BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội , ngày 20
tháng 10 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC NGÀY 20 THÁNG 10
NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 83/1998/QĐ-TTG NGÀY 15-4-1998 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP
QUY MÔ LỚN
Thi hành Quyết định số
83/1998/QĐ-TTg ngày 15-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và
phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát Tổng Công ty
nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn, Liên tịch Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Các thành viên Hội đồng quản trị
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước thành lập theo Quyết định số
90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07-03-1994 của Thủ tướng Chính phủ và doanh
nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có thành lập Hội đồng quản trị, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị (trừ Tổng Giám đốc);
- Thành viên kiêm nhiệm Hội đồng
quản trị;
- Thành viên Ban Kiểm soát.
II. CHUYỂN XẾP
LƯƠNG
1. Nguyên tắc chuyển xếp lương:
Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và thành viên
Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn
đang xếp lương theo thang lương, bảng lương áp dụng trong các doanh nghiệp, bảng
lương chức vụ bầu cử, dân cử, bảng lương các ngạch công chức, viên chức hành
chính sự nghiệp, bảng lương lực lượng vũ trang đều thống nhất chuyển xếp vào
các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP
ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công
chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang;
- Việc chuyển xếp từ ngạch, bậc,
hệ số mức lương hiện hưởng vào ngạch, bậc lương mới phải căn cứ vào vị trí công
việc đảm nhiệm trong Hội đồng quản trị và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành. Không chuyển ngang mức lương chức
vụ lãnh đạo hiện hưởng vào ngạch, bậc lương mới;
- Những người giữ bậc lương hiện
hưởng từ 3 năm trở lên, thì cứ 3 năm (tròn 36 tháng) được xếp lên 1 bậc, thời
gian còn lại được bảo lưu cho lần nâng bậc sau:
- Những người hưởng phụ cấp thâm
niên tái cử, thì mức phụ cấp thâm niên tái cử được tính chuyển sang thời gian:
3 năm (tròn 36 tháng) một bậc để xếp vào ngạch, bậc lương mới;
Đối với Chủ tịch Hội đồng quản
trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức
lương cộng phụ cấp chức vụ theo phân loại Hội đồng quản trị vẫn thấp hơn hệ số
mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được
cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc
(hoặc Giám đốc).
Đối với thành viên chuyên trách
của Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức
mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ theo phân loại Hội đồng quản trị vẫn thấp
hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng
doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương bậc
2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc).
- Những người đang hưởng hệ số mức
lương 8,2 được điều động và bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công
ty nhà nước thì được bảo lưu hệ số mức lương 8,2 và phụ cấp thâm niên tái cử (nếu
có), không hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
Quyết định số 83/1998/QĐ-TTg ngày 15-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cách chuyển xếp lương:
a) Cán bộ, công chức trước khi
được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc)
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc
lập quy mô lớn đang xếp lương chức vụ bầu cử, dân cử theo bảng lương quy định tại
Nghị quyết số 35/NQ/UBTVQHK9 ngày 17-5-1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết
định số 69/QĐ-TW ngày 17-5-1993 của Ban Bí thư Trung ương và Nghị định số 25/CP
ngày 23-5-1993 của Chính phủ, trước khi chuyển xếp lấy hệ số mức lương hiện hưởng
trừ đi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo được thiết kế trong hệ số mức lương của
chức vụ lãnh đạo theo bảng phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, hệ số mức
lương còn lại được chuyển xếp vào bậc gần nhất có hệ số mức lương tương đương của
các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh đang xếp hệ số mức lương 7,3 quy định tại Nghị định số 25/CP
ngày 23-5-1993 của Chính phủ từ tháng 10-1994, được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt. Việc chuyển xếp lương đối với ông A được
thực hiện như sau:
- Lấy hệ số mức lương 7,3 trừ hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo thiết kế trong hệ số mức lương chức vụ dân cử là
1,1:
7,3 - 1,1 = 6,2
Hệ số mức lương còn lại là 6,2
chuyển xếp vào bậc 5, hệ số 6,26 của ngạch chuyên viên cao cấp (01001), bảng
lương hành chính (01).
- Từ tháng 10-1994 đến tháng
10-1997 đủ 3 năm Ông A được nâng 1 bậc lương lên bậc 6, hệ số 6,67.
Thời gian nâng bậc lương lần sau
của Ông A được tính từ tháng 10-1997.
b) Cán bộ, công chức trước khi
được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc)
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc
lập quy mô lớn đang xếp mức lương chức vụ theo bảng lương viên chức quản lý
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ,
trước khi chuyển xếp lấy hệ số mức lương hiện hưởng trừ đi hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo được thiết kế trong mức lương chức vụ theo bảng phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Hệ số mức lương còn lại được chuyển xếp vào bậc gần nhất có
hệ số mức lương tương đương của các ngạch thuộc bảng lương hành chính (01).
Ví dụ 2: Ông Trần Văn B, Giám đốc
doanh nghiệp hạng I, đang xếp hệ số mức lương 6,03 từ tháng 11-1995, được bổ
nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị doanh nghiệp hạng đặc biệt.
Việc chuyển xếp lương đối với Ông B được thực hiện như sau:
- Lấy hệ số mức lương chức vụ
6,03 trừ hệ số phụ cấp chức vụ thiết kế trong hệ số mức lương là 0,8.
6,03 - 0,8 = 5,23.
Hệ số mức lương còn lại là 5,23
chuyển xếp vào bậc 2, hệ số 5,23 của ngạch chuyên cao cấp (01001).
Thời gian nâng bậc lương lần sau
của Ông B được tính từ tháng 11-1995.
c) Cán bộ, công chức trước khi
được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc)
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc
lập quy mô lớn đang xếp mức lương theo bảng lương hành chính (01) thì giữ
nguyên hệ số mức lương hiện hưởng.
d) Cán bộ, công chức trước khi
được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc)
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc
lập quy mô lớn đang xếp lương ở các ngạch thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp
nhưng không thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số
25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, thì căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện hưởng
để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương tương ứng thuộc bảng lương hành chính (01).
Ví dụ 3: Ông Hoàng Văn C, kỹ sư
chính, mã ngạch 13094, bậc 7, hệ số mức lương 4,94 từ tháng 12-1995, được bổ
nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước hạng
đặc biệt thì việc chuyển xếp lương đối với Ông C được thực hiện như sau:
Chuyển xếp vào ngạch, bậc tương ứng
là chuyên viên chính (01002), bậc 7, hệ số mức lương 5,03.
Thời gian nâng bậc lương lần sau
của Ông C được tính từ tháng 12-1995.
đ) Cán bộ, công chức trước khi được
bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc) và
thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập
quy mô lớn đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục
vụ ở các doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của
Chính phủ, thì căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện hưởng để chuyển xếp vào ngạch,
bậc lương tương ứng thuộc bảng lương hành chính (01).
Ví dụ 4: Bà Trần Lệ Ng, kinh tế
viên chính bậc 4, hệ số mức lương 4,10 từ tháng 3-1996, được bổ nhiệm làm thành
viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng Công ty thành lập theo Quyết định số
90/TTg thì việc chuyển xếp lương đối với Bà Ng. được thực hiện như sau:
Chuyển xếp vào ngạch, bậc tương ứng
là chuyên viên chính (01002), bậc 4, hệ số mức lương 4,19.
Thời gian nâng bậc lương lần sau
của Bà Ng. được tính từ tháng 3-1996.
e) Cán bộ, công chức trước khi
được bổ nhiệm làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc)
và thành viên Ban Kiểm soát Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc
lập quy mô lớn đang xếp lương theo bảng lương lực lượng vũ trang ban hành kèm
theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, thì lấy hệ số mức lương
hiện hưởng chia cho hệ số chênh lệch giữa tiền lương của lực lượng vũ trang so
với tiền lương của hành chính sự nghiệp theo bảng phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này. Hệ số mức lương tính được theo phép chia trên chuyển xếp vào bậc
gần nhất có hệ số mức lương tương đương của các ngạch thuộc bảng lương hành
chính (01).
Ví dụ 5: Ông Lê Văn T, sĩ quan
quân đội, cấp bậc thượng tá từ tháng 4-1996, hệ số mức lương 5,9, được bổ nhiệm
làm thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng Công ty thành lập theo Quyết
định số 90/TTg. Việc chuyển xếp lương đối với Ông T được thực hiện như sau:
Lấy hệ số mức lương quân hàm thượng
tá chia cho hệ số chênh lệch giữa tiền lương của lực lượng vũ trang so với tiền
lương của hành chính sự nghiệp là 5,9: 1,2 = 4,91.
Lấy hệ số mức lương tính được ở
trên là 4,91 chuyển xếp vào bậc 1 hệ số 4,92, ngạch chuyên viên cao cấp
(01001).
Thời gian nâng bậc lương lần sau
của Ông T. được tính từ tháng 4-1996.
3. Đối với chuyên viên giúp việc
thuộc biên chế của Hội đồng quản trị được chuyển xếp lương vào ngạch, bậc lương
theo bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày
23-5-1993 của Chính phủ.
III. PHỤ CẤP
CHỨC VỤ VÀ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM:
1. Phân loại Hội đồng quản trị:
- Loại I: Hội đồng quản trị của
các doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg
ngày 28-3-1996 của Thủ tướng Chính phủ;
- Loại II: Hội đồng quản trị của
Tổng Công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính
phủ, nhưng không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt;
- Loại III: Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có thành lập Hội đồng quản trị, nhưng
không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt.
2. Mức phụ cấp chức vụ so với mức
lương tối thiểu theo phân loại Hội đồng quản trị được quy định như sau:
Chức
danh
|
Hệ
số phụ cấp
|
|
Loại
I
|
Loại
II
|
Loại
III
|
Chủ tịch Hội đồng quản trị
|
1,1
|
0,9
|
0,7
|
Thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị
|
0,8
|
0,6
|
0,5
|
Thành viên Ban Kiểm soát
chuyên trách
|
0,6
|
0,4
|
0,3
|
3. Mức phụ cấp trách nhiệm:
Các thành viên kiêm nhiệm của Hội
đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ với mức thống nhất là 0,3 so với mức lương tối
thiểu.
4. Trường hợp được cộng thêm hệ
số chênh lệch:
- Đối với Chủ tịch Hội đồng quản
trị sau khi đã chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II và cộng phụ cấp
chức vụ theo quy định tại mục III nói trên mà tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp
chức vụ vẫn thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc)
cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương
bậc 2/2 của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc).
Ví dụ 6: Ông Đào Xuân X, nguyên
Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7-3-1994 của
Thủ tướng Chính phủ được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổng Công
ty được xếp hạng đặc biệt. Căn cứ vào hệ số mức lương hiện hưởng, Ông X đã được
xếp bậc 2, hệ số 5,23, ngạch chuyên viên cao cấp theo hướng dẫn trên và hưởng
phụ cấp chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị là 1,1.
Tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp
chức vụ của Ông X là: 6,33 (5,23 + 1,1), thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của Tổng
Giám đốc doanh nghiệp hạng đặc biệt (7,06). Như vậy Ông X được cộng thêm hệ số
chênh lệch bảo lưu là: 7,06 - 6,33 = 0,73.
- Đối với các thành viên khác của
Hội đồng quản trị (trừ Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc) sau khi đã chuyển xếp lương
theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II và cộng phụ cấp chức vụ theo quy định tại mục
III nói trên mà tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ vẫn thấp hơn hệ số mức
lương bậc 2/2 của Phó Tổng Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì
được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hề số mức lương bậc 2/2 của Phó Tổng
Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc).
Ví dụ 7: Bà Nguyễn Thị H, giám đốc
doanh nghiệp hạng II, được bổ nhiệm làm Uỷ viên Hội đồng quản trị Tổng Công ty
thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ. Căn
cứ vào hệ số mức lương hiện hưởng và hướng dẫn xếp lương tại Thông tư này, Bà H
được xếp bậc 6, hệ số 4,75 ngạch chuyên viên chính (01002) và hưởng phụ cấp chức
vụ thành viên chuyên trách theo phân loại Hội đồng quản trị Tổng Công ty 90/TTg
là 0,6.
Tổng hệ số mức lương cộng phụ cấp
chức vụ của Bà H là: 5,35 (4,75 + 0,6), thấp hơn hệ số mức lương bậc 2/2 của
Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty 90/TTg (6,03). Như vậy Bà H được cộng thêm hệ số
chênh lệch là 6,03 - 5,35 = 0,68.
- Các trường hợp được cộng thêm
hệ số chênh lệch nói trên thì quá trình nâng bậc lương tiếp theo được trừ dần
vào hệ số chênh lệch cho đến khi không còn hệ số chênh lệch nữa.
Ví dụ 8: Trường hợp Bà Nguyễn Thị
H nêu ở ví dụ 7, nếu được nâng bậc lương lên hệ số 5,03 thì hệ số chênh lệch chỉ
còn 0,4 vì: 6,03 - (5,03 + 0,6) = 0,4.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các Tổng Công ty nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này
lập danh sách (mẫu kèm theo) chuyển xếp lương đối với các thành viên chuyên
trách và Ban Kiểm soát của Hội đồng quản trị gửi Bộ quản lý ngành (đối với các
doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (đối với các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) và gửi về Liên Bộ
xem xét, thoả thuận trước khi có quyết định xếp lương.
2. Kinh phí chi trả tiền lương
và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát được tính
vào quản lý phí của doanh nghiệp.
3. Khoản phụ cấp chức vụ và hệ số
chênh lệch quy định tại điểm 2 và điểm 4, mục II của Thông tư này (trừ phụ cấp
trách nhiệm đối với thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị) được dùng để
tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 30-4-1998.
Thời điểm hưởng lương và phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách nhiệm được tính từ ngày được bổ nhiệm làm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.
Đối với các trường hợp bổ nhiệm
trước 30-4-1998 không đặt vấn đề truy lĩnh lương hoặc truy nộp bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Liên Bộ nghiên cứu, giải quyết.
BẢNG QUY ĐỊNH
HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ THIẾT KẾ TRONG HỆ SỐ MỨC LƯƠNG CHỨC VỤ CỦA CÁC CHỨC DANH
BẦU CỬ, DÂN CỬ VÀ CHỨC DANH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 06/1998/TT-LT/TCCP- LĐTBXH-TC
ngày
20 tháng 10 năm 1998)
Số
TT
|
Hệ
số phụ cấp chức vụ thiết kế trong hệ số mức lương
|
Chức
danh bầu cử, dân cử và quản lý doanh nghiệp
|
1
|
1,1
|
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải phòng và các tỉnh;
- Phó Bí thư thành uỷ TP Hải
Phòng, Phó Bí thư tỉnh uỷ các tỉnh;
- Uỷ viên thường vụ thành uỷ
TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Tổng giám đốc doanh nghiệp hạng
đặc biệt.
|
2
|
0,9
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP Hải phòng và các tỉnh;
- Uỷ viên thường vụ thành uỷ
TP Hải phòng, Uỷ viên thường vụ tỉnh uỷ;
- Bí thư Thành uỷ thành phố loại
II;
- Phó Tổng giám đốc doanh nghiệp
hạng đặc biệt;
- Tổng giám đốc Tổng công ty
90/TTg.
|
3
|
0,8
|
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố loại II;
- Phó Bí thư Thành uỷ thành phố
loại II;
- Bí thứ quận uỷ TP Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh;
- Phó Tổng giám đốc Tổng công
ty 90/TTg;
- Giám đốc doanh nghiệp hạng
I.
|
4
|
0,7
|
- Bí thư huyện uỷ;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận thuộc TP Hà Nội, TP. HCM;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các quận còn lại;
- Phó Bí thư quận uỷ TP Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP loại II.
|
5
|
0,6
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các quận còn lại;
- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng
I;
- Giám đốc doanh nghiệp hạng
II.
|
6
|
0,5
|
- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng
II;
- Giám đốc doanh nghiệp hạng
III.
|
7
|
0,4
|
- Phó giám đốc doanh nghiệp hạng
III;
- Giám đốc doanh nghiệp hạng
IV.
|
BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ CHÊNH LỆCH GIỮA HỆ SỐ MỨC LƯƠNG LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG SO VỚI HỆ SỐ MỨC LƯƠNG HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 06/1998/TT-LT-TCCP-LĐTBXH-TC ngày 20 tháng
10 năm 1998)
Cấp
bậc quân hàm
|
Tỷ
lệ so với HCSN
|
Ghi
chú
|
Trung uý
|
1,5
|
|
Thượng uý
|
1,48
|
|
Đại uý
|
1,36
|
|
Thiếu tá
|
1,32
|
|
Trung tá
|
1,26
|
|
Thượng tá
|
1,20
|
|
Đại tá
|
1,18
|
|
Thiếu tướng
|
1,15
|
|
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Tô
Tử Hạ
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Tá
(Đã
ký)
|