BỘ TƯ
PHÁP
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
06/2006/QĐ-BTP
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 06 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1815/VP-QHQT
ngày 05 tháng 04 năm 2006 giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, ban hành theo thẩm
quyền Quy chế thẩm định điều ước quốc tế căn cứ theo các quy định của Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định điều ước quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY
CHẾ
THẨM ĐỊNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTP ngày 24/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với việc thẩm
định các dự thảo điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước và Chính phủ theo quy định
của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Quy chế này cũng áp dụng đối với
việc thẩm định các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập.
Điều 2.
Thẩm định điều ước quốc tế
Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập (sau đây gọi chung là điều ước quốc
tế) là hoạt động nghiên cứu, xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của điều
ước quốc tế nhằm bảo đảm tính hợp hiến, mức độ tương thích của điều ước quốc tế
với các quy định của pháp luật Việt Nam; xem xét, đánh giá về khả năng áp dụng
trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế tại Việt Nam và kiến nghị các
biện pháp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 3.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và cơ quan đề xuất đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước
quốc tế trong việc thẩm định điều ước quốc tế
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định điều ước quốc tế khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất
đàm phán, ký hoặc đề xuất gia nhập điều ước quốc tế theo quy định tại các điều
từ Điều 17 đến Điều 21 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế.
2. Cơ quan đề xuất đàm phán, ký
hoặc gia nhập điều ước quốc tế trước khi đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc
tế phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp bằng văn bản. Cơ quan đề xuất có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình thẩm định, cung cấp thông
tin và tài liệu cần thiết hoặc tham gia các cuộc họp về thẩm định điều ước quốc
tế do Bộ Tư pháp tổ chức và giải trình các vấn đề có liên quan đến điều ước quốc
tế.
Điều 4.
Phụ trách công tác thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách
chung công tác thẩm định điều ước quốc tế, đảm bảo chất lượng và thời hạn thẩm
định theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ
trách công tác pháp luật quốc tế giúp Bộ trưởng thực hiện công tác thẩm định
trong các lĩnh vực theo sự phân công của Bộ trưởng. Đối với điều ước quốc tế có
nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến đường lối, chính sách đối ngoại và các vấn
đề quan trọng khác, thì Thứ trưởng phụ trách công tác pháp luật quốc tế báo cáo
Bộ trưởng theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số
220/2005/QĐ-BTP ngày 14 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Quy chế
làm việc của Bộ Tư pháp).
Điều 5.
Chủ trì và phối hợp thẩm định
1. Vụ Pháp luật quốc tế, Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định
điều ước quốc tế, bảo đảm chất lượng và thời hạn theo quy định của Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Trong trường hợp việc thẩm định
điều ước quốc tế đòi hỏi phải có sự tham gia của các nhà chuyên môn thuộc các
cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Tư pháp, thì Thứ trưởng phụ trách công tác pháp luật
quốc tế căn cứ vào tính chất và nội dung được quy định trong điều ước quốc tế
mà quyết định mời một hoặc một số chuyên gia ngoài Bộ phối hợp thẩm định. Các
chuyên gia được mời phối hợp thẩm định có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn
bản với Vụ Pháp luật quốc tế trong thời hạn được đề nghị.
Điều 6. Hội
đồng thẩm định
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định điều ước quốc trong các trường hợp sau đây:
1. Trường hợp giữa cơ quan đề xuất
đàm phán, ký hoặc gia nhập và Bộ Ngoại giao hoặc Bộ, ngành khác liên quan đến
điều ước quốc tế còn nhiều ý kiến khác nhau;
2. Các điều ước quốc tế do Bộ Tư
pháp đề xuất đàm phán, ký hoặc gia nhập.
Điều 7. Nội
dung thẩm định điều ước quốc tế
Nội dung thẩm định điều ước quốc
tế bao gồm:
1. Tính hợp hiến;
2. Mức độ tương thích với các quy
định của pháp luật Việt Nam;
3. Khả năng áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;
4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 8. Nội
dung văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp
Văn bản thẩm định điều ước quốc tế
phải có các nội dung sau:
1. Sự cần thiết của việc đàm
phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế;
2. Tính hợp hiến của điều ước quốc
tế;
3. Mức độ tương thích của nội
dung điều ước quốc tế với các quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Khả năng áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế tại Việt Nam;
5. Khả năng phải sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc
tế;
6. Ý kiến của Bộ Tư pháp về các vấn
đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý;
7. Các nội dung khác, nếu xét thấy
cần thiết.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong việc đảm bảo công tác thẩm định
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
gửi thẩm định; số lượng hồ sơ, công văn, tài liệu thẩm định; theo dõi tiến độ,
kết quả thẩm định; tổ chức việc gửi, lưu trữ, bảo quản công văn, hồ sơ thẩm định
sau khi Vụ Pháp luật quốc tế chuyển hồ sơ được thẩm định cho Văn Phòng Bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật
chất phục vụ việc thẩm định, bố trí phòng họp, cung cấp văn phòng phẩm, các điều
kiện cần thiết khác cho việc thẩm định.
2. Vụ Pháp luật quốc tế có trách
nhiệm bảo đảm chất lượng và thời gian thẩm định.
3. Viện Khoa học pháp lý bảo đảm
hỗ trợ Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị liên quan trong khai thác, sử dụng
tài liệu, cơ sở dữ liệu pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
4. Các đơn vị có liên quan và các
chuyên gia được mời trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo
đảm việc phối hợp, hỗ trợ Vụ Pháp luật quốc tế thẩm định theo quy định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Mục 1. HỒ
SƠ THẨM ĐỊNH
Điều 10.
Hồ sơ đề nghị thẩm định
1. Cơ quan đề xuất đàm phán, ký
hoặc gia nhập điều ước quốc tế có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp Hồ sơ đề nghị thẩm
định theo Khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định. Văn bản này được làm theo quy định về công văn của các cơ quan Nhà nước,
đặc biệt trong đó có đánh giá tính hợp hiến, mức độ tương thích giữa quy định của
điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam; khả năng áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, kiến nghị sửa đổi, bổ sung bãi bỏ hoặc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
b) Dự thảo Tờ trình Chính phủ về
việc đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 14 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
c) Bản sao điều ước quốc tế bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài; trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng
tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch điều ước quốc tế ra tiếng Việt kèm theo;
d) Bản tổng hợp ý kiến và bản sao
công văn của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức hữu quan góp
ý kiến về điều ước quốc tế đó;
đ) Các tài liệu khác cần thiết
cho việc thẩm định điều ước quốc tế.
Số lượng tài liệu quy định tại Khoản
này là 05 bộ.
3. Hồ sơ thẩm định các điều ước
quốc tế do Bộ Tư pháp đề xuất đàm phán, ký hoặc gia nhập gửi Hội đồng thẩm định
được lập theo quy định tại Khoản 1 điều này. Số lượng hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 11.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thẩm định
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ hợp lệ
là hồ sơ có đủ các loại tài liệu và đủ số lượng theo quy định tại Điều 10 của
quy chế này.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định
chưa hợp lệ, Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký Công văn yêu cầu cơ quan
đề nghị thẩm định hoàn thiện hồ sơ. Thời gian thẩm định được tính từ ngày Bộ Tư
pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển
hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị có liên quan theo Quy chế
làm việc của Bộ Tư pháp.
Mục 2. TỔ
CHỨC NGHIÊN CỨU, THẨM ĐỊNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ TẠI BỘ TƯ PHÁP
Điều 12.
Nghiên cứu, thẩm định dự thảo điều ước quốc tế
1. Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định,
Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế phân công một Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách việc
thẩm định cùng một nhóm chuyên viên nghiên cứu hồ sơ.
2. Nhóm chuyên viên nghiên cứu phải
có ít nhất 3 người, trong đó 1 chuyên viên chính chủ trì việc chuẩn bị báo cáo
thẩm định để trình ra cuộc họp thẩm định và chuẩn bị văn bản thẩm định. Trong
quá trình nghiên cứu, thẩm định, các chuyên viên phải bảo đảm có sự trao đổi, hỗ
trợ lẫn nhau, bảo đảm thảo luận tập thể.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ
trưởng Vụ Pháp luật quốc tế hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (sau đây gọi
chung là Lãnh đạo Vụ Pháp luật quốc tế) chủ động liên hệ với cơ quan đề nghị thẩm
định cung cấp thêm thông tin và tài liệu cần thiết cho việc thẩm định. Nếu cần
có thêm thông tin về các điều ước quốc tế khác có liên quan đến hồ sơ thẩm định,
thì Lãnh đạo Vụ Pháp luật quốc tế chủ động liên hệ với Bộ Ngoại giao hoặc các
cơ quan hữu quan để trao đổi và đề nghị cung cấp tài liệu.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Lãnh đạo Vụ Pháp luật quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp đề nghị tổ chức cuộc
họp liên tịch với sự tham gia của đại diện cơ quan đề nghị thẩm định, đại diện
Bộ Ngoại giao và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để thảo luận, trao
đổi ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trước khi làm văn bản thẩm định.
5. Thủ trưởng đơn vị được phân
công phối hợp thẩm định có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu điều ước quốc tế
trong đơn vị mình và gửi ý kiến tham gia thẩm định bằng văn bản cho Vụ Pháp luật
quốc tế trong thời hạn chậm nhất là 04 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu
góp ý kiến tham gia thẩm định. Trong trường hợp cần có thời gian dài hơn để chuẩn
bị kỹ hơn ý kiến tham gia thẩm định thì Lãnh đạo đơn vị được phân công phối hợp
thông báo cho Vụ Pháp luật quốc tế biết và kiến nghị thời hạn hợp lý cần được
kéo dài thêm.
Điều 13.
Trình Lãnh đạo Bộ dự thảo văn bản thẩm định
1. Trong thời hạn 08 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp luật quốc tế trình dự thảo văn bản thẩm
định điều ước quốc tế lên Lãnh đạo Bộ.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Lãnh đạo Bộ tổ chức họp với Lãnh đạo Vụ Pháp luật quốc tế để nghe báo cáo về việc
thẩm định điều ước quốc tế. Các đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có
trách nhiệm cử đại diện tham gia cuộc họp với Lãnh đạo Bộ để tham gia ý kiến về
thẩm định điều ước quốc tế.
Thư ký Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm
sắp xếp lịch họp và thông báo tới các đơn vị có liên quan.
3. Tại cuộc họp thẩm định, Lãnh đạo
Vụ Pháp luật quốc tế trình bày nội dung cơ bản của điều ước quốc tế, cung cấp
những thông tin liên quan đến điều ước quốc tế, phát biểu những ý kiến về vấn đề
thuộc nội dung thẩm định và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau giữa các cơ quan.
4. Ngay sau khi nhận được kết luận
của Lãnh đạo Bộ về thẩm định điều ước quốc tế, Vụ Pháp luật quốc tế có trách
nhiệm chỉnh lý văn bản thẩm định để trình Lãnh đạo Bộ ký.
Mục 3. TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Điều 14.
Thành phần Hội đồng thẩm định
1. Thành phần Hội đồng thẩm định
trong các trường hợp được quy định tại Điều 6 của Quy chế này bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Trong trường hợp Bộ trưởng vì lý do công tác không thể chủ trì thì
Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng do Bộ trưởng chỉ định theo Quy chế làm việc của
Bộ Tư pháp;
b) Thư ký Hội đồng thẩm định là Vụ
trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế;
c) Các thành viên Hội đồng gồm đại
diện Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Ngoại giao và các Bộ,
ngành có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
danh sách cụ thể các thành viên của Hội đồng thẩm định theo đề nghị của các Bộ,
ngành liên quan. Căn cứ vào tính chất, nội dung của điều ước quốc tế, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định việc mời các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia Hội đồng
thẩm định.
2. Số lượng thành viên Hội đồng
thẩm định ít nhất là 7 người, trong đó đại diện Bộ Tư pháp chiếm không quá một
phần hai và không bao gồm đại diện đơn vị đề nghị thẩm định.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
sao gửi Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cùng hồ sơ thẩm định tới từng
thành viên của Hội đồng.
Điều 15.
Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Cuộc họp thẩm định điều ước quốc
tế do Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập và chủ tọa trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ thẩm định đến Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất là hai phần ba tổng số thành
viên của Hội đồng thẩm định. Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp, Thành
viên Hội đồng thẩm định gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định văn bản về ý kiến thẩm
định của mình.
Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
được tiến hành theo trình tự sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định
tuyên bố lý do buổi họp;
b) Đại diện đơn vị đề nghị thẩm định
trình bày nội dung cơ bản của điều ước quốc tế và các thông tin cần thiết khác;
c) Thành viên Hội đồng thảo luận,
tập trung vào những nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 18
của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
d) Thư ký Hội đồng thẩm định đọc
ý kiến của những thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt;
đ) Hội đồng biểu quyết về từng vấn
đề.
2. Thành viên Thư ký Hội đồng thẩm
định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải
ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng thẩm định. Những ý kiến được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng có mặt
tán thành thì được coi là ý kiến của Hội đồng; nếu các thành viên Hội đồng có mặt
có ý kiến ngang nhau thì ý kiến của phía có Chủ tịch Hội đồng được coi là ý kiến
của Hội đồng; những vấn đề chưa được Hội đồng nhất trí cũng phải được ghi rõ
trong biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch Hội đồng thẩm định
và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.
Điều 16.
Chuẩn bị văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
Trên cơ sở Biên bản cuộc họp của
Hội đồng thẩm định, Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo
văn bản thẩm định để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định. Thư
ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng - Bộ Tư pháp
gửi biên bản cuộc họp và văn bản thẩm định đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Ngoại
giao theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Lưu giữ hồ sơ thẩm định và theo dõi công tác thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định, biên bản cuộc
họp thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác được lưu giữ
theo quy định về lưu giữ tài liệu cơ quan Bộ Tư pháp.
2. Vụ Pháp luật quốc tế có trách
nhiệm lưu giữ, bảo quản một bộ hồ sơ, tài liệu thẩm định nhằm bảo đảm thuận tiện
cho công tác nghiên cứu, tra cứu hồ sơ khi cần thiết.
3. Chánh Văn phòng Bộ có trách
nhiệm theo dõi tiến độ và tình hình thực hiện công tác thẩm định điều ước quốc
tế; quản lý Sổ theo dõi thẩm định điều ước quốc tế; hàng tháng tổng hợp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thẩm định điều ước quốc tế.
Điều 18.
Kinh phí thẩm định
1. Kinh phí thẩm định điều ước quốc
tế được bố trí trong ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp.
2. Căn cứ vào mức chi thẩm định
điều ước quốc tế của năm trước, Vụ Pháp luật quốc tế lập dự toán tổng kinh phí
thẩm định điều ước quốc tế cho năm tiếp theo và gửi Vụ Kế hoạch -Tài chính và
Văn phòng Bộ vào đầu Quý IV hàng năm theo quy định.
3. Văn phòng Bộ căn cứ vào quy định
của pháp luật hiện hành thực hiện việc cấp kinh phí, bảo đảm công tác thẩm định
điều ước quốc tế.
Điều 19.
Thẩm định điều ước quốc tế trong trường hợp khẩn
Trong trường hợp việc ký điều ước
quốc tế phải được tiến hành trong một thời gian ngắn hơn quy định của Quy chế
này, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp tiến hành thẩm định đối với
điều ước quốc tế đó trong thời hạn sớm nhất có thể được. Việc thẩm định trong
trường hợp này được thực hiện không tuân theo quy định của Quy chế này mà theo
chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ.
Điều 20.
Thẩm định bổ sung những nội dung mới phát sinh trong quá trình đàm phán điều ước
quốc tế
1. Trong quá trình đàm phán điều
ước quốc tế sau khi được Bộ Tư pháp thẩm định, nếu phát sinh những vấn đề mới
thuộc nội dung cam kết của Việt Nam có thể dẫn đến kết quả phải sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện cam kết đó, thì
cơ quan đề xuất đàm phán làm Hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định bổ sung những nội
dung mới phát sinh.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm
các văn bản, tài liệu được quy định tại điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 10 của Quy
chế này. Số lượng hồ sơ đề nghị thẩm định là 01 bộ.
3. Thời gian thẩm định không quá
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Quy
chế này.
Điều 21.
Bảo đảm bí mật Nhà nước
Trong quá trình thẩm định điều ước
quốc tế, các thông tin, tài liệu có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước phải
được lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 22.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức có thành tích
trong công tác thẩm định điều ước quốc tế được Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức vi phạm quy
định của quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật./.