công tác thanh tra
thi; không thực hiện yêu cầu, kiến nghị của người ra Quyết định thanh tra thì
tuỳ mức độ mà xử lý, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường
hợp gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cấp quản lý
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương tổ chức Đoàn thanh tra và tạo
điều kiện để đảm bảo các hoạt động thanh tra đối với các kỳ thi do địa phương
quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công
tác thanh tra các kỳ thi theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm kết luận và xử lý các kiến
nghị về thanh tra thi.
Điều 16.
Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ thanh tra và việc tổ chức thanh
tra các kỳ thi.