QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mỗi ký hiệu có tên gọi và số ký hiệu. Số
thứ tự của phần giải thích thống nhất với số ký hiệu, ký hiệu nào không cần
giải thích thì không có trong phần giải thích ký hiệu.
2. Mỗi trang ký hiệu gồm 3 loại tỷ lệ: 1: 250
000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000. Nếu giữa các tỷ lệ không có vạch phân cách thì
ký hiệu đó dùng chung cho cả 3 loại hoặc 2 loại tỉ lệ, nếu giữa chúng có vạch
phân cách thì ký hiệu nằm ở cột thuộc tỷ lệ nào là ký hiệu quy định sử dụng cho
tỷ lệ đó. Phần nào bỏ trống thì được hiểu là không thể hiện đối tượng đó trên
bản đồ tỷ lệ tương ứng.
Phần quy định mẫu chữ, cột chữ mẫu, cỡ chữ
được thể hiện là cỡ chữ tương ứng cho từng loại tỷ lệ. Cột kiểu, cỡ chữ có ghi
3 loại cỡ chữ từ trái sang phải, tuần tự quy định cỡ chữ tương ứng 3 tỷ lệ: 1:
250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000.
3. Kích thước và lực nét ký hiệu được ghi chú
bên cạnh ký hiệu tính bằng mi li mét. Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực
nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ chi ghi chú kích thước cho phần
không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Những ký hiệu phân bố đều
theo diện tích, nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có
quy định kích thước thì phải vẽ theo quy định. Khi diện tích của đối tượng biểu
thị chiếm khoảng từ 1/3 diện tích mảnh bản đồ trở lên thì được phép tăng giãn
cách giữa các ký hiệu, nhưng không quá 1,5 lần so với quy định với điều kiện
phải đảm bảo phân biệt rõ ràng, chính xác đối tượng biểu thị.
4. Trong các trường hợp yêu cầu phải thể hiện
chính xác vị trí của đối tượng thì tâm ký hiệu phải trùng với tâm của địa vật
cần biểu thị. Vị trí tâm của ký hiệu quy định như sau:
4.1. Ký hiệu có dạng hình tròn, vuông, tam
giác, sao: tâm ký hiệu là tâm của các hình đó;
4.2. Ký hiệu có dạng tượng hình, có đường đáy
(tháp cổ, tượng đài, lăng tẩm, đình, đền, chùa): tâm của ký hiệu là điểm giữa
của đường dây;
4.3. Ký hiệu có chân vuông góc hoặc chấm
tròn, vòng tròn ở chân (nhà thờ, giàn khoan khai thác dầu khí, tháp cao): tâm
ký hiệu ở đỉnh góc vuông, ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;
4.4. Ký hiệu rỗng chân (hang, động): tâm ký
hiệu ở giữa hai chân ký hiệu;
4.5. Ký hiệu có dạng hình tuyến: trục ký hiệu
là đường trục đối xứng 2 cạnh dài của ký hiệu.
5. Đơn vị đo các chỉ số độ rộng, độ dài, độ
cao, độ sâu, tỷ cao, tỷ sâu các vật thể tự nhiên tính bằng mét; khoảng cách
giữa các địa vật trên đường giao thông tính bằng ki lô mét.
6. Trong phần giải thích ký hiệu chỉ giải
thích một số khái niệm dễ nhầm lẫn, nội dung chính là hướng dẫn biểu thị cho ký
hiệu trên bản đồ.
7. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000 được in
bằng 6 màu: đen, tro, nâu, lơ, ve, đỏ.
Màu nền các yếu tố nội dung bản đồ được quy
định như sau:
7.1. Nền ao, hồ, sông, biển được in bằng màu
lơ tơ ram 15%;
7.2. Nền đường ôtô được in bằng màu nâu 100%;
7.3. Nền khu phố được in bằng màu đỏ tơ ram
20%;
7.4. Nền ruông tôm in bằng màu lơ tơ ram giả
da;
7.5. Nền vùng núi đá in bằng màu nâu tơ ram
giả da;
7.6. Nền rừng phát triển ổn định được in bằng
màu ve tơ ram 25%;
7.7. Nền rừng non, tái sinh, mới trồng; rừng
cây bụi; vùng cây trồng lâu năm được in bằng màu ve tơ ram 15%.
8. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1
000 000 được in bằng 8 màu: đen, tro, nâu, lơ, ve, đỏ, vàng, tím.
Màu nền các yếu tố nội dung bản đồ địa hình
tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000 được in như quy định đối với bản đồ địa hình
tỷ lệ 1: 250 000. Ngoài ra được quy định riêng như sau:
8.1. Nền đường ôtô có trục phân tuyến in bằng
màu đỏ tơ ram 30%;
8.2. Nền bo địa giới in bằng màu tím tơ ram
15%;
8.3. Nền cây trồng công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm in bằng màu ve tơ ram 15%;
8.4. Nền cây trồng hàng năm in bằng màu vàng
tơ ram 20%.
ĐIỂM KHỐNG CHẾ TRẮC
ĐỊA
Điểm khống chế trắc địa trong mọi trường hợp
đều phải được ưu tiên biểu thị chính xác về vị trí.
1. Điểm tọa độ quốc gia
Điểm tọa độ quốc gia trên bản đồ được biểu
thị bằng ký hiệu kèm theo ghi chú độ cao lấy chính xác đến mét, tâm ký hiệu đặt
trùng với tâm mốc tọa độ.
2. Điểm độ cao quốc gia
Điểm độ cao quốc gia trên bản đồ được biểu
thị bằng ký hiệu kèm theo ghi chú độ cao lấy chính xác đến mét. Tâm ký hiệu đặt
trùng với tâm mốc độ cao.
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG LIÊN QUAN
4. Đường bờ sông, suối, hồ có nước
Ký hiệu đường bờ biển, đường bờ của hồ, sông
vẽ theo tỷ lệ là nét liền lực nét 0,1 mm. Đối với sông, suối vẽ nửa theo tỷ lệ,
lực nét tăng dần từ 0,1 mm ở đầu nguồn đến 0,5 mm ở điểm sông, suối bắt đầu vẽ
theo tỷ lệ; đoạn sông, suối không thay đổi độ rộng thì phải giữ nguyên lực nét.
Ký hiệu sông, suối, hồ có nước theo mùa được
sử dụng để biểu thị các sông, suối, hồ chỉ có nước vào một thời gian trong năm.
Nét vẽ phải trùng với đường bờ đối với sông, suối vẽ theo tỷ lệ và hồ ao; nét
vẽ trùng với dòng chảy theo mùa đối với sông, suối vẽ nửa theo tỷ lệ.
Ký hiệu sông, suối chảy ngầm biểu thị tại vị
trí bắt đầu mất tích và bắt đầu xuất hiện của sông, suối. Nếu đoạn chảy ngầm có
độ dài trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm thì được phép xê dịch ký hiệu để khoảng cách
giữa 2 vị trí là 1 mm.
Ký hiệu sông, suối không xác định dùng để
biểu thị khi dòng chảy không thể xác định được chính xác và có độ dài trên bản
đồ từ 5 mm trở lên.
6. Sông đào, kênh, mương
Sông đào, kênh, mương có độ rộng trên thực
địa từ 25 m trở lên vẽ bằng lực nét 0,3 mm; độ rộng dưới 25 m vẽ bằng lực nét
0,15 mm.
7. Bãi ven bờ
Sử dụng ký hiệu đường bờ kết hợp với ký hiệu
ranh giới thực vật để biểu thị bãi ven bờ.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 chất liệu bãi là
bùn, cát được biểu thị bằng ký hiệu tương ứng phân bố đều trong phạm vi bãi và
được phép phối hợp 2 loại chất liệu trên.
8, 9, 10. Bãi san hô, bãi rong tảo, đá dưới
nước
Bãi san hô nổi, bãi san hô chìm, bãi rong
tảo, đá dưới nước được biểu thị bằng ký hiệu quy ước tương ứng theo phạm vi
phân bố của bãi.
11, 12. Thác, ghềnh
Các thác, ghềnh trên sông, suối được biểu thị
bằng ký hiệu kèm theo ghi chú tên riêng. Hướng của ký hiệu vuông góc với hướng
chảy.
13. Mạch nước khoáng, nước nóng
Ký hiệu được đặt vào vị trí mạch nước chính
kèm theo ghi chú "khoáng" hoặc "nóng" tùy theo thực tế.
Mạch nước nổi tiếng phải ghi chú tên riêng nếu có đủ diện tích trên bản đồ.
14. Đập
Các đập có độ dài trên bản đồ từ 1,5 mm trở
lên được biểu thị bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ. Các đập có độ dài trên bản đồ
nhỏ hơn 1,5 mm được biểu thị bằng ký hiệu không theo tỷ lệ.
Trên bản đồ, khi độ dài của đập nhỏ hơn 1 mm
thì dùng ký hiệu không theo tỷ lệ để thể hiện, nét ký hiệu đập được thay thế
cho nét đường bờ nước.
DÂN CƯ
16. Dân cư đô thị
Ký hiệu "Dân cư đô thị" được sử
dụng để biểu thị khu vực nội thị của quần cư đô thị, có kết cấu nhà liền tường
hoặc cách nhau dưới 8m; các thị tứ, làng đã đô thị hóa, khu nhà kiểu khu phố
dài và hẹp chạy dọc theo các tuyến đường giao thông. Quy định biểu thị như sau:
16.1. Dân cư đô thị vẽ theo tỷ lệ
a) Giới hạn đồ hình khu vực nội thị vẽ bằng
nét liền màu đen lực nét 0,1 mm; giới hạn các ô phố là đường phố. Đường phố
được phân loại là đường phố chính và đường phố phụ:
- Đường phố chính là các phố lớn, phố chính.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 đường phố chính được vẽ bằng 2 nét rỗng cách nhau
0,5 mm. Trên bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000 đường phố chính được vẽ
bằng nét liền màu đỏ lực nét 0,15 mm;
- Đường phố phụ là các phố nhỏ, phố phụ, ngõ
phố. Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 đường phố phụ vẽ bằng 2 nét rỗng cách nhau
0,3 mm. Bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000 không biểu thị đường phố phụ.
b) Vùng dân cư đô thị có diện tích từ 30 mm2
trở lên phải thể hiện đầy đủ đường phố chính; đường phố phụ được chọn lọc để
thể hiện.
c) Vùng dân cư đô thị có diện tích từ 4 – 30
mm2, không thể hiện đường phố phụ.
16.2. Dân cư đô thị vẽ nửa theo tỷ lệ
Ký hiệu này sử dụng để thể hiện đô thị có
phần nội thị phân bố kéo dài, trên bản đồ có độ rộng dưới 0,6 mm, độ dài từ 2
mm trở lên. Khi biểu thị trên bản đồ được vẽ với chiều rộng 0,6 mm.
16.3. Dân cư đô thị vẽ không theo tỷ lệ
Các khu vực đô thị có diện tích nội thị trên
bản đồ nhỏ hơn 4 mm2 được biểu thị bằng ký hiệu hình vuông, in nền
bằng màu đỏ tơ ram 20%. Tâm ký hiệu đặt tại trung tâm đô thị, cạnh Bắc,
Nam của ký hiệu đặt song song với cạnh khung Bắc, Nam mảnh bản đồ.
16.4. Quy định xử lý quan hệ của điểm dân cư
đô thị và đường giao thông trên bản đồ in trên giấy như sau:
a) Đối với trường hợp đô thị vẽ theo tỷ lệ và
nửa theo tỷ lệ có các khu phố phân bố cả hai bên đường giao thông thì đoạn
đường đi qua khu phố phải thể hiện là đường phố. Ký hiệu đường giao thông các
cấp đi qua khu phố phải vẽ ngắt, cách ký hiệu đường phố 0,2 mm đối với tỷ lệ 1:
250 000 và vẽ ngắt tại mép ký hiệu khu phố đối với tỷ lệ 1:500 000 và 1: 1 000
000;
b) Đối với trường hợp khu phố phân bố ở một
bên đường giao thông thì ký hiệu đường giao thông được phép vẽ liên tục;
c) Ký hiệu đường giao thông các cấp đi qua đô
thị vẽ không theo tỷ lệ phải vẽ ngắt lại tại mép ký hiệu đô thị.
16.5. Quy định biểu thị dân số đô thị trên
bản đồ như sau:
a) Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 000
và 1: 1 000 000 phải biểu thị dân số đô thị từ thị trấn trở lên theo 6 cấp, các
cấp đô thị được biểu thị kết hợp đồ hình mặt bằng với ký hiệu cấp số dân tương
ứng, tâm ký hiệu đặt trùng với trung tâm hành chính của đô thị;
b) Khi diện tích đồ hình mặt bằng đô thị chỉ
lớn hơn diện tích ký hiệu quy ước cấp số dân dưới 3 lần thì không biểu thị đồ
hình mặt bằng.
17. Nhà độc lập
Ký hiệu chỉ dùng để biểu thị nhà độc lập của
dân cư nông thôn trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000.
18. Dân cư nông thôn
Ký hiệu dùng để biểu thị các làng, thôn,
chòm, xóm, ấp, bản, mường, phum, sóc, buôn, plei (gọi chung là làng) có kết cấu
nhà phân bố tập trung hay rải rác, tạo thành một quần cư nông thôn và có tên
gọi riêng.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 không biểu thị
ranh giới làng. Làng có độ phủ thực vật từ 20% trở lên thì nền thực vật được in
bằng màu ve như màu nền của vùng thực vật kề cạnh, nếu xung quanh làng không có
vùng thực vật thì in bằng màu ve tơ ram 25%. Làng có diện tích trên bản đồ dưới
5 mm2 biểu thị như ký hiệu "nhà phân bố rải rác". Làng kéo
dài theo địa vật hình tuyến có độ rộng nhỏ cũng biểu thị bằng ký hiệu này.
Sử dụng ký hiệu "nhà độc lập" để
biểu thị nhà trong làng; chọn lọc biểu thị những nhà tạo nên đồ hình chung của
làng và phải đảm bảo mật độ phân bố tương đối của các nhà trong làng.
Các quần cư ngoại vi đô thị, có kết cấu kiểu
dân cư nông thôn, cũng biểu thị theo ký hiệu này.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000
làng được thể hiện bằng ký hiệu khuyên tròn. Tâm ký hiệu đặt trùng với trung
tâm làng, nhưng phải bảo đảm tương quan vị trí địa lý của làng với các yếu tố
nội dung bản đồ.
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ,
VĂN HÓA, XÃ HỘI
19-23. Tháp cổ; tượng đài; lăng tẩm; đền,
đình, chùa; nhà thờ
Những đối tượng này đều được biểu thị bằng ký
hiệu quy ước kèm theo ghi chú tên riêng nếu đủ chỗ trên bản đồ.
Tâm ký hiệu quy ước phải đặt trùng với tâm
địa vật, hướng ký hiệu vuông góc với khung Nam bản đồ.
24. Nghĩa trang
Trên bản đồ, nghĩa trang được biểu thị theo
tỷ lệ kèm theo ghi chú tên riêng nếu đủ chỗ. Giới hạn của nghĩa trang dùng ký
hiệu ranh giới thực vật để biểu thị. Nền nghĩa trang có độ phủ thực vật từ 20%
trở lên được in bằng màu ve tơ ram 25%.
25. Sân vận động
Chỉ biểu thị các sân vận động đạt tiêu chuẩn
quốc gia trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 bằng ký hiệu quy ước, hướng của ký hiệu
theo hướng của sân vận động. Ghi chú tên gọi của sân vận động nếu diện tích
trên bản đồ cho phép.
26. Công viên
Phạm vi công viên được biểu thị bằng nét liền
màu đen lực nét 0,1 mm. Nếu giới hạn phạm vi của công viên là đường phố thì
dùng ký hiệu đường phố là giới hạn công viên. Nền công viên in bằng màu ve tơ
ram 25%. Thể hiện đường giao thông chính trong công viên bằng ký hiệu đường phố
phụ nếu diện tích công viên đủ rộng để biểu thị. Các công viên lớn phải ghi chú
tên gọi nếu có đủ chỗ trên bản đồ.
27. Nhà máy
Các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp có
ý nghĩa kinh tế, có ý nghĩa định hướng và ở ngoài đô thị đều được biểu thị bằng
ký hiệu kèm theo ghi chú tên sản phẩm.
Tâm ký hiệu phải đặt trùng với tâm nhà máy,
hướng ký hiệu vuông góc với khung Nam bản đồ.
28. Nhà máy thủy điện
Nhà máy thủy điện được biểu thị bằng ký hiệu
quy ước kèm theo ghi chú tên riêng, tâm ký hiệu đặt trùng với tâm nhà máy.
29. Mỏ, vỉa khai thác lộ thiên
a) Ký hiệu được sử dụng để biểu thị các hầm,
giếng khai thác đang khai thác kèm theo ghi chú tên mỏ và tên sản phẩm khai
thác. Tâm ký hiệu đặt trùng với vị trí cửa của hầm, giếng khai thác.
b) Ký hiệu chỉ sử dụng đối với tỷ lệ 1: 250
000 để biểu thị các vỉa khai thác lộ thiên có chiều dài trên bản đồ từ 5 mm trở
lên.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000,
vỉa khai thác lộ thiên, hầm, giếng khai thác biểu thị bằng ký hiệu "hầm,
giếng khai thác" của bản đồ tỷ lệ 1: 250 000.
30. Tháp cao
Ký hiệu sử dụng để biểu thị các kiến trúc
dạng tháp cao nổi bật hoặc có ý nghĩa định hướng rõ rệt kèm theo ghi chú thuyết
minh.
31. Giàn khoan khai thác dầu, khí
Các địa điểm khai thác dầu và khí đốt trên
đất liền và trên biển đều biểu thị bằng ký hiệu này kèm theo ghi chú tên sản
phẩm khai thác.
32. Đường dây điện cao thế
Ký hiệu dùng để thể hiện đường dây điện cao
thế 500 KV. Tại các góc ngoặt của đường dây phải biểu thị bằng nét chấm của ký
hiệu.
Ký hiệu đường dây điện cao thế phải ngắt
quãng khi đi qua vùng dân cư. Trong trường hợp việc biểu thị gặp khó khăn,
đường dây điện cao thế có thể vẽ ngắt để nhường chỗ cho các địa vật quan trọng
hơn, nhưng không được ngắt tại vị trí là góc ngoặt.
33. Bãi tắm
Cái bãi tắm ven biển được biểu thị theo ký
hiệu này kèm theo ghi chú tên riêng. Ký hiệu đặt sát đường bờ nước, ở khoảng
giữa bãi tắm.
34, 35. Danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử
Nhóm ký hiệu này được sử dụng để biểu thị các
khu vực và quần thể danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử đã được xếp hạng
kèm theo ghi chú tên riêng. Tâm ký hiệu được đặt ở trung tâm khu vực hoặc quần
thể kiến trúc.
36. Ruộng muối
Ký hiệu được sử dụng để biểu thị cánh đồng sản
xuất muối. Giới hạn ruộng muối được vẽ bằng nét liền lực nét 0,10 mm, bên trong
đồ hình ruộng muối biểu thị bằng chấm tròn lực nét 0,15 mm.
37. Thành, lũy
Nét trải của ký hiệu khi biểu thị trên bản đồ
phải vẽ quay ra phía ngoài thành.
38. Vùng nuôi trồng thủy sản
Trên bản đồ, vùng nuôi trồng thủy sản được
biểu thị theo tỷ lệ kèm theo ghi chú tên vật nuôi. Giới hạn vùng nuôi trồng
thủy sản dùng ký hiệu ranh giới thực vật để thể hiện. Khi giới hạn ruộng nuôi
trồng thủy sản trùng với địa vật hình tuyến thì được phép dùng ký hiệu của các
địa vật hình tuyến thay thế.
Nền màu vùng nuôi trồng thủy sản in bằng màu
lơ tơ ram giả da. Trên dữ liệu bản đồ dạng số, nền ruộng nuôi trồng thủy sản
dùng màu lơ tơ ram 7% để biểu thị.
ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ
CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
39. Sân bây
Ký hiệu được sử dụng để biểu thị các sân bay
dân dụng đang hoạt động, phân biệt sân bay quốc tế và sân bay nội địa.
Trên bản đồ, sân bay được biểu thị bằng ký
hiệu quy ước kèm theo ghi chú tên riêng nếu đủ chỗ trống trên bản đồ. Đường
băng trên sân bay được vẽ bằng nét liền 0,1 mm; độ rộng ký hiệu đường băng vẽ
nửa theo tỷ lệ là 0,5 mm, ký hiệu quy ước đặt vào giữa đường băng chính, thân
máy bay thẳng hướng đường băng.
Khi sân bay không thể hiện đường băng thì ký
hiệu quy ước đặt vào giữa bãi hạ cánh, thân máy bay vuông góc với khung Nam
bản đồ.
40, 41. Đường sắt, đường sắt hẹp, đường goòng
Ký hiệu này biểu thị các loại đường sắt hiện
có và đang làm. Các tuyến đường sắt bị hỏng, bóc ray phải ghi chú thuyết minh
"hỏng", hoặc "bóc ray".
Đường sắt đang làm nếu tính đến thời điểm
xuất bản bản đồ sẽ hoàn thành thì biểu thị bằng ký hiệu đường sắt hiện có.
42. Ga đường sắt
Ga đường sắt biểu thị bằng ký hiệu này kèm
theo ghi chú tên gọi. Nếu tên ga trùng với tên dân cư thì không ghi chú tên ga.
43-46. Đường ôtô; ghi chú đường ôtô
Đường ôtô và được phân theo 3 cấp tương ứng
với các ký hiệu 42, 43, 44.
Đường ôtô đang làm nếu tính đến thời điểm
xuất bản bản đồ sẽ hoàn thành thì biểu thị như ký hiệu đường ôtô hiện có.
Ghi chú đường ôtô theo quy định sau:
Số đường quốc lộ để trong vòng tròn, hướng
chữ số thẳng góc với khung Nam bản đồ; số đường tỉnh để trong khung hình chữ
nhật, hướng chữ số thẳng góc với hướng chung của đoạn đường ghi chú. Số đường
được đặt vào giữa ký hiệu đường, ở chỗ thuận tiện dễ đọc, không che khuất các
yếu tố quan trọng và phải phân biệt rõ các tuyến đường khác nhau. Những tuyến
đường có tên riêng (ví dụ "đường Hồ Chí Minh") thì tên đường được ghi
chú bằng kiểu, cỡ chữ của tên đường đặt song song với trục đường ở chỗ dễ đọc.
Đối với các tuyến đường dài, cách từ 10 – 15 cm phải ghi chú nhắc lại;
Đoạn đường vẽ nháp, đoạn đường khó đi, đoạn
đường nguy hiểm phải ghi chú đầy đủ.
47. Đường đất lớn
Ký hiệu này biểu thị đường giao thông có nền
đất và các loại đường rải cấp phối, lát gạch, rải nhựa, bê tông có độ rộng lòng
đường từ 2 – 3 m.
48. Đường đất nhỏ
Ký hiệu dùng để biểu thị đường giao thông có
nền đất hoặc các loại đường giao thông rải cấp phối, lát gạch, rải nhựa, bê
tông có độ rộng không quá 2 m, xe cải tiến, xe súc vật kéo đi lại được, xe ôtô
con chỉ đi được từng đoạn.
49. Đường mòn
Ký hiệu này biểu thị các loại đường giao
thông có nền đất, rải cấp phối, lát gạch, rải nhựa, bê tông độ rộng chỉ đủ cho
người đi bộ, đi ngựa hoặc xe đạp, xe máy đi được.
50. Đường hầm
Ký hiệu "đường hầm" biểu thị đoạn
đường ôtô hoặc đường sắt xuyên ngầm qua núi, ký hiệu cửa hầm phải đặt đúng vị
trí tương ứng trên thực địa.
51. Đèo
Ký hiệu kèm theo ghi chú tên riêng được sử
dụng để biểu thị vị trí đỉnh đèo, tâm ký hiệu phải đặt trùng với vị trí đỉnh
đèo.
52, 53. Cầu ôtô qua được; cầu ôtô không qua
được
Cầu ôtô qua được và cầu ôtô không qua được
chỉ dùng để biểu thị các cầu bắc qua sông vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Độ dài của ký
hiệu cầu phải phù hợp với độ rộng của lòng sông và cho phép chờm qua đường bờ
nước 0,5 mm về mỗi bên.
Cầu cho đường sắt biểu thị như cầu ôtô qua
được.
54. Bến phà
Bến phà được biểu thị bằng ký hiệu quy ước
kèm theo ghi chú tên gọi nếu đủ chỗ trống trên bản đồ.
55. Bến cảng
Ký hiệu quy ước phải đặt sát đường bờ, ở khoảng
giữa chiều dài bến cảng, phân biệt biểu thị cảng quốc tế và cảng nội địa.
58. Vùng nguy hiểm hàng hải
Các khu vực có chướng ngại vật hay đá ngầm có
thể gây nguy hiểm trong giao thông đường biển đều đuợc biểu thị bằng ký hiệu
này kèm theo ghi chú thuyết minh "nguy hiểm". Khi không thể hiện được
giới hạn vùng nguy hiểm theo tỷ lệ thì phải dùng ký hiệu quy ước không theo tỷ
lệ (ký hiệu tàu đắm) để biểu thị.
DÁNG ĐẤT VÀ CHẤT ĐẤT
59. Đường bình độ
Các ký hiệu này dùng để thể hiện dáng đất.
Trên dữ liệu bản đồ số, các đường bình độ phải
là đường liên tục và không được cắt nhau.
Trên bản đồ in trên giấy, nếu khoảng cách
giữa các đường bình độ cơ bản kề nhau nhỏ hơn 0,2 mm thì phải vẽ trốn bình độ
để đảm bảo khoảng cách giữa chúng là 0,2 mm.
Các đường bình độ cái phải ghi chú độ cao,
đầu chữ số phải hướng lên phía địa hình cao hơn.
60. Điểm độ cao
Điểm độ cao được biểu thị bằng ký hiệu kèm
theo ghi chú độ cao. Ghi chú độ cao phải đặt ở vị trí dễ đọc và cách ký hiệu
0,5 – 1 mm, ưu tiên đặt ở phía Đông ký hiệu và không được gây nhầm lẫn với ghi
chú của các đối tượng khác.
62. Sườn, vách dốc không biểu thị được bằng
đường bình độ
Các loại sườn, vách dốc không phân biệt
nguyên nhân hình thành đều biểu thị bằng ký hiệu này.
Khi ký hiệu đường bình độ gặp ký hiệu sườn,
vách dốc thì ký hiệu đường bình độ phải được vẽ ngắt và cách ký hiệu sườn, vách
dốc 0,2 mm.
63. Vùng núi đá
Vùng núi đá được biểu thị bằng đường bình độ
kết hợp với màu nâu tơ ram giả da. Trường hợp núi đá không vẽ được bằng đường
bình độ thì dùng ký hiệu đường sống núi kết hợp với tơ ram núi đá để biểu thị.
Trên dữ liệu bản đồ số, vùng núi đá biểu thị
bằng đường bình độ hoặc ký hiệu sống núi và màu nâu tơ ram 10%.
68. Hố, khu đào bới không thể hiện bằng đường
bình độ
Ký hiệu dùng để biểu thị hố đào bới và khu
đào bới vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng không thể hiện được bằng đường bình độ.
Các khu vực tập trung nhiều hố không vẽ được theo tỷ lệ thì phải xác định phạm
vi tương đối và ghi chú "khu đào bới".
69. Bãi cát
Trên bản đồ xuất bản in trên giấy, bãi cát
được biểu thị bằng chấm tròn màu nâu đường kính 0,15 mm phân bố đều trong phạm
vi bãi cát, không biểu thị ranh giới bãi cát.
Trên dữ liệu bản đồ số, bãi cát phải thể hiện
là đối tượng vùng kèm theo ghi chú.
70. Bãi đá
Bãi đá "phân bố đều" hay phân bố
thành "cụm, khối" đều được biểu thị chung bằng ký hiệu này. Không
biểu thị ranh giới bãi đá.
71. Đầm lầy
Đầm lầy nước ngọt và đầm lầy nước mặn đều
được biểu thị bằng ký hiệu này. Không thể hiện ranh giới đầm lầy. Nếu đầm lầy
có thực vật thì dùng ký hiệu thực vật tương ứng để biểu thị. Cho phép biểu thị
kết hợp không quá 2 loại thực vật chiếm ưu thế với ký hiệu đầm lầy.
THỰC VẬT
Khi có nhiều loại thực vật xen kẽ trong cùng
một phạm vi diện tích thì được phép lựa chọn và biểu thị kết hợp không quá 3
loại thực vật tiêu biểu nhất.
Trên dữ liệu bản đồ số, các vùng thực vật
phải là các đối tượng vùng riêng biệt và tô màu theo quy định.
73. Ranh giới thực vật
Ký hiệu được sử dụng để biểu thị giới hạn
phạm vi các vùng thực vật.
Trên bản đồ phải biểu thị đầy đủ và khép kín
ranh giới giữa các loại thực vật đã được biểu thị.
74. Rừng
Trên bản đồ, nền khu vực rừng phát triển ổn
định được biểu thị bằng màu ve tơ ram 25%.
Nền rừng non, tái sinh, mới trồng được biểu
thị bằng màu ve tơ ram 15%.
Rừng thưa dùng ký hiệu để biểu thị.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000, đối với rừng
phát triển ổn định và rừng non, tái sinh, mới trồng có diện tích từ 2 cm2
trở lên thì phải biểu thị bằng màu nền kết hợp với ký hiệu cây; diện tích rừng
nhỏ hơn 2 cm2 thì chỉ biểu thị rừng bằng màu nền.
Phân biệt biểu thị rừng trên cạn và rừng ngập
nước bằng nền màu và ký hiệu tượng trưng. Nền rừng trên cạn được in bằng màu ve
tơ ram 25%; rừng dưới nước in nền bằng màu lơ tơ ram 15%.
75. Cây bụi và thảm cỏ
Rừng cây bụi trên cạn được in bằng màu ve tơ
ram 15%; loại mọc dưới nước in nền bằng màu lơ tơ ram 15%.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000, cây bụi rải rác
trên cạn và cây bụi rải rác dưới nước phân biệt bằng ký hiệu tượng trưng.
77. Cây thân cói, lau sậy, dừa nước
Các loại thực vật này được biểu thị bằng ký
hiệu tượng trưng và nền màu lơ tơ ram 15% cho loại mọc dưới nước.
78. Cây trồng
a) Cây lâu năm gồm cây công nghiệp lâu năm và
cây ăn quả lâu năm.
Trên bản đồ, vùng trồng cây lâu năm mọc thành
rừng được in nền bằng màu ve tơ ram 15% kết hợp với ký hiệu tượng trưng phân bố
đều trong phạm vi phân bố. Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000, nếu diện tích cây lâu
năm từ 2 cm2 trở lên phải ghi chú tên loại cây.
Cây lâu năm không mọc thành rừng chỉ biểu thị
bằng ký hiệu.
b) Cây hàng năm
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 cây hàng năm
được biểu thị bằng ký hiệu tượng trưng theo các nhóm sau: Cây công nghiệp ngắn
ngày (bông, đay, dứa, mía và một số loại khác); Lúa, Rau, màu, hoa, cây cảnh.
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000,
cây hàng năm được thể hiện chung bằng màu vàng tơ ram 20%.
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
VÀ RANH GIỚI
79, 80, 81. Biên giới quốc gia; địa giới hành
chính cấp tỉnh, địa giới hành chính cấp huyện
Khi vẽ ký hiệu địa giới phải thể hiện rõ
ràng, chính xác các góc ngoặt, các chỗ giao nhau của địa giới và giữ đúng mối
tương quan địa lý của đường địa giới với các yếu tố địa hình, địa vật. Phải thể
hiện rõ chủ quyền của các đảo, các cù lao trên sông khi có đường địa giới chạy
qua. Ký hiệu biên giới, địa giới hành chính không được che lấp điểm độ cao;
Trên bản đồ tỷ lệ 1: 500 000 và 1: 1 000 000,
biên giới quốc gia, địa giới hành chính cấp tỉnh phải thể hiện nền bo bằng màu
tím tơ ram 15%.
82. Ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên, vườn
quốc gia
Giới hạn phạm vi khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia được biểu thị bằng đường khép kín kèm theo ghi chú thuyết minh hoặc
tên riêng.
Ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia trùng với các địa vật hình tuyến được phép dùng ký hiệu của các địa vật đó
thay thế.
Trên bản đồ số khu bảo tồn thiên nhiên, vườn
quốc gia được biểu thị dưới dạng vùng, không màu.
1. Nguyên tắc chung
1.1. Tất cả các ghi chú trên bản đồ địa hình
tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000, 1: 1 000 000 đều phải thể hiện theo quy định của
tiếng Việt phổ thông và lấy mẫu chữ của quyển ký hiệu này làm tiêu chuẩn. Mỗi
loại ghi chú đều có quy định kiểu chữ và cỡ chữ: số đặt trong ngoặc đơn là cỡ
của chữ; từ trái sang phải có 3 giá trị, lần lượt là cỡ chữ quy định tương ứng
cho từng tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000. Nếu dùng bộ chữ khác thì
phải chọn kiểu chữ giống mẫu này, cỡ chữ chỉ được sai khác không quá 0,2 mm.
1.2. Kiểu chữ ghi chú phải được lựa chọn để
biểu thị đúng và phù hợp cho từng loại đối tượng. Các ghi chú phải chính xác,
rõ ràng và dễ đọc, không gây nhầm lẫn cho người sử dụng. Ghi chú không được che
khuất các ký hiệu địa vật quan trọng và các yếu tố nội dung bản đồ có màu đen;
1.3. Ghi chú các đối tượng địa lý phân bố
theo điểm chân chữ ghi chú đặt song song với khung Nam bản đồ và cách ký hiệu
từ 0,5 – 1 mm. Ghi chú ưu tiên đặt bên phải ký hiệu, nếu chọn vị trí khác thì
phải đảm bảo rõ ràng dễ đọc, không gây nhầm lẫn với các đối tượng khác;
1.4. Ghi chú các đối tượng địa lý phân bố
theo hình tuyến được bố trí theo dáng của đối tượng; ghi chú các đối tượng địa
lý phân bố theo vụng (biển, vịnh, sông hồ, dãy núi) thì tùy theo phân bố của
địa vật mà bố trí ghi chú cho thích hợp nhưng đầu chữ không được quay xuống
khung Nam bản đồ. Trường hợp cần ghi chú lặp lại nhiều lần phải đảm bảo ghi chú
thống nhất với hướng của địa vật theo quy định sau đây:
a) Hướng của địa vật là Đông – Tây thì đầu
chữ hướng về phía Bắc;
b) Hướng của địa vật là Nam
- Bắc thì đầu chữ hướng về phía Tây;
c) Hướng của địa vật là Tây Nam
– Đông Bắc thì đầu chữ hướng về phía Tây Bắc;
d) Hướng của địa vật là Tây Bắc – Đông Nam
thì đầu chữ hướng về phía Đông Bắc;
1.5. Tên phụ của các đối tượng ghi bên dưới
tên chính và đặt trong dấu ngoặc đơn với cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ tên chính.
1.6. Các danh từ chung được viết tắt theo quy
định ghi chú tắt tại mục 2.
1.7. Địa danh trên bản đồ thuộc lãnh thổ Việt
Nam phải thể hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp chưa có quy định thì ghi chú theo tên gọi chính thức trong các văn
bản hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp.
1.8. Địa danh nước ngoài (Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Philippin) thể hiện theo nguyên tắc phiên âm
Latinh của Liên hiệp quốc. Riêng địa danh Trung Quốc ghi chú thêm phiên âm theo
Hán Việt đối với địa danh quen thuộc với người Việt Nam và đặt tên đó trong
ngoặc đơn, bên dưới hoặc bên phải tên chính thức.
2. Quy định ghi chú viết tắt trên bản đồ
2.1. Các ghi chú viết tắt trên bản đồ chỉ
dùng trong trường hợp diện tích trên bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu
ghi đầy đủ thì ảnh hưởng đến khả năng đọc bản đồ. Những ghi chú không có trong
quy định viết tắt thì không được viết tắt.
2.2. Các chữ viết tắt dùng để ghi chú các
danh từ chung đứng trước tên riêng, hoặc địa vật, đối tượng chưa có ký hiệu
chung.
2.3. Chữ ghi chú cho các địa vật và đối tượng
biểu thị trên bản đồ được viết tắt theo quy định sau đây:
2.3.1. Các địa vật và đối tượng tự nhiên
Sông
Suối
Kinh,
Kênh
Mương
Da,
Dăk
Huổi,
Hoay
Ngòi
Rạch
Khuổi
Krông
Klong
Nậm,
Nam
Rào
Lạch
Luồng
Cửa
sông
Biển
Vịnh
Vũng,
Vụng
Đảo
Quần
đảo
Bán
đảo
Hòn
Mũi
đất
Hang
Động
Núi
|
Sg.
S.
K.
Mg.
D.
H.
Ng.
R.
Kh.
Kr.
Kl.
Nm
R.
L.
Lg.
C.
B.
V.
Vg.
Đ.
QĐ.
BĐ.
H.
M.
Hg.
Đg.
N.
|
2.3.2. Các địa vật và đối tượng kinh tế, văn
hóa, xã hội
Thành
phố
Thị
xã
Thị
trấn
Quận
Huyện
Bản,
Buôn
Thôn
Làng
Mường
Xóm
Chòm
Phum
Plei
Trại
Nông
trường
Lâm
trường
Công
ty
Công
viên
Trại,
nhà điều dưỡng
Vườn
Quốc gia
Khu
bảo tồn thiên nhiên
Khu
du lịch
Khu
di tích
Khu
nghỉ mát
|
TP.
TX.
TT.
Q.
H.
B.
Th.
Lg.
Mg.
X.
Ch.
Ph.
Pl.
Tr.
Nt.
Lt.
Cty.
Cv.
Đd.
Vqg.
Bttn.
Dl.
Dt.
Ngm.
|
3. Ghi chú dân cư
3.1. Tên các điểm dân cư và tên các đơn vị
hành chính đặt song song với khung Nam bản đồ. Tên của dân cư đặt gần trung tâm
của điểm dân cư. Tại các khu vực khác nhau của điểm dân cư cùng một mảnh hay
khác mảnh phải ghi chú tên nhắc lại với chiều cao chữ không quá 3/4 chiều cao
chữ quy định.
3.2. Tên điểm dân cư là thôn, làng, chòm,
xóm, ấp, bản, phum, sóc, plei được dùng một cỡ chữ thống nhất để ghi chú. Khi
tên dân cư có hai từ trở lên thì không ghi danh từ chung (ví dụ, thôn Hà Hoa
chỉ ghi là Hà Hoa); nếu tên dân cư chỉ có một từ thì phải ghi cả danh từ chung
(ví dụ, thôn Đông phải ghi đầy đủ là thôn Đông). Trường hợp diện tích trên bản
đồ không đủ để đặt ghi chú đầy đủ, được phép ghi chú tắt danh từ chung của đối
tượng cần ghi chú. Danh từ chung đứng trước tên riêng khi ghi đầy đủ thì dùng
kiểu chữ thường, khi viết tắt phải dùng chữ hoa đối với chữ cái đầu tiên (thôn
Đông nếu ghi chú tắt là Th. Đông). Đối với vùng dân tộc ít người thì không được
bỏ danh từ chung.
3.3. Những đối tượng kinh tế - văn hóa – xã
hội khi ghi chú tên riêng đều dùng kiểu chữ thuyết minh cùng màu với ký hiệu để
ghi chú.
3.4. Khi đối tượng ghi chú có ký hiệu quy ước
riêng thì ghi chú tên gọi theo quy định sau:
Địa danh có 2 từ trở lên thì không cần ghi
danh từ chung: ví dụ "đền Quan Thánh" ghi chú là "Quan
Thánh".
Địa danh chỉ có một từ thì phải ghi chú cả
danh từ chung: ví dụ "chùa Keo".
Đối tượng ghi chú là nhà máy thì chỉ cần ghi
chú tên sản phẩm, ví dụ "hóa chất", "cơ khí".
4. Ghi chú thủy hệ và sơn văn
4.1. Kiểu, cỡ chữ ghi chú tên sông trên bản
đồ phải phù hợp với khả năng giao thông của tàu thuyền. Những đoạn sông ngắn
nhưng là sông lớn, quan trọng phải ghi chú tên. Những sông dài cứ cách nhau từ
10 dến 15 cm phải ghi chú lặp lại với cỡ chữ lớn dần từ thượng nguồn về phía
cửa sông.
4.2. Ghi chú biển, vịnh, sông, hồ, mũi, đảo,
quần đảo phải bố trí trên nền đối tượng theo đặc trưng hình dáng của đối tượng.
Trường hợp diện tích đối tượng không đủ để ghi chú thì được ghi chú ở bên cạnh,
bố trí song song với khung Nam bản đồ.
4.3. Tên dãy núi phải bố trí theo hướng núi,
trong giới hạn phạm vi của dãy núi nhưng không được che khuất sống núi và đỉnh
núi.
Ghi chú tên đỉnh núi, tên đèo, độ cao đỉnh
núi, đỉnh đèo được bố trí song song với khung Nam bản đồ. Cỡ chữ ghi chú lớn,
nhỏ tùy thuộc vào độ lớn và mức độ quan trọng của đối tượng cần ghi chú.
V. QUY ĐỊNH PHÂN NHÓM
LỚP DỮ LIỆU BẢN ĐỒ
VÀ CÁC TỆP TIN CHUẨN
1. Nội dung chính của các nhóm lớp được của
dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000 được quy
định như sau:
1.1. Nhóm lớp "Cơ sở toán học" bao
gồm khung bản đồ; lưới ki lô mét (đối với bản đồ tỷ lệ 1: 250 000 và 1: 500
000); lưới kinh vĩ độ; các điểm khống chế trắc địa; bảng giải thích ký hiệu và
các nội dung trình bày ngoài khung.
1.2. Nhóm lớp "Dân cư" bao gồm nội
dung dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.3. Nhóm lớp "Địa hình" bao gồm
các yếu tố dáng đất, chất đất, các điểm độ cao.
1.4. Nhóm lớp "Thủy hệ" bao gồm các
yếu tố thủy văn và các đối tượng liên quan.
1.5. Nhóm lớp "Giao thông" bao gồm
các yếu tố giao thông và các đối tượng liên quan.
1.6. Nhóm lớp "Ranh giới" bao gồm
đường biên giới, mốc biên giới; địa giới hành chính các cấp; ranh giới khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
1.7. Nhóm lớp "Thực vật" bao gồm
ranh giới thực vật và các yếu tố thực vật.
2. Quy tắc đặt tên các tệp tin
2.1. Để thuận tiện cho việc lữu trữ và khai
thác dữ liệu, các tệp tin chứa các đối tượng của từng nhóm lớp phải được đặt
tên theo một quy tắc thống nhất; các ký tự đầu là phiên hiệu mảnh, 2 ký tự cuối
là các chữ viết tắt dùng để phân biệt các nhóm lớp khác nhau.
2.2. Các tệp tin được đặt tên cụ thể như sau:
a)
Tệp tin của nhóm "Cơ sở toán học":
b)
Tệp tin của nhóm "Dân cư":
c)
Tệp tin của nhóm "Địa hình":
d)
Tệp tin của nhóm "Thủy hệ":
e)
Tệp tin của nhóm "Giao thông":
g)
Tệp tin của nhóm "Ranh giới":
h)
Tệp tin của nhóm "Thực vật":
|
(phiên hiệu mảnh)_CS.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_DC.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_DH.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_TH.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_GT.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_RG.dgn.
(phiên hiệu mảnh)_TV.dgn.
|
3. Các tệp tin của vùng một mảnh phải được
lưu trữ vào cùng một thư mục với tên được đặt trùng với phiên hiệu của mảnh đó
nhưng không có dấu cách ở giữa.
Ví dụ: mảnh Thành phố Huế, có phiên hiệu là
E-48-4 (xem thêm Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1
000 000) khi số hóa, các tệp tin được đặt tên lần lượt là E484_CS.dgn,
E484_DC.dgn, E484_DH.dgn, E484_TH.dgn, E484_GT.dgn, E484_RG.dgn, E484_TV.dgn.
Các tệp tin trên đây được lưu trong thư mục E484.
4. Lớp (level) và mã đối tượng (code)
Trong mỗi tệp tin, yếu tố nội dung được chia
thành các lớp đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một hoặc một vài loại đối tượng có
chung một số tính chất hoặc có liên quan đến nhau. Mỗi loại đối tượng được gán
một mã (code) riêng. Mã này thống nhất áp dụng cho toàn hệ thống bản đồ địa
hình. Quy tắc đặt mã thống nhất như đối với bản đồ địa hình ở tỷ lệ trung bình
và tỷ lệ lớn (xem Phụ lục 2, 3, 4).
5. Các tệp tin chuẩn cơ sở toán học
(Seedfile)
5.1. Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000
và 1: 500 000
a) Múi 48: vn20002dA.dgn cho dữ liệu không
gian 2 chiều, vn2003dA.dgn cho dữ liệu không gian 3 chiều, lưới chiếu UTM,
elipxôit WGS84, kinh tuyến trung ương 105o, hệ số ko =
0,9996
b) Múi 49: vn2002dB.dgn cho dữ liệu không
gian 2 chiều, vn2003dB.dgn cho dữ liệu không gian 3 chiều, lưới chiếu UTM,
elipxôit WGS84, kinh tuyến trung ương 111o, hệ số ko =
0,9996
5.2. Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1 000
000: vnNon2d.dgn cho dữ liệu không gian 2 chiều, vnNon3d.dgn cho dữ liệu không
gian 3 chiều, lưới chiếu hình nón đồng góc 2 vĩ tuyến chuẩn 11o và
21o, kinh tuyến trung ương 108o, vĩ tuyến gốc 4o.
6. Tệp tin chuẩn phông chữ tiếng Việt:
vnfont.rsc.
7. Tệp tin thư viện ký hiệu cho các đối tượng
dạng điểm:
7.1. "dh250.cel" dùng cho tỷ lệ 1:
250 000;
7.2. "dh500.cel" dùng cho tỷ lệ 1:
500 000;
7.3. "dh1tr.cel" dùng cho tỷ lệ 1:
1 000 000.
8. Tệp tin thư viện ký hiệu cho các đối tượng
dạng đường:
8.1. "dh250.rsc" dùng cho tỷ lệ 1:
250 000;
8.2. "dh500.rsc" dùng cho tỷ lệ 1:
500 000;
8.3. "dh1tr.rsc" dùng cho tỷ lệ 1:
1 000 000.
9. Bảng sắp xếp thứ tự in để in bản đồ bằng chương
trình CADScript:
9.1. "dh250.ord" dùng cho tỷ lệ 1:
250 000;
9.2. "dh500.ord" dùng cho tỷ lệ 1:
500 000;
9.3. "dh1tr.ord" dùng cho tỷ lệ 1:
1 000 000.
10. Chuẩn màu
Các yếu tố nội dung bản đồ địa hình thuộc dãy
tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000 được biểu thị bằng hệ thống màu
sắc thống nhất như đã quy định trong quy phạm thành lập bản đồ cùng tỷ lệ và
được thể hiện qua bảng màu chuẩn là dh_tln_mau.tbl trong môi trường
Microstatiion. Số liệu cho từng màu cụ thể được quy định trong bảng dưới đây:
Số hiệu màu trong
Microstation
|
Thành
phần màu in trên plotter
|
Thành phần màu in
offset
|
C
|
M
|
Y
|
5
|
0
|
100
|
100
|
Đỏ 100%
|
6
|
0
|
20
|
15
|
Đỏ 20%
|
7
|
0
|
30
|
20
|
Đỏ 30%
|
8
|
65
|
65
|
65
|
Tro (đen 65%)
|
10
|
100
|
100
|
100
|
Đen 100%
|
11
|
0
|
0
|
0
|
Trắng
|
12
|
100
|
0
|
0
|
Lơ 100%
|
13
|
15
|
0
|
0
|
Lơ 15%
|
14
|
10
|
50
|
100
|
Nâu 100%
|
16
|
70
|
0
|
100
|
Ve 100%
|
17
|
25
|
0
|
35
|
Ve 25%
|
18
|
12
|
0
|
25
|
Ve 15%
|
19
|
5
|
10
|
10
|
Nâu 10%
|
20
|
7
|
0
|
0
|
Lơ 7%
|
23
|
0
|
0
|
20
|
Vàng 20%
|
24
|
0
|
100
|
0
|
Tím 100%
|
25
|
10
|
15
|
0
|
Tím 15%
|
(Ghi chú: Tùy thuộc vào loại máy in phun
(plotter) mà thành phần màu có thể thay đổi, nhưng số liệu màu phải giữ
nguyên).
11. Chuẩn lực nét
Lực nét trong
Microstation
|
Lực nét tính theo
mm
|
Wt 0
|
0,08
|
Wt 1
|
0,10
|
Wt 2
|
0,15
|
Wt 3
|
0,20
|
Wt 4
|
0,25
|
Wt 5
|
0,30
|
Wt 6
|
0,35
|
Wt 7
|
0,40
|
Wt 8
|
0,45
|
Wt 9
|
0,50
|
Wt 10
|
0,60
|
Wt 11
|
0,80
|
Wt 12
|
0,90
|
Wt 13
|
1,00
|
Wt 14
|
1,10
|
Wt 15
|
1,20
|
Wt 16
|
1,30
|
VI. QUY ĐỊNH DỮ LIỆU
BẢN ĐỒ
1. Dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000
NHÓM LỚP:
CƠ SỞ TOÁN HỌC
Tên file: (Phiên hiệu)_CS.dgn
Nội dung: Cơ sở toán học – Trình bày ngoài
khung Category:
Coso
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
101
|
Tên
mảnh
|
|
|
|
10
|
Vhtimeb
|
193
|
1625/1625
|
|
2
|
102-1
|
Phiên
hiệu mảnh
|
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
1000/1000
|
|
2
|
102-2
|
Phiên
hiệu mảnh UTM Quốc tế
|
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
688/688
|
|
3
|
103-1
|
Tên
mảnh cạnh khung ngoài
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
600/600
|
|
3
|
103-2
|
Phiên
hiệu mảnh cạnh khung ngoài
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
600/600
|
|
4
|
104
|
Phiên
hiệu mảnh cạnh (giữa khung trong)
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
375/375
|
|
5
|
105
|
Khung
trong, đốt tọa độ địa lý
|
|
1
|
|
10
|
|
|
|
|
6
|
106
|
Lưới
km chính
|
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
7
|
107
|
Khung
ngoài
|
|
13,1
|
|
10
|
|
|
|
|
8
|
108-1
|
Tên
quốc gia góc khung Tây Bắc
|
|
|
|
10
|
VHtime
|
192
|
812/812
|
|
8
|
108-2
|
Tên
tỉnh góc khung Tây Bắc
|
|
|
|
10
|
VHtime
|
192
|
500/500
|
|
9
|
109-1
|
Bảng
chắp
|
|
1
|
1,0
|
|
|
|
|
|
9
|
109-2
|
Tên,
phiên hiệu mảnh trong bảng chắp
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
312/312
|
|
13
|
113-1
|
Điểm
tọa độ Quốc gia
|
1
|
|
TDQG
|
10
|
|
|
|
Cell
|
13
|
113-6
|
Ghi
chú độ cao mặt mốc điểm tọa độ Quốc gia
|
1
|
|
|
10
|
Univercd
Univercdb
|
214
215
|
375/375
450/450
|
|
14
|
114-1
|
Điểm
độ cao Quốc gia
|
2
|
|
DCQG
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
114-6
|
Ghi
chú độ cao mặt mốc điểm độ cao Quốc gia
|
2
|
|
|
10
|
Univercd
Univercdb
|
214
215
|
375/375
450/450
|
|
15
|
115-1
|
Lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến
|
|
1
|
|
10
|
|
|
|
|
15
|
115-2
|
Đường
chí tuyến Bắc
|
|
|
Chituyen
|
10
|
|
|
|
|
16
|
116
|
Số
kinh độ, vĩ độ
|
|
|
|
10
|
Russb
|
179
|
562/562
|
|
17
|
117
|
Số
lưới km chính
|
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
688/688
|
|
18
|
118
|
Số
đai chính
|
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
19
|
119
|
Các
yếu tố chữ, nét của các ký hiệu trong bảng giải thích, thước tỷ lệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
120-1
|
Chữ
"Giải thích ký hiệu"
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
750/750
|
|
20
|
120-2
|
Chữ
giải thích ngoài khung
|
|
|
|
10
|
Vnarial
|
180
|
375/375
|
|
20
|
120-3
|
Chữ
"Tỷ lệ 1: 250 000"
|
|
|
|
10
|
VHtimeb
|
193
|
1125/1125
|
|
21
|
121
|
Năm
in, lần xuất bản
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
400/375
|
|
22
|
122
|
Tên
quốc gia đầu địa giới
|
|
|
|
10
|
VHtime
|
192
|
625/625
|
|
23
|
123-1
|
Tên
tỉnh đầu địa giới
|
|
|
|
10
|
VHtime
|
192
|
500/500
|
|
23
|
123-2
|
Tên
huyện đầu địa giới
|
|
|
|
10
|
VHtime
|
192
|
375/375
|
|
26
|
126
|
Ghi
chú đường đi tới
|
|
|
|
10
|
Vnarial
|
180
|
375/375
|
|
27
|
127
|
Lưới
km phụ
|
|
1
|
|
10
|
|
|
|
|
28
|
128
|
Số
lưới km phụ
|
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
625/625
|
|
29
|
129
|
Số
đai phụ
|
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
312/312
|
|
32
|
132
|
Đề
mục: sơ đồ bảng chắp, lược đồ hành chính, tên cơ quan xuất bản…
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
500/500
|
|
37
|
137
|
Các
màu nền của giải thích ngoài khung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
138-1
|
Lược
đồ hành chính
|
|
1
|
1,0
|
|
|
|
|
|
38
|
138-2
|
Giải
thích khu vực hành chính
|
|
|
|
10
|
Vnarial
|
180
|
375/375
|
|
39
|
139-1
|
Sơ
đồ sử dụng tài liệu
|
|
1
|
1,0
|
|
|
|
|
|
39
|
139-2
|
Ghi
chú sơ đồ sử dụng tài liệu
|
|
|
|
10
|
Vnarial
|
180
|
375/375
|
|
NHÓM LỚP:
THỦY VĂN
Tên file: (Phiên hiệu)_TH.dgn
Nội dung: Thủy hệ và các đối tượng liên quan Category:
Thuyhe
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
201
|
Sông,
suối có nước thường xuyên vẽ nửa theo tỷ lệ
|
4a
|
1-8
|
Sg1net
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
202
|
Sông,
suối có nước theo mùa vẽ nửa theo tỷ lệ
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
3
|
203
|
Đường
bờ sông, suối có nước thường xuyên vẽ theo tỷ lệ
|
4a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
4
|
204
|
Nền
sông, suối có nước thường xuyên
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
5
|
205
|
Đường
bờ ao, hồ có nước thường xuyên
|
4a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
6
|
206
|
Nền
ao, hồ có nuớc thường xuyên
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
7
|
207
|
Đường
bờ sông, suối có nước theo mùa vẽ theo tỷ lệ
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
8
|
208
|
Nền
sông, suối có nước theo mùa
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
9
|
209
|
Đường
bờ biển
|
3
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
10
|
210
|
Nền
biển
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
11
|
211
|
Ao,
hồ có nước theo mùa
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12, 13
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined; Fill
|
12
|
212
|
Đoạn
sông, suối không xác định
|
4d
|
|
Sgkxd
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
14
|
214
|
Đoạn
sông suối chảy ngầm
|
4c
|
|
Sgngam
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
16
|
215
|
Sông,
suối khô cạn vẽ nửa theo tỷ lệ
|
5a
|
|
Sgcan
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
17
|
216
|
Sông,
suối khô cạn vẽ theo tỷ lệ
|
5b
|
|
Sgcan,
SGCAN
|
14
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined; Pattern:
R/C: 112.5/112.5
|
18
|
218
|
Hồ
khô cạn
|
5c
|
|
Sgcan,
SGCAN
|
14
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined; Pattern:
R/C: 112.5/112.5
|
21
|
221
|
Mạch
nước khoáng, nóng
|
13
|
|
KHOANG
|
12
|
|
|
|
Cell
|
22
|
222
|
Nền
ruộng nuôi trồng thủy sản
|
38
|
|
|
20
|
|
|
|
Fill
|
23
|
223-1
|
Ký
hiệu bãi bùn ven bờ
|
7b
|
|
BUN
|
10
|
|
|
Pattern: R/C:425/0
|
23
|
223-2
|
Ký
hiệu bãi cát ven bờ
|
7a
|
|
BAIVB
|
10
|
|
|
Pattern: R/C:112.5/112.5
|
23
|
223-3
|
Ký
hiệu bãi san hô nổi, chìm
|
8a, 8b
|
|
SANHO
|
5
|
|
|
Pattern: R/C:112.5/112.5
|
23
|
223-4
|
Ký
hiệu bãi rong tảo
|
9
|
|
RTAO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
23
|
223-5
|
Ký
hiệu bãi đá dưới nước cụm khối, nổi, chìm
|
|
|
DANOI
DACHIM
|
10
|
|
|
Pattern:R/C:200/225
|
23
|
223-6
|
Ký
hiệu bãi đá dưới nước đứng lẻ, nổi, chìm
|
10
|
|
DANOIL
DACHL
|
10
|
|
|
|
Cell
|
24
|
224
|
Ranh
giới các bãi ven bờ, bãi rong tảo, bãi đá dưới nước
|
7, 9, 10
|
|
Rgbai
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
25
|
225
|
Bãi
bùn ven bờ
|
7b
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
27
|
227
|
Bãi
cát ven bờ
|
7a
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
30
|
230-1
|
Bãi
san hô nổi
|
8a
|
|
Sanho
|
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined
|
30
|
230-2
|
Bãi
san hô chìm
|
8b
|
|
Sanho
|
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined
|
32
|
232
|
Bãi
rong tảo
|
9
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
33
|
233-1
|
Bãi
đá dưới nước cụm khối nổi, chìm
|
10
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
33
|
233-2
|
Bãi
đá dưới nước đứng lẻ nổi, chìm
|
10
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
34
|
234-1
|
Thác
|
11
|
|
Thac
THAC
|
12
|
|
|
|
Linestyle
Cell
|
34
|
234-2
|
Ghềnh
|
12
|
|
GHENH
GHENHN
|
12
|
|
|
|
Cell
|
40
|
240-1
|
Sông
đào, kênh, mương rộng từ 25 m trở lên vẽ nửa theo tỷ lệ
|
6
|
5
|
Sg1net
|
12
|
|
|
|
|
40
|
240-2
|
Sông
đào, kênh, mương rộng dưới 25 m vẽ nửa theo tỷ lệ
|
6
|
2
|
Sg1net
|
12
|
|
|
|
|
43
|
243-1
|
Đập
vẽ nửa theo tỷ lệ
|
14a
|
|
Dap
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
43
|
243-2
|
Đập
vẽ không theo tỷ lệ
|
14b
|
|
DAP
|
10
|
|
|
|
Cell
|
44
|
244
|
Đê
|
15
|
|
De
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
45
|
245-1
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 1
|
|
|
|
12
|
VHtimebi
|
195
|
1255/1255
|
|
45
|
245-2
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 2
|
|
|
|
12
|
VHtimebi
|
195
|
1062/1062
|
|
45
|
245-3
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 3
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
625/625
|
|
45
|
245-4
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 4
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
500/500
|
|
45
|
245-5
|
Tên
cửa sông cấp 1
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
562/562
|
|
45
|
245-6
|
Tên
cửa sông cấp 2
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
438/438
|
|
45
|
245-7
|
Tên
cửa sông cấp 3
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
500/500
|
|
46
|
246-1
|
Tên
sông, kênh thông tàu
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
562/562
|
|
46
|
246-2
|
Tên
sông, kênh đi ca nô, thuyền gỗ
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
562/562
|
|
46
|
246-3
|
Tên
sông, kênh cấp 1
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
500/500
|
|
46
|
246-4
|
Tên
sông, kênh cấp 2
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
438/438
|
|
48
|
248-1
|
Tên
hồ lớn, đầm lớn
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
562/562
|
|
48
|
248-2
|
Tên
hồ nhỏ, đầm nhỏ
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
500/500
|
|
50
|
250-1
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 1
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
938/938
|
|
50
|
250-2
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 2
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
625/625
|
|
50
|
250-3
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 3
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
500/500
|
|
50
|
250-4
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 4
|
|
|
|
10
|
Vncenti
|
208
|
500/500
|
|
50
|
250-5
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 5
|
|
|
|
10
|
Vncenti
|
208
|
375/375
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
375/375
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
NHÓM LỚP:
ĐỊA HÌNH
Tên file: (Phiên hiệu)_DH.dgn
Nội dung: Dáng đất Category:
Diahinh
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
301
|
Đường
bình độ cơ bản
|
59b
|
1
|
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
302
|
Đường
bình độ cái
|
59a
|
|
BdoCai
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
3
|
303
|
Đường
bình độ nửa khoảng cao đều
|
59c
|
|
BdoNKCD
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
4
|
304
|
Đường
bình độ phụ
|
59d
|
|
BdoPhu
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
5
|
305
|
Đường
bình độ vẽ nháp
|
59e
|
|
BdoNhap
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
6
|
306
|
Ghi
chú đường bình độ
|
59g
|
|
|
14
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
7
|
307
|
Điểm
độ cao thường
|
60b
|
|
DCAOTH
|
10
|
|
|
|
Cell
|
8
|
308
|
Ghi
chú điểm độ cao thường
|
60b
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
9
|
309-1
|
Điểm
độ cao khống chế
|
60a
|
|
DCAOKC
|
10
|
|
|
|
Cell
|
9
|
309-2
|
Ghi
chú điểm độ cao khống chế
|
60a
|
|
|
10
|
UnivercdB
|
215
|
450/450
|
|
10
|
310
|
Khe,
rãnh xói mòn, vách khe hẹp
|
61
|
1,2
|
|
14
|
|
|
|
|
11
|
311-1
|
Sườn,
vách dốc (không biểu thị được bằng đường bình độ)
|
62
|
|
Suondoc
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
11
|
311-2
|
Tỷ
cao sườn, vách dốc
|
|
|
|
14
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
15
|
315
|
Ký
hiệu đường sống núi; tơ ram núi đá
|
63b
|
4
|
|
14
|
|
|
|
|
16
|
316
|
Ký
hiệu đá
|
70
|
|
BAIDA
BAIDAC
|
14
|
|
|
Pattern: R/C: 825/300
Cell
|
17
|
317
|
Vùng
núi đá
|
63
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
18
|
318
|
Vùng
bãi đá
|
70
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
19
|
319
|
Miệng
núi lửa
|
64
|
|
NUILUA
|
14
|
|
|
|
Cell
|
20
|
320
|
Cửa
hang động
|
65
|
|
HANG
|
10
|
|
|
|
Cell
|
21
|
321
|
Hố,
phễu castơ
|
66
|
|
Casto
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
22
|
322
|
Gò,
đống không thể hiện bằng đường bình độ
|
67
|
|
Godong
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
23
|
323-1
|
Hố
đào bới không thể hiện bằng đường bình độ.
|
68a
|
|
Hdaoboi
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
23
|
323-2
|
Khu
đào bới không thể hiện bằng đường bình độ
|
68b
|
|
Kdaoboi
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
26
|
326
|
Vùng
bãi cát
|
69
|
|
CAT
|
14
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
Pattern: R/C: 112.5/112.5
|
27
|
327
|
Đầm
lầy
|
71
|
|
DAMLAY
|
12
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
Pattern: R/C: 200/280
|
29
|
329
|
Nét
chỉ dốc
|
59f
|
1
|
|
14
|
|
|
Line, length = 250
|
32
|
332
|
Bình
độ sâu
|
72a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
33
|
333
|
Ghi
chú đường bình độ sâu
|
72a
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
34
|
334
|
Ghi
chú điểm độ sâu
|
72b
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
36
|
336-1
|
Tên
cao nguyên cấp 1
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
625/625
|
|
36
|
336-2
|
Tên
cao nguyên cấp 2
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
500/500
|
|
36
|
336-3
|
Tên
cao nguyên cấp 3
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
438/438
|
|
39
|
339-1
|
Tên
giải núi
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
938/938
|
|
39
|
339-2
|
Tên
dãy núi cấp 1
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
625/625
|
|
39
|
339-3
|
Tên
dãy núi cấp 2
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
500/500
|
|
39
|
339-4
|
Tên
dãy núi cấp 3
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
438/438
|
|
42
|
342-1
|
Tên
đỉnh núi khống chế
|
|
|
|
14
|
Vnariali
|
182
|
438/438
|
|
42
|
342-2
|
Tên
đỉnh núi thường
|
|
|
|
14
|
Vnariali
|
182
|
375/375
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
375/375
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
NHÓM LỚP:
GIAO THÔNG
Tên file: (Phiên hiệu)_GT.dgn
Nội dung: Giao thông và các đối tượng liên
quan Category:
Giaothong
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
401
|
Đường
sắt hiện có
|
40a
|
|
Dsat
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
402
|
Đường
sắt đang làm
|
40b
|
|
Dsatdl
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
7
|
407
|
Đường
sắt hẹp, đường goòng
|
41
|
|
Dsathep
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
15
|
415
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến hiện có (viền)
|
43a
|
|
DgBTNhPT
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
16
|
416
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến hiện có (nền)
|
43a
|
|
DgBTNhPTnen
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
17
|
417
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến hiện có (viền)
|
44a
|
|
DgBTNh
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
18
|
418
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến hiện có (nền)
|
44a
|
|
DgBTNhnen
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
19
|
419-1
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến đang làm (viền)
|
44b
|
|
DgBTNhdl
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
19
|
419-2
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến đang làm (viền)
|
43b
|
|
DgBTNhPTdl
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
20
|
420-1
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến đang làm (nền)
|
44b
|
|
DgBTNhdlnen
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
20
|
420-2
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến đang làm (nền)
|
43b
|
|
DgBTNhPT dlnen
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
21
|
421
|
Đường
ôtô rải gạch, đá, cấp phối hiện có
|
45a
|
|
DgCphoi
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
22
|
422
|
Đường
ôtô rải gạch, đá, cấp phối đang làm
|
45b
|
|
DgCphoidl
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
23
|
423
|
Đường
đất lớn
|
47
|
|
Dgdatlon
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
24
|
424
|
Đường
đất nhỏ
|
48
|
|
Dgdatnho
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
25
|
425
|
Đường
mòn
|
49
|
|
Dgmon
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
26
|
426-1
|
Khuyên
số đường ôtô (đường QL, TL)
|
46a,b
|
|
KDQL, KDTL
|
10
|
|
|
|
Cell
|
26
|
426-2
|
Số
đường ôtô (Quốc lộ, tỉnh lộ)
|
46a,b
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
375/375
|
|
28
|
428
|
Ga
đường sắt
|
42
|
|
GA
|
10
|
|
|
|
Cell
|
32
|
432-1
|
Đường
hầm vẽ nửa theo tỷ lệ
|
50a
|
|
Dgham
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
32
|
432-2
|
Đường
hầm vẽ không theo tỷ lệ
|
50b
|
|
HAM
|
10
|
|
|
|
Cell
|
33
|
433
|
Ghi
chú đặc điểm, tính chất đường
|
46c
|
|
GCDG
|
10
|
Vnarial
|
180
|
312/312
|
Cell
|
34
|
434
|
Đèo
|
51
|
|
DEO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
35
|
435-1
|
Cầu
ôtô qua được
|
52
|
|
Cauoto
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
35
|
435-2
|
Cầu
ôtô không qua được
|
53
|
|
Cau
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
37
|
437
|
Bến
phà
|
54
|
|
Benpha
PHA
|
10
10
|
|
|
|
Linestyle
Cell
|
38
|
438-1
|
Sân
bay quốc tế
|
39a
|
|
SBAYQT
|
10
|
|
|
|
Cell
|
38
|
438-2
|
Sân
bay nội địa
|
39b
|
|
SBAYND
|
10
|
|
|
|
Cell
|
38
|
438-3
|
Đường
băng
|
39c
|
|
Dgbang
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
40
|
440
|
Đường
biển
|
57
|
|
Dgbien
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
40
|
440-1
|
Ghi
chú đường biển
|
57
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
500/500
|
|
41
|
441-1
|
Ranh
giới vùng nguy hiểm hàng hải theo tỷ lệ
|
58a
|
|
Nguyhiem
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
41
|
441-2
|
Vùng
nguy hiểm hàng hải không theo tỷ lệ
|
58b
|
|
DAMTAU
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442
|
Đèn
biển
|
56
|
|
DENBIE
|
10
|
|
|
|
Cell
|
49
|
449-1
|
Bến
cảng nội địa
|
55b
|
|
CANGND
|
10
|
|
|
|
Cell
|
49
|
449-2
|
Bến
cảng quốc tế
|
55a
|
|
CANGQT
|
10
|
|
|
|
Cell
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
375/375
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
56
|
456
|
Đường
phố chính trong vùng đô thị
|
16a
|
|
Phochinh
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
57
|
457-1
|
Đường
phố phụ trong vùng đô thị
|
16a
|
|
Phophu
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
NHÓM LỚP:
DÂN CƯ
Tên file: (Phiên hiệu)_DC.dgn
Nội dung: Dân cư – Địa vật độc lập Category:
Dancu
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
501
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ theo tỷ lệ (viền)
|
16a
|
1
|
|
10
|
|
|
|
|
2
|
502
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ theo tỷ lệ (nền)
|
16a
|
|
|
6
|
|
|
|
Fill
|
3
|
503
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ nửa theo tỷ lệ (viền)
|
16b
|
1
|
Dancu
|
10
|
|
|
|
Multi-lines
|
4
|
504
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ nửa theo tỷ lệ (nền)
|
16b
|
|
Dancunen
|
6
|
|
|
|
5
|
505
|
Điểm
dân cư đô thị vẽ không theo tỷ lệ
|
16c
|
|
DCDT
|
10,6
|
|
|
|
Cell
|
6
|
506
|
Nhà
độc lập
|
17
18
|
|
NHADL
|
8
|
|
|
|
Cell
|
9
|
509
|
Nghĩa
trang
|
24
|
|
NTRC
Ngtrang
|
10
|
|
|
|
Cell
Linestyle
|
10
|
510
|
Di
tích lịch sử
|
35
|
|
DITICH
|
5
|
|
|
|
Cell
|
11
|
511
|
Công
viên
|
26
|
|
|
10
|
|
|
|
|
12
|
512
|
Danh
lam thắng cảnh
|
34
|
|
DLTC
|
5
|
|
|
|
Cell
|
13
|
513-2
|
Lăng
tẩm
|
21
|
|
LANG
|
10
|
|
|
|
Cell
|
13
|
513-12
|
Tháp
cao
|
30
|
|
THAP
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-1
|
Tháp
cổ
|
19
|
|
THAPCO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-2
|
Tượng
đài
|
20
|
|
TD_BIA
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-3
|
Nhà
thờ
|
23
|
|
NHATHO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-5
|
Đền,
đình, chùa
|
22
|
|
CHUA
|
10
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-6
|
Sân
vận động
|
25
|
|
SVD
|
10
|
|
|
|
Cell
|
15
|
515
|
Bãi
tắm
|
33
|
|
BAITAM
|
5
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-1
|
Nhà
máy
|
27
|
|
NMAY
|
10
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-4
|
Nhà
máy thủy điện
|
28
|
|
TDIEN
|
10
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-5
|
Hầm,
giếng khai thác của mỏ
|
29a
|
|
MO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
17
|
517
|
Vỉa
khai thác lộ thiên
|
29b
|
|
Viakthac
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
18
|
518
|
Giàn
khoan khai thác dầu khí
|
31
|
|
DAUKHI
|
10
|
|
|
|
Cell
|
23
|
523
|
Ruộng
muối
|
37
|
|
MUOI
|
12
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non; Pattern: R/C:112.5/112.5
|
24
|
524
|
Đường
dây điện cao thế
|
32
|
|
Dienct
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
27
|
527
|
Thành
lũy
|
36
|
|
Thanhluy
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
39
|
539
|
Tên
thủ đô
|
|
|
|
10
|
VHTimeb
|
193
|
800/800
|
|
40
|
540
|
Tên
thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
675/550
|
|
41
|
541
|
Tên
thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ
|
|
1
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
550/470
|
Tỉnh lỵ gạch chân
nét liền
|
42
|
542
|
Tên
thị xã, tỉnh lỵ
|
|
1
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
420/350
|
Tỉnh lỵ gạch chân
nét liền
|
43
|
543
|
Tên
thị trấn, huyện lỵ
|
|
1
|
2
|
10
|
VHarialb
|
181
|
420/350
|
Huyện lỵ gạch chân
nét đứt
|
49
|
549
|
Tên
dân cư nông thôn
|
|
|
|
8
|
Vnarial
|
180
|
400/320
|
|
50
|
550
|
Tên
dân cư nhắc lại
|
|
|
|
8
|
Vnarial
|
180
|
300/240
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
375/375
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
55
|
555
|
Tên
tỉnh trong ngoặc đơn
|
|
|
|
10
|
VHariali
|
186
|
375/300
|
|
57
|
557
|
Tên
huyện trong ngoặc đơn
|
|
|
|
10
|
VHariali
|
186
|
315/270
|
|
NHÓM LỚP:
THỦY VĂN
Tên file: (Phiên hiệu)_TH.dgn
Nội dung: Thủy văn và các đối tượng liên quan Category:
Thuyhe
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
201
|
Sông,
suối có nước quanh năm vẽ nửa theo tỷ lệ
|
4a
|
1-8
|
Sg1net
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
202
|
Sông,
suối có nước theo mùa vẽ nửa theo tỷ lệ
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
3
|
203
|
Đường
bờ sông, suối có nước thường xuyên vẽ theo tỷ lệ
|
4a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
4
|
204
|
Nền
sông, suối có nước thường xuyên
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
5
|
205
|
Đường
bờ ao, hồ có nước thường xuyên
|
4a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
6
|
206
|
Nền
ao, hồ có nuớc thường xuyên
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
7
|
207
|
Đường
bờ sông, suối có nước theo mùa vẽ theo tỷ lệ
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
8
|
208
|
Nền
sông, suối có nước theo mùa
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
9
|
209
|
Đường
bờ biển
|
3
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
10
|
210
|
Nền
biển
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
11
|
211
|
Ao,
hồ có nước theo mùa
|
4b
|
|
Sgtheomua
|
12, 13
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined; Fill
|
12
|
212
|
Đoạn
sông, suối không xác định
|
4d
|
|
Sgkxd
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
14
|
214
|
Đoạn
sông suối chảy ngầm
|
4c
|
|
Sgngam
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
16
|
215
|
Sông,
suối khô cạn vẽ nửa theo tỷ lệ
|
5a
|
|
Sgcan
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
17
|
216
|
Sông,
suối khô cạn vẽ theo tỷ lệ
|
5b
|
|
Sgcan,
SGCAN
|
14
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined; Pattern:R/C: 450/450
|
18
|
218
|
Hồ
khô cạn
|
5c
|
|
Sgcan,
SGCAN
|
14
|
|
|
Polygon, filltype: Outlined;
Pattern:R/C: 450/450
|
21
|
221-3
|
Mạch
nước khoáng, nóng
|
13
|
|
KHOANG
|
12
|
|
|
|
Cell
|
22
|
222
|
Nền
ruộng nuôi trồng thủy sản
|
38
|
|
|
20
|
|
|
|
Fill
|
23
|
223-3
|
Ký
hiệu bãi ven bờ
|
7
|
|
BAIVB
|
10
|
|
|
Pattern: R/C:450/450
|
23
|
223-5
|
Ký
hiệu đá dưới nước cụm khối nổi, chìm
|
10
|
|
DANOI;
DACHIM
|
10
|
|
|
Pattern:R/C:800/900
|
23
|
223-6
|
Ký
hiệu đá dưới nước đứng lẻ, nổi, chìm
|
10
|
|
DANOIL;
DACHL
|
10
|
|
|
|
Cell
|
24
|
224
|
Ranh
giới các bãi ven bờ
|
7, 9, 10
|
|
Rgbai
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
25
|
225
|
Bãi
ven bờ
|
7
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
30
|
230
|
Bãi
san hô
|
8
|
|
Sanho
|
5
|
|
|
Polygon, filltype:
Outlined
|
34
|
234-1
|
Thác
|
11
|
|
Thac
THAC
|
12
|
|
|
|
Linestyle
Cell
|
34
|
234-2
|
Ghềnh
|
12
|
|
GHENH
GHENHN
|
12
|
|
|
|
Cell
|
40
|
240
|
Sông
đào, kênh, mương vẽ nửa theo tỷ lệ
|
6
|
5
|
Sg1net
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
43
|
243-1
|
Đập
vẽ nửa theo tỷ lệ
|
14a
|
|
Dap
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
43
|
243-2
|
Đập
vẽ không theo tỷ lệ
|
14b
|
|
DAP
|
10
|
|
|
|
Cell
|
44
|
244
|
Đê
|
15
|
|
De
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
45
|
245-1
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 1
|
|
|
|
12
|
VHtimebi
|
195
|
2380/2380
|
|
45
|
245-2
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 2
|
|
|
|
12
|
VHtimebi
|
195
|
1980/1980
|
|
45
|
245-3
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 3
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
1120/1120
|
|
45
|
245-4
|
Tên
biển, vịnh, vụng cấp 4
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
860/860
|
|
45
|
245-5
|
Tên
cửa sông cấp 1
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
985/985
|
|
45
|
245-6
|
Tên
cửa sông cấp 2
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
730/730
|
|
45
|
245-7
|
Tên
cửa sông cấp 3
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
860/860
|
|
46
|
246-1
|
Tên
sông, kênh thông tàu
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
985/985
|
|
46
|
246-2
|
Tên
sông, kênh đi ca nô, thuyền gỗ
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
985/985
|
|
46
|
246-3
|
Tên
sông, kênh cấp 1
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
860/860
|
|
46
|
246-4
|
Tên
sông, kênh cấp 2
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
730/730
|
|
48
|
248-1
|
Tên
hồ lớn, đầm lớn
|
|
|
|
12
|
VHtimei
|
194
|
1686/1686
|
|
48
|
248-2
|
Tên
hồ nhỏ, đầm nhỏ
|
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
1430/1430
|
|
50
|
250-1
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 1
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
3760/3760
|
|
50
|
250-2
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 2
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
2000/2000
|
|
50
|
250-3
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 3
|
|
|
|
10
|
VHcenti
|
212
|
1750/1750
|
|
50
|
250-4
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 4
|
|
|
|
10
|
Vncenti
|
208
|
1750/1750
|
|
50
|
250-5
|
Tên
đảo, quần đảo, bán đảo, mũi đất cấp 5
|
|
|
|
10
|
Vncenti
|
208
|
1250/1250
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
1500/1500
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
NHÓM LỚP:
ĐỊA HÌNH
Tên file: (Phiên hiệu)_DH.dgn
Nội dung: Dáng đất Category:
Diahinh
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
301
|
Đường
bình độ cơ bản
|
59b
|
1
|
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
302
|
Đường
bình độ cái
|
59a
|
|
BdoCai
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
3
|
303
|
Đường
bình độ nửa khoảng cao đều
|
59c
|
|
BdoNKCD
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
4
|
304
|
Đường
bình độ phụ
|
59d
|
|
BdoPhu
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
5
|
305
|
Đường
bình độ vẽ nháp
|
59e
|
|
BdoNhap
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
6
|
306
|
Ghi
chú đường bình độ
|
59g
|
|
|
14
|
Univercd
|
214
|
1500/1500
|
|
7
|
307
|
Điểm
độ cao thường
|
60b
|
|
DCAOTH
|
10
|
|
|
|
Cell
|
8
|
308
|
Ghi
chú điểm độ cao thường
|
60b
|
|
|
10
|
Univercd
|
214
|
1500/1500
|
|
9
|
309-1
|
Điểm
độ cao khống chế
|
60a
|
|
DCAOKC
|
10
|
|
|
|
Cell
|
9
|
309-2
|
Ghi
chú điểm độ cao khống chế
|
60a
|
|
|
10
|
UnivercdB
|
215
|
1800/1800
|
|
11
|
311-1
|
Sườn,
vách dốc (không biểu thị được bằng đường bình độ)
|
62
|
|
Suondoc
|
14
|
|
|
|
Linestyle
|
11
|
311-2
|
Tỷ
cao sườn, vách dốc
|
|
|
|
14
|
Univercd
|
214
|
1500/1500
|
|
15
|
315
|
Ký
hiệu đường sống núi; tram núi đá
|
63b
|
1, 4
|
|
14
|
|
|
|
Fill
|
16
|
316
|
Ký
hiệu đá
|
70
|
|
BAIDA
BAIDAC
|
14
|
|
|
Pattern: R/C: 3300/1200
Cell
|
17
|
317
|
Vùng
núi đá
|
63
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
18
|
318
|
Vùng
bãi đá
|
70
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
20
|
320
|
Cửa
hang động
|
65
|
|
HANG
|
24
|
|
|
|
Cell
|
26
|
326
|
Vùng
bãi cát
|
69
|
|
CAT
|
14
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
Pattern: R/C= 450/450
|
27
|
327
|
Đầm
lầy
|
71
|
|
DAMLAY
|
12
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
Pattern: R/C: 800/1120
|
29
|
329
|
Nét
chỉ dốc
|
59f
|
1
|
|
14
|
|
|
Line, length = 1000
|
32
|
332
|
Bình
độ sâu
|
72a
|
1
|
|
12
|
|
|
|
|
33
|
333
|
Ghi
chú bình độ sâu
|
72a
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
1500/1500
|
|
34
|
334
|
Ghi
chú điểm độ sâu
|
72b
|
|
|
12
|
Univercd
|
214
|
1500/1500
|
|
36
|
336-1
|
Tên
cao nguyên cấp 1
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
2500/2500
|
|
36
|
336-2
|
Tên
cao nguyên cấp 2
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
2000/2000
|
|
36
|
336-3
|
Tên
cao nguyên cấp 3
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
1500/1500
|
|
39
|
339-1
|
Tên
giải núi
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
3750/3750
|
|
39
|
339-2
|
Tên
dãy núi cấp 1
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
2500/2500
|
|
39
|
339-3
|
Tên
dãy núi cấp 2
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
2000/2000
|
|
39
|
339-4
|
Tên
dãy núi cấp 3
|
|
|
|
14
|
VHariali
|
186
|
1500/1500
|
|
42
|
342-1
|
Tên
đỉnh núi khống chế
|
|
|
|
14
|
Vnariali
|
182
|
1750/1750
|
|
42
|
342-2
|
Tên
đỉnh núi thường
|
|
|
|
14
|
Vnariali
|
182
|
1500/1500
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
1500/1500
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
NHÓM LỚP:
GIAO THÔNG
Tên file: (Phiên hiệu)_GT.dgn
Nội dung: Giao thông và các đối tượng liên
quan Category:
Giaothong
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
401
|
Đường
sắt hiện có
|
40a
|
|
Dsat
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
402
|
Đường
sắt đang làm
|
40b
|
|
Dsatdl
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
15
|
415
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến hiện có (viền)
|
43a
|
|
DgBTNhPT
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
16
|
416
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến hiện có (nền)
|
43a
|
|
DgBTNhPTnen
|
7
|
|
|
|
Linestyle
|
17
|
417
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến hiện có
|
44a
|
|
DgBTNh
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
19
|
419
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông không có trục phân tuyến đang làm
|
44b
|
|
DgBTNhdl
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
20
|
420-1
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến đang làm (viền)
|
43b
|
|
DgBTNhPTdl
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
20
|
420-2
|
Đường
ôtô nhựa, bê tông có trục phân tuyến đang làm (nền)
|
43b
|
|
DgBTNhPT dlnen
|
7
|
|
|
|
Linestyle
|
21
|
421
|
Đường
ôtô rải gạch, đá, cấp phối hiện có
|
45a
|
|
DgCphoi
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
22
|
422
|
Đường
ôtô rải gạch, đá, cấp phối đang làm
|
45b
|
|
DgCphoidl
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
23
|
423
|
Đường
đất lớn
|
47
|
|
Dgdatlon
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
24
|
424
|
Đường
đất nhỏ
|
48
|
|
Dgdatnho
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
25
|
425
|
Đường
mòn
|
49
|
|
Dgmon
|
8
|
|
|
|
Linestyle
|
26
|
426-1
|
Khuyên
số đường ôtô (đường QL, TL)
|
46a,b
|
|
KDQL, KDTL
|
5
|
|
|
|
Cell
|
26
|
426-2
|
Số
đường ôtô (Quốc lộ, tỉnh lộ)
|
46a,b
|
|
|
5
|
Univercd
|
214
|
1250/1250
|
|
32
|
432-1
|
Đường
hầm theo nửa tỷ lệ
|
50a
|
|
Dgham
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
32
|
432-2
|
Đường
hầm vẽ không theo tỷ lệ
|
50b
|
|
HAM
CUACH
|
10
|
|
|
|
Cell
|
33
|
433
|
Ghi
chú đặc điểm, tính chất đường
|
46c
|
|
GCDG
|
10
|
Vnarial
|
180
|
1250/1250
|
Cell
|
34
|
434
|
Đèo
|
51
|
|
DEO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
35
|
435-1
|
Cầu
ôtô qua được
|
52
|
|
Cauoto
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
35
|
435-2
|
Cầu
ôtô không qua được
|
53
|
|
Cau
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
37
|
437
|
Bến
phà
|
54
|
|
Benpha
PHA
|
10
10
|
|
|
|
Linestyle
Cell
|
38
|
438-1
|
Sân
bay quốc tế
|
39a
|
|
SBAYQT
|
10
|
|
|
|
Cell
|
38
|
438-2
|
Sân
bay nội địa
|
39b
|
|
SBAYND
|
10
|
|
|
|
Cell
|
40
|
440
|
Đường
biển
|
57
|
|
Dgbien
|
12
|
|
|
|
Linestyle
|
40
|
440-1
|
Ghi
chú đường biển
|
57
|
|
|
12
|
Vntimei
|
190
|
2000/2000
|
|
41
|
441-1
|
Ranh
giới vùng nguy hiểm hàng hải theo tỷ lệ
|
58a
|
|
Nguyhiem
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
41
|
441-2
|
Ký
hiệu vùng nguy hiểm hàng hải không theo tỷ lệ
|
58b
|
|
DAMTAU
|
10
|
|
|
|
Cell
|
42
|
442
|
Đèn
biển
|
56
|
|
DENBIE
|
10
|
|
|
|
Cell
|
49
|
449-1
|
Bến
cảng nội địa
|
55b
|
|
CANGND
|
10
|
|
|
|
Cell
|
49
|
449-2
|
Bến
cảng quốc tế
|
55a
|
|
CANGQT
|
10
|
|
|
|
Cell
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
1500/1500
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
56
|
456
|
Đường
phố trong vùng đô thị
|
16
|
|
Dgpho
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
NHÓM LỚP:
DÂN CƯ
Tên file: (Phiên hiệu)_DC.dgn
Nội dung: Dân cư – Địa vật độc lập Category:
Dancu
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
501
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ theo tỷ lệ (viền)
|
16a
|
|
|
10
|
|
|
|
|
2
|
502
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ theo tỷ lệ (nền)
|
16a
|
|
|
6
|
|
|
|
Fill
|
3
|
503
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ nửa theo tỷ lệ (viền)
|
16b
|
1
|
Dancu
|
10
|
|
|
|
Multi-lines
|
4
|
504
|
Vùng
dân cư đô thị vẽ nửa theo tỷ lệ (nền)
|
16b
|
|
Dancunen
|
6
|
|
|
|
7
|
507-1
|
Đô
thị từ 1500000 người trở lên
|
16c
|
|
DTL1
|
10
|
|
|
|
Cell
|
7
|
507-2
|
Đô
thị từ 500000 – 1500000 người
|
16c
|
|
DTL2
|
10
|
|
|
|
Cell
|
7
|
507-3
|
Đô
thị từ 250000 – 500000 người
|
16c
|
|
DTL3
|
10
|
|
|
|
Cell
|
7
|
507-4
|
Đô
thị 100000 – 250000 người
|
16c
|
|
DTL4
|
10
|
|
|
|
Cell
|
7
|
507-5
|
Đô
thị 50000 – 100000 người
|
16c
|
|
DTL5
|
10
|
|
|
|
Cell
|
7
|
507-6
|
Đô
thị dưới 50000 người
|
16c
|
|
DTL6
|
10
|
|
|
|
Cell
|
8
|
508
|
Dân
cư nông thôn
|
18
|
|
DCNT
|
8
|
|
|
|
Cell
|
10
|
510
|
Di
tích lịch sử
|
35
|
|
DITICH
|
5
|
|
|
|
Cell
|
12
|
512
|
Danh
lam thắng cảnh
|
34
|
|
DLTC
|
5
|
|
|
|
Cell
|
13
|
513-2
|
Lăng
tẩm
|
21
|
|
LANG
|
24
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-1
|
Tháp
cổ
|
19
|
|
THAPCO
|
24
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-3
|
Nhà
thờ
|
23
|
|
NHATHO
|
24
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-5
|
Đền,
đình, chùa
|
22
|
|
CHUA
|
24
|
|
|
|
Cell
|
14
|
514-6
|
Sân
vận động
|
25
|
|
SVD
|
10
|
|
|
|
Cell
|
15
|
515
|
Bãi
tắm
|
33
|
|
BAITAM
|
5
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-1
|
Nhà
máy
|
27
|
|
NMAY
|
10
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-4
|
Nhà
máy thủy điện
|
28
|
|
TDIEN
|
10
|
|
|
|
Cell
|
16
|
516-5
|
Mỏ
|
29
|
|
MO
|
10
|
|
|
|
Cell
|
18
|
518
|
Giàn
khoan khai thác dầu khí
|
31
|
|
DAUKHI
|
10
|
|
|
|
Cell
|
23
|
523
|
Ruộng
muối
|
37
|
|
MUOI
|
12
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non; Pattern: R/C:450/450
|
39
|
539
|
Tên
thủ đô
|
|
|
|
10
|
VHTimeb
|
193
|
3200/3200
|
|
40
|
540
|
Tên
thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
2500/2040
|
|
41
|
541
|
Tên
thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ
|
|
1
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
2000/1600
|
Tỉnh lỵ gạch chân
nét liền
|
42
|
542
|
Tên
thị xã, tỉnh lỵ
|
|
1
|
|
10
|
VHarial
|
184
|
1600/1280
|
Tỉnh lỵ gạch chân
nét liền
|
43
|
543
|
Tên
thị trấn, huyện lỵ
|
|
|
|
10
|
VHarialb
|
180
|
1600/1280
|
|
49
|
549
|
Tên
dân cư nông thôn
|
|
|
|
8
|
Vnarial
|
180
|
1400/1120
|
|
50
|
550
|
Tên
dân cư nhắc lại
|
|
|
|
8
|
Vnarial
|
180
|
1050/840
|
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
1500/1500
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
55
|
555
|
Tên
tỉnh trong ngoặc đơn
|
|
|
|
24
|
VHariali
|
186
|
1400/1120
|
|
NHÓM LỚP:
RANH GIỚI
Tên file: (Phiên hiệu)_RG.dgn
Nội dung: Ranh giới. Category:
Rgioi
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
601-1
|
Biên
giới quốc gia xác định
|
79a
|
|
BGQgia
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
602
|
Biên
giới quốc gia chưa xác định
|
79b
|
|
BGQgiaCXD
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
3
|
|
Bo
biên giới quốc gia
|
79
|
|
BoBGQgia
|
25
|
|
|
|
Linestyle
|
4
|
604
|
Địa
giới cấp tỉnh xác định
|
80a
|
|
DgioiT
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
5
|
605
|
Địa
giới cấp tỉnh chưa xác định
|
80b
|
|
DgioiTcxd
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
6
|
|
Bo
địa giới cấp tỉnh
|
80
|
|
BoDgioiT
|
25
|
|
|
|
Linestyle
|
15
|
615
|
Ranh
giới khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia
|
82
|
|
Rgkhubt
|
5
|
|
|
|
Linestyle
|
16
|
616
|
Các
vùng bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia
|
|
|
|
11
|
|
|
Khi in tắt lớp này
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
750/750
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
NHÓM LỚP:
THỰC VẬT
Tên file: (Phiên hiệu)_TV.dgn
Nội dung: Thực vật - chất đất Category:
Thvat
Lớp
|
Code
|
Nội dung
|
Số KH
|
Lực nét
(weigh)
|
Tên ký hiệu kiểu
đường
|
Màu
(colour)
|
Phông chữ
|
Ghi chú
|
Tên
|
Số
|
Cỡ (H/W)
|
1
|
701
|
Ranh
giới thực vật
|
73
|
|
Rgthvat
|
10
|
|
|
|
Linestyle
|
2
|
702-13
|
Ký
hiệu rừng thưa
|
74c
|
|
RTHUA
RTHUAC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=1100/1025
Cell
|
2
|
702-14
|
Ký
hiệu rừng phát triển ổn định dưới nước
|
74d
|
|
RMANA
RMANAC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=950/1100
Cell
|
2
|
702-15
|
Ký
hiệu rừng non, tái sinh, rừng mới trồng dưới nước
|
74e
|
|
RNONN
RNONNC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=525/625
Cell
|
2
|
702-16
|
Ký
hiệu rừng cây bụi
|
75a
|
|
CBUI
CBUIC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=375/500
Cell
|
2
|
702-18
|
Ký
hiệu cây bụi rải rác
|
75b
|
|
CBRR
CBRRC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=375/700
Cell
|
2
|
702-20
|
Ký
hiệu cỏ
|
76
|
|
CO
COC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=900/1100
Cell
|
2
|
702-21
|
Ký
hiệu cây thân cói, lau sậy, dừa nước
|
77
|
|
COI
COIC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=900/650
Cell
|
2
|
702-23
|
Ký
hiệu cây lâu năm
|
78a
|
|
CAYLN
CAYLNC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=500/1125
Cell
|
2
|
702-24
|
Ký
hiệu cây hàng năm
|
78c
|
|
CAYHN
CAYHNC
|
16
|
|
|
Pattern R/C=500/1125
Cell
|
3
|
703
|
Nền
vùng rừng phát triển ổn định
|
74a
|
|
|
17
|
|
|
|
Fill
|
8
|
708
|
Nền
vùng rừng non, tái sinh, mới trồng
|
74b
|
|
|
18
|
|
|
|
Fill
|
13
|
713
|
Nền
vùng rừng thưa
|
74c
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
14
|
714
|
Nền
vùng rừng phát triển ổn định dưới nước
|
74d
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
15
|
715
|
Nền
rừng non, tái sinh, rừng mới trồng dưới nước
|
74e
|
|
|
13
|
|
|
|
Fill
|
16
|
716
|
Nền
vùng rừng cây bụi
|
75a
|
|
|
18
|
|
|
|
Fill
|
18
|
718
|
Nền
vùng cây bụi rải rác
|
75b
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
20
|
720
|
Nền
vùng cỏ
|
76
|
|
|
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
21
|
721
|
Nền
vùng cây thân cói, lau sậy, dừa nước
|
77
|
|
|
13
|
|
|
Polygon; Fill type:
Non
|
23
|
723
|
Nền
vùng cây lâu năm
|
78
|
|
|
18
|
|
|
|
Fill
|
26
|
726
|
Nền
vùng cây hàng năm
|
78
|
|
|
23
|
|
|
|
Fill
|
52
|
552
|
Tên
riêng, ghi chú thuyết minh
|
|
|
|
|
Vncenti
|
208
|
750/750
|
Cùng màu với màu ký
hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GHI
CHÚ
* Lực nét của chữ, ký hiệu tương ứng các ô
lực nét, kiểu đường để trống là tương đương với giá trị bằng 0.
* Đối với các ký hiệu độc lập thuộc tập tin
dh500.cel:
- Theo mặc định, đã được đưa về đúng lớp và
màu sắc quy định tại bảng phân lớp nêu trên.
- Đối với các ký hiệu phân bố đều theo diện
tích (Pattern): trước khi thực hiện trải Pattern phải đưa các polygon về đúng
lớp quy định.
Phương pháp thành lập bản đồ:
Tên mảnh và phiên hiệu:
Tỷ lệ:
Khoảng cách đều đường bình độ cơ bản:
Ellipsoid:
Lưới chiếu: Múi
chiếu:
Kinh tuyến trục: Hệ
số biến dạng:
Hệ tọa độ: Hệ
độ cao:
Tọa độ góc khung của bản đồ:
X =
Y =
B =
L =
|
|
X =
Y =
B =
L =
|
|
|
X =
Y =
B =
L =
|
X =
Y =
B =
L =
|
Độ dài lý thuyết của cạnh khung, đường chéo
bản đồ:
A. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC
Cơ quan thành lập:
Người thực hiện: Thời
gian thực hiện:
Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu:
Người kiểm tra: Thời
gian kiểm tra, nghiệm thu:
1. Tình hình tài liệu thành lập bản đồ
1.1. Bảng thống kê tài liệu bản đồ sử
dụng
STT
|
Cơ quan thành lập
|
Năm hoàn thành
|
Tỷ lệ
|
Khoảng cao đều
|
Ellipsoid
|
Lưới chiếu
|
Hệ tọa độ
|
Cơ quan phát hành
|
Loại dữ liệu (số,
giấy, ảnh…)
|
Những vấn đề cần
nắm vững khi sử dụng
|
A
|
Tài liệu chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tài liệu tham khảo, bổ sung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Sơ đồ sử dụng tài liệu
2. Tài liệu khống chế trắc địa
2.1. Sơ đồ phân bố điểm
2.2. Bảng tọa độ và độ cao của các điểm
khống chế trắc địa
TT
|
Tên và số hiệu điểm
|
Hạng
|
Kinh tuyến TW
|
Tọa độ
|
Độ cao (m)
|
Ghi chú
|
X (m)
|
Y (m)
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quy định biên tập mảnh
3.1. Đặc điểm địa lý của mảnh bản đồ
3.2. Phương án sản xuất
Nêu tóm tắt phương án sản xuất cụ thể của
mảnh bản đồ, phương án xử lý các loại tài liệu sử dụng để thành lập bản đồ.
3.3. Các yêu cầu và chỉ tiêu biểu thị
Nêu các chỉ tiêu biểu thị cụ thể cho từng yếu
tố nội dung trong mảnh bản đồ, quy định về tiếp biên và xử lý tiếp biên…
3.4. Các vấn đề kỹ thuật phát sinh đã
giải quyết: Nêu
các vấn đề kỹ thuật phát sinh ngoài LCKTKT và hướng giải quyết cụ thể.
4. Kiểm tra nghiệm thu bản đồ gốc
4.1. Kết quả kiểm tra sản phẩm
Nêu phương pháp kiểm tra; trình tự và nội
dung kiểm tra của các cấp. Các vấn đề chính đã phát hiện khi kiểm tra; những
vấn đề đã được sửa chữa, những vấn đề còn cho phép tồn tại và lý do; vấn đề
tiếp biên…
4.2. Kết luận về công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm
4.3. Các tài liệu giao nộp (hoặc
chuyển sang khâu biên tập ra phim)
B. BIÊN TẬP RA PHIM
Cơ quan thực hiện:
Người thực hiện: Thời
gian thực hiện:
Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu:
Người kiểm tra: Thời
gian kiểm tra, nghiệm thu:
1. Tình hình tài liệu sử dụng
1.1. Tài liệu chính
1.2. Tài liệu sử dụng để hiện chỉnh
nội dung sau thời điểm hoàn thành bản gốc (nếu có):
Ghi rõ lý lịch của tài liệu sử dụng: (Tên
mảnh, phiên hiệu, tỷ lệ, lưới chiếu, hệ tọa độ, độ cao, năm xuất bản, cơ quan
xuất bản…) hoặc (tên tài liệu, tác giả, năm phát hành, cơ quan phát hành…).
2. Yêu cầu kỹ thuật biên tập ra phim
Nêu tóm tắt các yêu cầu biên tập ra phim, các
vấn đề thay đổi về kỹ thuật khác với bản đồ gốc dạng số.
3. Các vấn đề kỹ thuật phát sinh đã giải
quyết trong quá trình biên tập ra phim
Nêu các vấn đề kỹ thuật phát sinh ngoài
LCKTKT và hướng giải quyết cụ thể.
4. Kiểm tra nghiệm thu bản đồ biên tập ra
phim
4.1. Kết quả kiểm tra sản phẩm
Nêu phương pháp kiểm tra; trình tự và nội
dung kiểm tra của các cấp. Các vấn đề chính đã phát hiện khi kiểm tra; những
vấn đề đã được sửa chữa, những vấn đề còn cho phép tồn tại và lý do; vấn đề
tiếp biên…
4.2. Kết luận về công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm
4.3. Các tài liệu giao nộp (hoặc
chuyển sang khâu chế bản, in bản đồ)
VIII. MẪU TRÌNH BÀY KHUNG
BẢN ĐỒ VÀ NỘI DUNG NGOÀI KHUNG BẢN ĐỒ
Quy định chung
Kiểu cỡ chữ trình bày và ghi chú trên khung,
ngoài khung cho từng tỷ lệ bản đồ thực hiện như quy định trên các mẫu tương
ứng.
Tại góc trái ngoài khung Bắc ghi tên gọi của
các quốc gia, tên các đơn vị hành chính cấp tỉnh theo thứ tự từ diện tích lớn
đến diện tích nhỏ trên mảnh bản đồ. Riêng những mảnh bản đồ ở vùng biên giới,
phần lãnh thổ Việt Nam trong mảnh bản đồ dù lớn hay nhỏ thì vẫn phải ghi tên
Việt Nam ở dòng trên, tên các quốc gia khác ở dòng dưới. Tại góc phải ngoài
khung Bắc ghi số hiệu mảnh.
Ở phần giữa ngoài khung Nam
đặt ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ, khoảng cao đều đường bình độ. Phần còn lại đặt
các sơ đồ: sơ đồ bảng chắp, sơ đồ sử dụng tài liệu, lược đồ hành chính, thủ tục
xuất bản. Bên ngoài khung Tây trình bày giải thích ký hiệu bản đồ.
Khoảng giữa khung trong và khung giữa đặt ghi
chú lưới kinh, vĩ tuyến, lưới ki lô mét; ghi chú tên quốc gia, tên tỉnh, tên
huyện ở đầu biên giới, địa giới; ghi chú đường đi tới: khoảng cách tính bằng ki
lô mét đến ga gần nhất đối với đường sắt và tới đô thị gần nhất hay tên dân cư
tiêu biểu gần nhất đối với đường ôtô trên mảnh bản đồ kề cạnh. Khi đoạn đường
qua mảnh kề cạnh là quá ngắn không có địa danh thì chọn tên ở mảnh kề cận tiếp
theo.
Những mảnh bản đồ nằm trong vùng biên giữa
hai múi chiếu (đối với bản đồ tỷ lệ 1: 250 000) phải có ghi chú lưới ki lô mét
của múi bên cạnh theo mẫu quy định. Trường hợp bản đồ có hiện tượng đặc biệt
ngoài quy định cần phải giải thích rõ và ghi chú tại vị tr í ngoài khung góc
Đông Nam, dòng chữ ghi chú song song với cạnh Đông, đầu chữ quay về phía Tây
mảnh bản đồ.
Đơn vị các trị số ghi trên mẫu khung là mi li
mét. Lưới kinh, vĩ tuyến (bao gồm cả khung trong), lưới ki lô mét, các đường
nét đơn mảnh khác đã thể hiện trên mẫu khung nhưng không ghi chỉ số lực nét đều
vẽ bằng nét liền, lực nét 0,10 mm. Những mảnh có đường Chí tuyến Bắc phải biểu
thị với độ chính xác như đường kinh tuyến, vĩ tuyến kèm theo ghi chú thuyết
minh "Chí tuyến Bắc". Đường Chí tuyến Bắc thể hiện bằng nét đứt, lực
nét 0,1mm, độ dài của đốt liền là 2,5 mm, giãn cách giữa các đốt là 1 mm.