BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 29/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2005
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHÍNH SÁCH
LAO ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2005/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước; Sau khi có ý kiến của
các Bộ, ngành có liên quan và ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người
lao động như sau:
I- NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng của Thông
tư này bao gồm các công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại theo hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê (sau đây gọi chung là công ty
nhà nước thực hiện sắp xếp lại) quy định tại Điều 2 của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 80/2005/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng của Thông
tư này là những người lao động hiện có tại thời điểm sắp xếp lại công ty nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP, bao gồm lao động đang làm việc
theo các loại hợp đồng lao động, kể cả lao động được tuyển dụng vào làm việc tại
khu vực nhà nước từ trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 mà đến thời điểm sắp xếp lại
công ty nhà nước chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động (kể cả người lao động
đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, tạm nghỉ việc theo quyết
định của giám đốc công ty nhà nước).
3. Thời điểm sắp xếp lại công
ty nhà nước là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP.
II- CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. Xây dựng
phương án sử dụng lao động tại thời điểm sắp xếp lại công ty nhà nước theo quy
định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 12, khoản 5 Điều 16, khoản 4 Điều 18, khoản 5
Điều 19, khoản 5 Điều 32, khoản 5 Điều 37, khoản 4 Điều 38, khoản 1 Điều 41 của
Nghị định số 80/2005/NĐ-CP:
a) Lập danh sách lao động hiện
có theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này;
b) Lập danh sách lao động đủ
điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội (nếu có);
c) Lập danh sách lao động sẽ chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động (nếu có);
d) Lập danh sách lao động đang
nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp (nếu có);
đ) Lập danh sách lao động đang
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (nếu có);
e) Lập danh sách lao động thuộc
diện không có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
g) Lập danh sách lao động thuộc
diện có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
h) Lập biểu tổng hợp phương án
sử dụng lao động hiện có theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
Công ty nhà nước chịu trách
nhiệm lập các danh sách lao động quy định tại điểm a, b, c, d, đ và cung cấp kết
quả cho bên đăng ký tham gia nhận giao, nhận mua (trừ trường hợp mua theo
phương thức đấu giá), nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công ty nhà nước theo
quy định. Căn cứ vào các thông tin cần thiết do công ty nhà nước cung cấp và dự
kiến nhu cầu sử dụng lao động, bên đăng ký tham gia nhận giao, nhận mua (trừ
trường hợp mua theo phương thức đấu giá), nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công
ty nhà nước sẽ tiến hành lập các danh sách lao động theo quy định tại điểm e và
điểm g, lập biểu tổng hợp phương án sử dụng lao động theo quy định tại điểm h
khoản 1 phần II của Thông tư này để đưa vào hồ sơ đăng ký nhận giao, nhận mua,
nhận khoán, nhận thuê công ty nhà nước.
2. Giải
quyết chính sách đối với người lao động tại thời điểm sắp xếp lại công ty nhà
nước:
Căn cứ vào phương án sử dụng
lao động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc công ty nhà
nước chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ cho
người lao động theo các quy định như sau:
a) Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của công ty nhà nước tại thời điểm sắp xếp lại theo hình
thức giao, bán, cho thuê quy định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP sẽ được chia số
dư bằng tiền (nếu có) của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo thời gian đã làm
việc thực tế tại công ty nhà nước đó tính đến thời điểm sắp xếp lại theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 11, khoản 5 Điều 20, điểm d khoản 2 Điều 40, điểm e khoản
1 Điều 49 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP trước khi ký hợp đồng giao, bán, cho
thuê công ty nhà nước. Thời gian làm việc thực tế được xác định theo quy định tại
khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về hợp đồng lao động tính đến thời điểm sắp xếp lại công ty nhà nước.
b) Người lao động đủ điều kiện
nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội có tên trong danh sách quy định tại điểm
b khoản 1 phần II của Thông tư này được Giám đốc công ty nhà nước và cơ quan bảo
hiểm xã hội nơi công ty nhà nước đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ
quan bảo hiểm xã hội địa phương) thực hiện các thủ tục cần thiết giải quyết các
quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
c) Người lao động có tên trong
danh sách quy định tại điểm c khoản 1 phần II của Thông tư này chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm sắp xếp lại công ty
nhà nước, được Giám đốc công ty nhà nước giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và
làm các thủ tục cần thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo
hiểm xã hội theo quy định.
d) Người lao động thuộc diện
không có nhu cầu tiếp tục sử dụng theo quy định tại điểm e khoản 1 phần II của
Thông tư này được Giám đốc công ty nhà nước có trách nhiệm giải quyết chế độ
cho người lao động theo quy định hiện hành của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước và các Thông tư hướng dẫn thực hiện. Khi Nghị định số 41/2002/NĐ-CP hết
hiệu lực thi hành, chế độ cho người lao động được thực hiện theo các quy định của
Bộ luật Lao động và chính sách có liên quan.
đ) Người lao động thuộc diện
có nhu cầu tiếp tục sử dụng theo quy định tại điểm g khoản 1 phần II của Thông
tư này được Giám đốc công ty nhà nước rà soát thống nhất danh sách và hồ sơ cá
nhân của người lao động thuộc diện có nhu cầu tiếp tục sử dụng để đưa vào nội
dung hồ sơ biên bản bàn giao cho bên nhận bàn giao. Bên nhận bàn giao có trách
nhiệm tiếp nhận toàn bộ số đối tượng lao động đó và tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động mà công ty nhà nước bàn giao đã ký kết với người lao động cho đến khi
sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Nghị định
số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
III- CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP TỤC LÀM VIỆC TẠI DOANH NGHIỆP SAU KHI CÔNG TY
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP LẠI
1. Đối với
người lao động thuộc tập thể người lao động nhận giao công ty nhà nước:
a) Người lao động tham gia nhận
giao công ty có tên trong danh sách lương, có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty
đến thời điểm giao công ty được hưởng quyền sở hữu đối với doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 13 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP. Số năm đã làm việc cho khu
vực nhà nước (không tính tháng lẻ) tính đến thời điểm sắp xếp lại công ty nhà
nước bao gồm:
- Thời gian người lao động thực
tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước, kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Thời gian có hưởng lương từ
nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
(nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);
- Thời gian làm việc theo hình
thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh
nghiệp có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
b) Người lao động được xem xét
bố trí đào tạo, đào tạo lại để tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị
định số 80/2005/NĐ-CP. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại cho người lao
động từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
c) Người lao động được bảo đảm
việc làm tối thiểu là 3 năm, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động,
theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP. Sau thời hạn
cam kết trong phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt, chế độ trợ cấp thôi
việc, mất việc giải quyết cho người lao động được thực hiện theo quy định của Bộ
luật Lao động và các chính sách có liên quan.
2. Đối với
người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại theo hình
thức bán công ty nhà nước hoặc bộ phận của công ty nhà nước, khoán kinh doanh,
cho thuê công ty nhà nước:
Bên nhận mua, nhận khoán kinh
doanh, nhận thuê công ty nhà nước có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động mà công ty nhà nước đã ký kết với người lao động thuộc diện có nhu cầu
tiếp tục sử dụng theo phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt cho đến khi
sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Nghị định
số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. Khi thôi việc
hoặc bị mất việc làm, người lao động được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc
hoặc mất việc theo quy định của Bộ luật Lao động, các chính sách hiện hành có
liên quan và các cam kết có liên quan trong hợp đồng bán, khoán kinh doanh,
thuê công ty nhà nước đã ký kết.
Riêng đối với doanh nghiệp mới
hình thành do thực hiện bán công ty nhà nước hoặc bộ phận công ty nhà nước, khi
giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động trong khoảng
thời gian 5 năm đầu kể từ thời điểm doanh nghiệp mới được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp
theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của
Nhà nước do bán công ty nhà nước hoặc bộ phận công ty nhà nước theo quy định tại
khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP. Việc thanh toán trợ cấp được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hết thời hạn này, doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán toàn bộ mức trợ cấp cho người lao động.
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê,
nếu công ty cho thuê tiếp tục hoạt động thì phải có nghĩa vụ tiếp nhận trở lại
số lao động cũ (là số lao động trong danh sách nêu tại điểm g khoản 1 mục II của
Thông tư này) theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP.
Lao động do công ty nhận thuê tuyển mới theo quy định của Bộ luật Lao động
trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê công ty được công ty cho thuê tiếp tục
sử dụng nếu có nhu cầu hoặc giải quyết chế độ theo quy định hiện hành. Trong
trường hợp công ty cho thuê chấm dứt hoạt động do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ cho người lao động được thực
hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các chính sách có liên quan.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc công ty nhà nước
cùng Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công ty có trách nhiệm:
a) Rà soát, phân loại, lập
danh sách các đối tượng lao động theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 phần II của Thông tư này. Riêng trong trường hợp tổ chức bán công ty, bộ phận
của công ty nhà nước theo phương thức đấu giá quy định tại Điều 17 của Nghị định
số 80/2005/NĐ-CP, toàn bộ các danh sách lao động và biểu tổng hợp phương án sử
dụng lao động quy định tại khoản 1 phần II của Thông tư này đều do công ty nhà
nước lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thông báo
đăng ký bán đấu giá;
b) Cung cấp thông tin cần thiết
về lao động của công ty nhà nước cho bên đăng ký tham gia nhận giao, nhận mua,
nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công ty nhà nước theo quy định của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP;
c) Thực hiện các thủ tục hồ sơ
giải quyết dứt điểm các chế độ đối với người lao động theo phương án sử dụng
lao động tại thời điểm sắp xếp lại công ty nhà nước đã được phê duyệt và các
quy định của pháp luật hiện hành trước khi tiến hành bàn giao tài sản, sổ sách
và các hồ sơ có liên quan cho bên tiếp nhận theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng
giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước;
d) Báo cáo về kế hoạch và kết
quả thực hiện phương án sử dụng lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương, đồng gửi cho Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của công ty nhà nước và Công đoàn
ngành Trung ương.
2. Bên đăng ký tham gia nhận
giao, nhận mua (trừ trường hợp đăng ký mua theo phương thức đấu giá), nhận
khoán kinh doanh, nhận thuê công ty nhà nước theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP có
trách nhiệm:
a) Thu thập, phân tích tình
hình lao động của công ty nhà nước;
b) Xây dựng phương án sử dụng
lao động trong hồ sơ đăng ký tham gia sắp xếp lại công ty nhà nước theo hướng dẫn
tại khoản 1 phần II của Thông tư này. Trong trường hợp đăng ký theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp thì phương án sử dụng lao động cũng được thỏa thuận thống
nhất trực tiếp giữa các bên có liên quan;
c) Trong trường hợp hồ sơ đăng
ký tham gia sắp xếp lại công ty nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn thì bên được nhận giao, nhận mua, nhận khoán kinh doanh, nhận thuê
công ty nhà nước có trách nhiệm thực hiện cam kết tiếp nhận, bố trí việc làm
cho số lao động chuyển sang theo phương án sử dụng lao động đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo công ty nhà nước và Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công
ty thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các chính sách đối với người lao động
trong quá trình tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
theo quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp,
các cơ quan có liên quan và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP và
các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động, tổng hợp tình hình
báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ,
- Tòa án NDTC;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Đăng Công báo (2 bản),
- Các Cục, Vụ, Ban thuộc Bộ LĐTBXH;
- Các Sở Lao động – TBXH;
- Lưu: VT, Vụ LĐVL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hằng
|
Mẫu số 1: (Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2005)
Tên
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
TÊN
CÔNG TY NHÀ NƯỚC
|
DANH SÁCH LAO ĐỘNG HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC
tại
thời điểm sắp xếp lại ngày… tháng… năm…
|
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Chức
danh, công việc đang làm
|
Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
|
Loại
hợp đồng lao động đang thực hiện
|
Ngày
tháng năm được tuyển dụng vào khu vực nhà nước
|
Ngày
tháng năm tạm nghỉ việc
|
Hệ
số lương đang hưởng
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
…,
ngày… tháng… năm…
Giám
đốc Công ty nhà nước
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột 6: ghi ký hiệu KXĐ (hợp đồng lao động không xác định
thời hạn), 12-36 (hợp đồng lao động có thời hạn từ 12-36 tháng), D12 (hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng);
- Cột 7: ghi ngày tuyển dụng đầu tiên vào khu vực nhà nước;
- Cột 8: ghi ngày tháng năm bắt đầu tạm nghỉ việc theo quyết
định của giám đốc Công ty nhà nước theo quy định tại khoản 2 phần I của Thông
tư này.
Mẫu số 1: (Ban hành kèm
theo Thông tư số 29/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2005)
BIỂU TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC…
tại
thời điểm sắp xếp lại ngày… tháng… năm…
Đơn
vị tính: người
Số
TT
|
Nội
dung phương án sử dụng lao động
|
Tổng
số
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Trong
đó: Nữ
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
SỐ LAO ĐỘNG HIỆN CÓ TẠI
THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI
(Bao gồm cả số lao động
nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động)
|
|
|
|
1
|
Số lao động làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn
|
|
|
|
2
|
Số lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
|
|
|
|
3
|
Số lao động làm việc theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
SỐ LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN
KHÔNG TIẾP TỤC LÀM VIỆC
|
|
|
|
1
|
Số lao động thuộc diện
nghỉ hưu theo Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành
|
|
|
|
2
|
Số lao động chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
|
|
|
|
3
|
Số lao động thuộc diện
không bố trí được việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
SỐ LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN TIẾP
TỤC LÀM VIỆC
|
|
|
|
1
|
Số lao động đang làm việc
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
|
|
|
|
2
|
Số lao động đang tạm nghỉ
theo chế độ bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
3
|
Số lao động đang tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
…,
ngày… tháng… năm…
Đại
diện bên đăng ký tham gia
sắp
xếp lại công ty nhà nước (*)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(*) “Giám đốc Công ty nhà nước”
trong trường hợp tổ chức bán công ty, bộ phận công ty nhà nước theo phương thức
đấu giá.