BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
Số:
44/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNGVÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định
số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý
kiến của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng tại công văn số 6605/UB-GT ngày 06
tháng 11 năm 2006 và công văn số 3503/UBND-GT ngày 25 tháng 6 năm 2007;
Trên cơ sở ý
kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại công văn số 2459/UBND-GTBĐ ngày 07
tháng 6 năm 2007 và công văn số 1308/GTVT-VTCN ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải
Phòng bao gồm:
a) Vùng nước trước
các cầu cảng, bến cảng của cảng biển Hải Phòng: Vật Cách, Lilama Hải Phòng, Khí
hoá lỏng Thăng Long, Thượng Lý, Đóng tàu Bạch Đằng, Hải Phòng, Cá Hạ Long, Cơ
khí Hạ Long, Gas Đài Hải, Cửa Cấm, Thuỷ Sản II, Đoạn Xá, Transvina, Hải Đăng,
Container Việt Nam, Container Chùa Vẽ, Total Gas Hải Phòng, Đông Hải, Thiết bị
vật tư Chùa Vẽ, Công ty 128, K99, Biên Phòng, Xăng dầu Petec Hải Phòng, Xăng dầu
Đình Vũ, Đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ, Liên doanh phát triển Đình Vũ, Công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu, Caltex, Đóng tàu Phà Rừng;
b) Vùng nước của
luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch,
khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại điểm
a khoản này.
2. Vùng nước
trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được
công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng tính
theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:
1. Ranh giới về
phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có tọa độ sau đây:
HP1: 20o47’03”
N, 106o50’11”E;
HP2: 20o40’03”
N, 106o50’11”E;
HP3: 20o39’03”
N, 107o00’11”E;
HP4: 20o40’03”
N , 107o 07’06”E ;
HP5: 20o46’25”
N, 107o07’06” E (mép phía Tây hòn Tùng Rượu Con);
HP6: 20o47’01”
N, 107o06’51” E (mép phía Tây hòn Giăng Võng);
HP7: 20o47’01”N,
107o 06’11” E;
HP8: 20o46’03”N,
107o06’11” E;
HP9: 20o42’44”N,
107o05’19” E (cồn Bê);
HP10: 20o41’48”N,
107o04’15” E (mép phía Đông hòn Đuôi Buồm Đông);
HP11: 20o42’32”N,
107o03’41” E (mép phía Tây hòn Guốc);
HP12: 20o42’27”N,
107o02’45” E (mép Tây Bắc hòn Hang Trống);
HP13: 20o41’33”N,
107o02’43” E (mép Đông hòn Nến);
HP14: 20o42’27”N,
107o01’11” E (mép Tây Nam hòn Rùa Núi);
HP15: 20o47’42”N,
106o55’11” E (mép Tây bãi Phù Long).
2. Ranh giới
về phía đất liền được giới hạn như sau:
- Từ điểm
HP15 chạy dọc theo bờ bên phải luồng Lạch Huyện nối bằng các đoạn thẳng tới các
điểm HP16, HP17, HP18 và HP19, có tọa độ sau đây:
HP16: 20o50’01”
N, 106o54’17” E;
HP17: 20o50’01”
N, 106o53’59” E;
HP18: 20o49’18”
N, 106o53’26” E;
HP19: 20o49’17”
N, 106o52’40” E (mép bờ phải kênh Hà Nam phía Lạch Huyện).
- Từ điểm
HP19 chạy dọc theo bờ phải kênh Hà Nam đến điểm HP20 (điểm cuối phía bên phải
kênh Hà Nam, tiếp giáp với sông Bạch Đằng).
- Trên sông Bạch
Đằng: Từ điểm HP20 và điểm HP1 chạy dọc theo hai bờ sông Bạch Đằng đến vĩ tuyến
20o56’43” N cắt ngang sông và từ vĩ tuyến này chạy dọc theo hai bờ sông
Giá đến đường thẳng cắt ngang sông cách tim đập Minh Đức 200m về phía hạ lưu.
- Từ cửa kênh
đào Đình Vũ chạy dọc hai bờ sông Cấm đến đường thẳng cắt ngang sông cách mép cảng
Vật Cách 200 m về phía thượng lưu.
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, chuyển tải,
tránh bão cho tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng, được
quy định cụ thể như sau:
1. Vùng đón trả
hoa tiêu:
a) Đối
với tàu thuyền vào cảng biển Hải Phòng: là vùng nước được giới hạn bởi nửa đường
tròn về phía Nam có bán kính 02 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ:
20o40’00”
N, 106o51’00” E.
b) Đối với tàu
thuyền vào cảng biển Hải Phòng nhưng phải neo đậu, chuyển tải, tránh bão tại cảng
biển Hòn Gai:
- Cho tàu thuyền
khi thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán
kính 0,4 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ:
20o43’24”
N, 107o10’18” E.
- Cho tàu thuyền
khi thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính
0,25 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ:
20o49’00”
N, 107o08’06” E.
- Cho tàu thuyền
Việt Nam có trọng tải đến 5.000 DWT: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn
có bán kính 0,4 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ:
20o52’30”
N, 107o04’54” E.
2. Vùng kiểm dịch:
a) Đối với
tàu thuyền vào cảng biển Hải Phòng:
- Cho tàu thuyền
có trọng tải từ 3.000 DWT trở lên: là vùng nước được quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
- Cho tàu thuyền
có trọng tải dưới 3.000 DWT: là khu neo đậu trên sông Bạch Đằng quy định tại điểm
e khoản 3 Điều này.
b) Đối với
tàu thuyền vào cảng biển Hải Phòng nhưng phải neo đậu, chuyển tải, tránh bão tại
cảng biển Hòn Gai: là vùng nước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Khu neo đậu,
khu chuyển tải và khu tránh bão:
a) Trên sông Bạch
Đằng:
- Khu Bạch Đằng:
cho tàu chở hàng khô có trọng tải đến 6.000 DWT, tại các vị trí từ BĐ1 đến BĐ9,
có tọa độ sau đây:
BĐ1: 20o51’06”
N, 106o45’48” E;
BĐ2: 20o51’13”
N, 106o45’41” E;
BĐ3: 20o51’21”
N, 106o45’36” E;
BĐ4: 20o51’30”
N, 106o45’33” E;
BĐ5: 20o51’38”
N, 106o45’29” E;
BĐ6: 20o51’50”
N, 106o45’25” E;
BĐ7: 20o52’00”
N, 106o45’19” E;
BĐ8: 20o52’13”
N, 106o45’13” E;
BĐ9: 20o52’28”
N, 106o45’10” E.
Riêng đối với
các vị trí BĐ7, BĐ8, BĐ9 được bố trí cho tàu chở dầu, chở hàng nguy hiểm có trọng
tải đến 3.000 DWT neo đậu, chuyển tải nhưng phải có phương án phòng chống cháy
nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu Ninh Tiếp:
cho tàu chở hàng khô có mớn nước phù hợp tại các vị trí có tọa độ sau đây:
NT1: 20o47’52”
N, 106o50’35” E;
NT2: 20o48’07”
N, 106o50’32” E.
b) Trên sông Cấm:
- Cho tàu chở
hàng khô có trọng tải đến 3.000 DWT: tại vùng nước khu vực bến Lâm do Cảng vụ
hàng hải Hải Phòng chỉ định.
- Cho tàu chở dầu,
khí hoá lỏng, hóa chất có trọng tải đến 3.000 DWT chờ vào cầu cảng Thượng Lý: tại
vùng nước trước thuỷ diện cầu cảng Thượng Lý do Cảng vụ hàng hải Hải Phòng chỉ
định.
c) Trên vịnh
Lan Hạ: cho tàu thuyền có trọng tải đến 50.000 DWT, tại các vị trí LH1, LH2 và
LH3, có tọa độ sau đây:
LH1: 20o46’21”
N, 107o06’23” E;
LH2: 20o45’33”
N, 107o06’23” E;
LH3: 20o46’21”
N, 107o06’35” E.
d) Khu vực neo
đậu vịnh Cát Bà: cho tàu khách, tàu chở hàng thuỷ sản xuất nhập khẩu, tại vị
trí CB1 có tọa độ: 20o42’15” N, 107o03’17” E.
e) Khu chuyển tải
Bạch Đằng: cho tàu chở hàng khô có trọng tải đến 7.000 DWT, tại các vị trí PĐ1,
PĐ2 và PĐ3, có tọa độ như sau:
PĐ1: 20o51’17”
N, 106o45’30” E;
PĐ2: 20o51’24”
N, 106o45’27” E;
PĐ3: 20o51’32”
N, 106o45’24” E.
g) Khu chuyển tải
Ninh Tiếp: cho tàu chở hàng khô có trọng tải đến 15.000 DWT, tại các vị trí PT1
và PT2, có toạ độ như sau:
PT1: 20o47’34”
N, 106o50’39” E;
PT2: 20o48’29”
N, 106o50’42” E.
4. Khu neo đậu, khu chuyển tải,
khu tránh bão cho các tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng
nhưng phải neo đậu, chuyển tải, tránh bão tại vùng nước cảng biển Hòn Gai thuộc
địa phận tỉnh Quảng Ninh: tại các vị trí HL2, HL3, HL4, HL5, HL11, HL12 và HL15
có tọa độ sau đây:
HL2: 20o56’28” N, 107o03’52”
E;
HL3: 20o56’38” N, 107o03’50”
E;
HL4: 20o56’48” N, 107o03’45”
E;
HL5: 20o57’00” N, 107o03’42”
E;
HL11: 20o51’36” N,
107o07’06” E;
HL12: 20o51’42” N,
107o06’36” E;
HL15: 20o51’48” N,
107o06’12” E.
Việc chuyển tải của tàu thuyền
vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng tại các vị trí quy định tại
khoản này phải chấm dứt trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 4.
1. Cảng vụ hàng hải Hải Phòng có trách nhiệm:
a) Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản
pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc
địa phận thành phố Hải Phòng.
b) Căn cứ vào
tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền,
chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu,
chuyển tải và tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này,
bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
c) Chỉ cho phép
các tàu chở dầu và chở khí hoá lỏng được neo đậu, chuyển tải tại các vị trí
theo quy định của Quyết định này sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo đảm
an toàn hàng hải, phương án phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm
phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải Hải Phòng với Cảng vụ hàng hải Quảng
Ninh:
a) Cảng vụ hàng
hải Hải Phòng có trách nhiệm:
- Yêu cầu Cảng
vụ hàng hải Quảng Ninh chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải,
tránh bão;
- Thông báo cho
Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và
những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền chậm nhất 02 giờ trước khi tàu
thuyền đến ranh giới vùng nước cảng biển Hòn Gai;
- Thông báo cho
Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh biết việc điều động tàu thuyền rời vị trí neo đậu,
chuyển tải, tránh bão do Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh chỉ định để vào vùng nước
cảng biển do mình quản lý chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị trí;
- Thực hiện thủ
tục cho tàu thuyền vào, rời các vị trí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quyết định
này để neo đậu, chuyển tải, tránh bão.
b) Cảng vụ hàng
hải Quảng Ninh căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và
trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển
tải, tránh bão đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển Hải Phòng nhưng phải neo đậu,
chuyển tải, tránh bão tại cảng biển Hòn Gai và thông báo kịp thời cho Cảng vụ
hàng hải Hải Phòng.
Điều 5.
Ngoài phạm vi vùng nước quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định
này, Cảng vụ hàng hải Hải Phòng còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng.
Điều 6.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Bãi bỏ Quyết
định số 994/2003/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực
trách nhiệm của Cảng vụ Hải Phòng và những quy định trước đây trái với Quyết định
này.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông công chính thành phố Hải Phòng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Quảng Ninh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Hải Phòng, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Quảng
Ninh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, PC (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|