BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55-TC/TCT/TT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55-TC/TCT/TT NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 1991
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀ CÁC BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào Nghị định số
28/HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế
đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (sau đây gọi tắt là xí nghiệp và Bên nước ngoài
hợp doanh) như sau:
Phần 1:
CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC XÍ NGHIỆP VÀ CÁC BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP DOANH
I- THUẾ LỢI TỨC
1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng
nộp thuế
a) Tất cả các khoản lợi tức của
các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp doanh thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều là đối
tượng chịu thuế lợi tức.
b) Các xí nghiệp và các Bên nước
ngoài hợp doanh là đối tượng nộp thuế lợi tức:
- Trường hợp xí nghiệp có các cơ
sở kinh doanh phụ thì lợi tức của cơ sở kinh doanh phụ này được tính gộp vào lợi
tức của xí nghiệp có trách nhiệm nộp cả phần thuế lợi tức của cơ sở kinh doanh
phụ đó.
- Trường hợp một Bên nước ngoài
hợp doanh tham gia nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế lợi tức được tính
riêng cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Lợi tức chịu thuế
- Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp
là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các
khoản lợi tức phụ khác của xí nghiệp bao gồm các cơ sở chính và cơ sở phụ (nếu
có).
Lợi tức phụ khác bao gồm: lợi tức
cho thuê tài sản, lợi tức thanh lý, chuyển nhượng tài sản, lợi tức thu được từ
hoạt động liên doanh với nước ngoài, các khoản lợi tức tài chính khác (chênh lệch
lãi tiền gửi và lãi tiền vay ngân hàng...).
- Lợi tức chịu thuế của Bên nước
ngoài hợp doanh là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu của Bên nước ngoài với
tổng các khoản chi của Bên nước ngoài do thực hiện hợp đồng đã ký kết với Bên
Việt Nam.
a) Các khoản thu:
Các khoản thu của xí nghiệp hoặc
Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh bao gồm các khoản thu do tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ cho Bên ngoài và các khoản thu khác từ bất kỳ hoạt động nào của
xí nghiệp trong năm tính thuế.
Trường hợp Bên nước ngoài hợp
tác kinh doanh áp dụng hình thức chia sản phẩm thì khoản thu về tiêu thụ sản phẩm
được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm chia cho mỗi Bên nhân (x) với giá bán
bình quân của sản phẩm đó trên thị trường tại thời điểm chia sản phẩm do cơ
quan thuế xác định.
b) Các khoản chi:
Các khoản chi của xí nghiệp hoặc
Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được quy định tại khoản b, Điều 76 của Nghị định
số 28/HĐBT ngày 26-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Chi tiết thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Không được tính vào chi phí xác
định lợi tức chịu thuế các khoản chi sau đây:
- Các khoản chi phí vật tư, năng
lượng sử dụng cho các mục đích không liên quan đến việc hình thành lợi tức chịu
thuế như cho vay, nhượng bán, đổi chác.
- Các khoản trích khấu hao tài sản
cố định vượt quá quy định của Bộ Tài chính, các khoản khấu hao cơ bản của các
tài sản cố định đã trích khấu hao hết giá trị.
Các khoản thiệt hại về tài sản,
vật tư, tiền vốn như công nợ không đòi được, mất mát do trộm cướp, thiên tai.
Không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường.
- Các khoản thiệt hại ngừng sản
xuất do mọi nguyên nhân.
- Các khoản tiền nộp phạt mà xí
nghiệp phải chịu như phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt do vi phạm Luật pháp,
phạt chậm thanh toán các khoản công nợ.
- Các khoản lãi tiền vay phải trả
của các chủ đầu tư trả cho phần vốn đi vay để góp vào vốn pháp định hoặc khoản
tiền thu trên vốn của các chủ đầu tư Bên Việt Nam phải trả đối với phần vốn nhận
của Nhà nước để góp vào vốn của xí nghiệp.
- Các khoản lãi tiền vay phải trả
của xí nghiệp đối với số vốn vay vượt quá 2,34% so với vốn pháp định, trừ trường
hợp trong giấy phép đầu tư của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp có quy
định cho phép xí nghiệp có vốn pháp định nhỏ hơn 30% tổng số vốn đầu tư.
3. Chế độ thu thuế lợi tức
- Số thuế lợi tức phải nộp bằng
lợi tức thuế thực hiện trong năm tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế lợi tức
quy định cho xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được ghi tại giấy
phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
- Năm tính thuế là năm tài chính
mà xí nghiệp được phép áp dụng trong công tác kế toán.
b) Phương pháp thu thuế lợi tức:
Thuế lợi tức cả năm của xí nghiệp
hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được tạm thu 3 tháng một kỳ theo kê khai
hết năm tính thuế hoặc kết thúc hợp đồng thì thu thuế theo Quyết toán thực tế.
Riêng đối với các hợp đồng hợp
tác kinh doanh có thời hạn dưới 1 năm thì thuế lợi tức nộp thành 2 kỳ, kỳ thứ
nhất tạm nộp vào giữa thời hạn của hợp đồng, hết hạn hợp đồng sẽ quyết toán
theo thực tế.
c) Thời hạn nộp, nơi nộp và thủ
tục nộp thuế lợi tức:
- Chậm nhất là 5 ngày sau kỳ nộp
thuế nêu tại mục b trên đây, xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh
phải lập tờ khai thuế lợi tức (mẫu số 1 kèm theo) nộp cho cơ quan thuế tại địa
phương nơi đặt trụ sở chính của xí nghiệp. Cơ quan thuế kiểm tra tờ khai, tính
thuế và phát hành thông báo số thuế phải nộp cho xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài
hợp tác kinh doanh. Trường hợp quá thời hạn nộp tờ khai mà xí nghiệp hoặc Bên
nước ngoài hợp tác kinh doanh không nộp tờ khai, cơ quan thuế có quyền ấn định
số thuế tạm nộp và phát hành thông báo thuế.
- Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp
tác kinh doanh phải nộp đủ số thuế theo thông báo vào kho bạc Nhà nước do cơ
quan thuế chỉ định.
Chậm nhất là 3 tháng sau kể từ
ngày xí nghiệp khoá sổ năm tài chính, xí nghiệp hoặc bên nước ngoài hợp tác
kinh doanh phải nộp báo cáo kế toán và tờ khai thuế lợi tức cả năm cho cơ quan
thuế nơi đặt trụ sở chính của xí nghiệp, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc quyết
toán lợi tức theo quy định tại phần III của Thông tư này.
4. Hoàn thuế lợi tức tái đầu tư
a) Các tổ chức kinh tế nước
ngoài hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời
gian 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế lợi tức đã nộp của phần
lợi nhuận tái đầu tư.
Trường hợp các Bên nước ngoài
trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa góp đủ vốn Pháp định ghi
trong giấy phép đầu tư thì sẽ không được xét hoàn thuế lợi tức tái đầu tư.
b) Thuế lợi tức hoàn trả cho phần
lợi nhuận tái đầu tư xác định như sau:
Trong đó:
Th - là số thuế lợi tức hoàn trả
L - Số lợi nhuận được chia (sau
khi đã nộp thuế lợi tức) đem tái đầu tư
S - Thuế suất thuế lợi tức ghi
trong giấy phép đầu tư
Xí nghiệp đã nộp thuế lợi tức bằng
đồng tiền nước nào thì được hoàn thuế đồng tiền nước đó.
c) Thủ tục hoàn thuế lợi tức:
Khi đề nghị hoàn thuế lợi tức đã
nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư, các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc cá nhân nước
ngoài phải xuất trình đầy đủ các chứng từ sau đây với cục thuế nơi đặt trụ sở
chính của xí nghiệp:
- Quyết định cho phép tái đầu tư
của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
- Tờ khai về lợi nhuận tái đầu
tư (theo mẫu số 2 kèm theo).
Khi nhận được đầy đủ các chứng từ
nêu trên, cơ quan thuế kiểm tra tính số thuế lợi tức hoàn trả và gửi hồ sơ xin
hoàn thuế lợi tức về Bộ Tài chính thoái trả cho người tái đầu tư.
II- THUẾ CHUYỂN
LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng
nộp thuế:
Lợi nhuận mà các tổ chức kinh tế
nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài được chia do tham gia đầu tư vốn dưới bất kỳ
hình thức nào quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam khi chuyển ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế chuyển nhượng ra nước ngoài.
Tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc
cá nhân nước ngoài đều là đối tượng chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
2. Chế độ thu nộp thuế:
a) Số thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài phải nộp bằng số lợi nhuận xin chuyển ra nước ngoài nhân (x) với thuế
suất thuế chuyển nhượng được quy định tại Giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về
hợp tác và đầu tư cấp.
Đối với trường hợp chia sản phẩm,
nếu Bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bằng sản phẩm được chia thì
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được tính trên số sản phẩm chuyển ra nước
ngoài nhân với thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và nhân với giá bán
hàng xuất khẩu tại Việt Nam theo hợp đồng (FOB) nếu không có hợp đồng thì theo
giá FOB tại thị trường Việt Nam trong thời điểm xuất khẩu do cơ quan thuế xác định.
b) Thủ tục thu nộp thuế:
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài thu theo từng lần chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
- Mỗi lần chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài phải khai báo với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế lợi tức đối với xí nghiệp mà tổ chức kinh
tế nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn (mẫu số 3 kèm theo).
- Nhận được tờ khai thuế, trong
vòng một ngày làm việc cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và phát hành thông báo
số thuế phải nộp cho đối tượng phải nộp thuế.
- Nhận được thông báo thuế của
cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế tới kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định
để nộp thuế. Kho bạc Nhà nước cấp cho đối tượng nộp thuế chứng từ xác nhận số
thuế chuyển lợi nhuận đã nộp để làm thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
III- THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Đối tượng chịu thuế và chế độ
thu thuế:
- Tất cả các hàng hoá mà xí nghiệp
và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua
biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Kể cả trường hợp các Bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài hoặc sản phẩm được chia trong quá trình đầu tư tại Việt Nam.
- Chế độ thu nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh
được thực hiện theo đúng các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hàng mậu dịch được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29-12-1987.
2. Miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
- Theo quy định tại Điều 35 của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 78 của Nghị định số 28/HĐBT ngày
6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, ngoài các trường hợp được miễn, giảm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hàng mậu dịch, các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh còn được
xét miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
+ Thiết bị máy móc, phụ tùng,
các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư
góp vào vốn của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc góp vào vốn để hợp
tác kinh doanh.
+ Thiết bị, máy móc, phụ tùng và
các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp.
+ Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ
tùng và các vật tư được nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Khi nhập khẩu hàng hoá trong
các trường hợp được miễn thuế nói trên, các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp
tác kinh doanh phải làm thủ tục xét miễn thuế với Bộ Tài chính theo đúng hướng
dẫn tại điểm 4, mục II của văn bản số 600-TC/CTN ngày 21-4-1990 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thủ tục xét miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hàng mậu dịch.
3. Kê khai và truy nộp thuế nhập
khẩu:
- Theo quy định tại Điều 78 của
Nghị định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Điều 9 của Nghị định
số 8/HĐBT ngày 30-01-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, hàng hoá nhập khẩu được miễn
thuế nhập khẩu trong các trường hợp nói tại Điểm 2 trên đây nếu nhượng bán tại
thị trường Việt Nam thì phải truy nộp thuế nhập khẩu đã được miễn.
- Trong thời hạn 2 ngày kể từ
ngày nhượng bán, các xí nghiệp hoặc các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh có
trách nhiệm phải khai báo với cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu (hoặc
cơ quan thuế đối với các địa phương không có cơ quan Hải quan) nơi đặt trụ sở
chính của xí nghiệp về số lượng hàng nhượng bán (theo mẫu số 4 kèm theo). Quá
thời hạn trên mà không khai báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
- Thuế nhập khẩu truy thu được
xác định tại thời điểm nhượng bán hàng hoá theo các quy định hiện hành của
chính sách thuế nhập khẩu, giá tính thuế áp dụng theo bảng giá tính thuế hàng
nhập khẩu phi mậu dịch hiện hành do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm nhượng
bán hàng hoá.
Riêng đối với hàng hoá là tài sản
cố định đã trích khấu hao hết giá trị trong quá trình sử dụng và được phép bán
thanh lý thì giá tính thuế nhập khẩu là giá bán thực tế theo chứng từ hoá đơn hợp
lệ.
- Trong quá trình quản lý thu
thuế, cơ quan thuế phát hiện các xí nghiệp hoặc các bên nước ngoài hợp tác kinh
doanh có nhượng bán hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế theo Điều 78 của Nghị
định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991 nhưng không khai báo thì phối hợp với cơ quan Hải
quan để tiến hành truy thu thuế nhập khẩu và phạt vi phạm theo quy định của Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
IV- THUẾ
DOANH THU, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Các xí nghiệp
và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh nếu có tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tại
thị trường Việt Nam thì tuỳ theo mặt hàng sẽ phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế
tiêu thụ đặc biệt theo Luật Thuế doanh thu hoặc Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-6-1990.
Các xí nghiệp hoặc các Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh nếu có doanh thu bằng tiền Việt Nam từ các hoạt động dịch
vụ thì phải nộp thuế doanh thu theo Luật Thuế doanh thu.
Doanh thu bằng ngoại tệ từ các
hoạt động dịch vụ theo đúng quy định tại giấy phép đầu tư của Uỷ ban Nhà nước về
hợp tác và đầu tư cấp thì không phải nộp thuế doanh thu.
2. Căn cứ tính thuế và biểu thuế
suất thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Luật
Thuế doanh thu, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật hiện hành.
3. Phương pháp thu nộp thuế:
- Hàng tháng, trong vòng 5 ngày
đầu của tháng sau, xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh phải kê
khai và nộp tờ khai thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
(theo mẫu số 5 kèm theo). Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai của
xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh, cơ quan thuế kiểm tra, tính
thuế và phát hành thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng chậm nhất là 5 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, xí nghiệp hoặc Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh phải nộp đủ số thuế phải nộp vào kho bạc Nhà nước do
cơ quan thuế chỉ định.
V- THUẾ TÀI
NGUYÊN
1. Các xí nghiệp và các Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh có khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam đều
phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-3-1990 của Hội
đồng Nhà nước, Nghị định số 06/HĐBT ngày 07-01-1991 của Hôi đồng Bộ trưởng và
Thông tư số 07-TC/TCT ngày 07-02-1991 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
2. Thuế suất tài nguyên: thuế suất
cụ thể đối với từng loại tài nguyên sẽ được Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhà nước về
hợp tác và đầu tư xem xét căn cứ vào điều kiện khai thác, chất lượng tài
nguyên, chi phí khai thác, vận chuyển tài nguyên và có tính đến thông lệ quốc tế
để quy định cụ thể cho từng dự án đầu tư theo khung thuế suất tại biểu thuế của
Nghị định số 06/HĐBT ngày 07-01-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nhưng về nguyên tắc
mức thuế suất được quy định sẽ không thấp hơn thuế suất tại Biểu thuế của Thông
tư số 07-TC/TCT ngày 07-02-1991 của Bộ Tài chính.
VI- THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN
1. Người Việt Nam và người nước
ngoài làm việc trong các xí nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải nộp thuế thu
nhập theo Pháp lệnh Thuế thu nhập ngày 27-12-1990 của Hội đồng Nhà nước, Nghị định
số 119/HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 22-TC/TCT ngày
22-4-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập.
2. Kê khai, nộp thuế thu nhập:
- Đối với thu nhập thường xuyên:
các xí nghiệp và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh là người được Uỷ quyền
làm nhiệm vụ khấu trừ và nộp thuế thu nhập của người lao động trong xí nghiệp
trước khi chi trả các khoản thu nhập thường xuyên cho họ. Số thuế thu nhập đã
khấu trừ được nộp vào kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.
- Đối với những khoản thu nhập
không thường xuyên của những người làm việc trong các xí nghiệp và Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh, nếu những khoản thu nhập đó do xí nghiệp hoặc Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh chi trả thì xí nghiệp hoặc Bên nước ngoài là người được
uỷ quyền làm nhiệm vụ khấu trừ và nộp thuế thu nhập trước khi trả cho người được
hưởng.
VII- TIỀN
THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN
- Các xí nghiệp hoặc các Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh được Nhà nước Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt
biển để sử dụng đều phải trả tiền thuê theo Quyết định 210a-TC/VP ngày
01-04-1990 của Bộ Tài chính.
- Mức tiền thuê cụ thể của từng
dự án đầu tư được ghi trong giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu
tư cấp. Trường hợp giấy phép đầu tư chưa quy định thì tạm thời trả theo mức do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu tạm thời quy định và được điều chỉnh
khi có quyết định chính thức của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Phần 2:
ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ VÀ HẠCH
TOÁN THU THUẾ THEO MỤC LỤC NGÂN SÁCH HIỆN HÀNH
1. Đồng tiền nộp thuế:
Các xí nghiệp và các Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh có các khoản thuế phải nộp theo hướng dẫn tại phần I của
Thông tư này có thể nộp thuế bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ sang tiền Việt Nam (hoặc ngược lại) được
thực hiện theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng ngoại thương Trung ương công bố
vào thời điểm phát sinh các khoản thuế phải nộp.
2. Hạch toán thu thuế theo mục lục
ngân sách hiện hành:
- Các khoản thu ngân sách Nhà nước
đối với xí nghiệp và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh được hạch toán thu vào
chương 16 của mục lục ngân sách hiện hành.
- Tuỳ theo từng loại mà hạch
toán vào từng mục sau đây:
Thuế lợi tức: Mục 19 - loại, khoản,
hạng thích hợp;
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài: Mục 21 - loại, khoản, hạng thích hợp;
Thuế doanh thu: Mục 18 - loại,
khoản, hạng thích hợp;
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Mục 17 -
loại, khoản,hạng thích hợp;
Thuế xuất khẩu mậu dịch: Mục 4;
Thuế nhập khẩu mậu dịch: Mục 5;
Thuế tài nguyên: Mục 20 - loại,
khoản, hạng thích hợp;
Thuế thu nhập cá nhân: Mục 25;
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:
Mục 23 - loại, khoản, hạng thích hợp;
Thu khác về thuế: Mục 30 - loại,
khoản, hạng thích hợp.
Phần 3:
QUYẾT TOÁN VIỆC THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ THUẾ
Kết thúc mỗi năm tài chính và
khi xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc giải thể theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, cơ quan thuế sẽ tiến hành quyết toán việc thực hiện các nghĩa vụ
về thuế (sau đây gọi tắt là quyết toán thuế) của các xí nghiệp hoặc các Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh với Nhà nước Việt Nam. Dưới đây là những quy định đối
với việc quyết toán thuế.
I- QUYẾT
TOÁN THUẾ HÀNG NĂM
Cuối năm tài chính các xí nghiệp
và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh phải nộp báo cáo kế toán cho cơ quan
thuế theo đúng các quy định tại Thông tư số 46-TC/CĐKT ngày 21-10-1989 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn công tác kế toán đối với các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để cơ quan thuế tiến hành quyết toán thuế với xí nghiệp theo các
nội dung:
1. Xác định số thuế phát sinh
trong năm: dựa trên báo cáo kế toán và các tài liệu kế toán liên quan, cơ quan
thuế kiểm tra xác định chính xác tổng số tiền thuế phải nộp của từng loại thuế
trong cả năm tài chính đồng thời đối chiếu với các tờ khai thuế định kỳ trong
năm để xác định tính xác thực của các tờ khai thuế đó.
2. Xác định số thuế đã nộp trong
năm: trên cơ sở các tờ khai nộp thuế và các chứng từ xác nhận số thuế đã nộp
thuế của xí nghiệp trong năm, cơ quan thuế xác định số tiền thuế xí nghiệp đã nộp
của từng loại thuế.
3. Xác định số thuế nộp thừa,
thiếu trong năm và xử lý các vi phạm: trên cơ sở kết quả của các nội dung 1 và
2 nêu trên, cơ quan thuế xác định số thuế xí nghiệp đã nộp thừa hoặc còn thiếu
của năm tài chính. Đối với số thuế nộp thừa sẽ được thoái trả cho xí nghiệp hoặc
được trừ vào số thuế phải nộp của năm sau, đối với số thuế nộp thiếu cơ quan
thuế cần xác định do nguyên nhân, pháp lệnh thu số thuế nộp thiếu đó và lệnh phạt
vi phạm nếu số thuế là do lỗi chủ quan của xí nghiệp.
Không được phép bù trừ số nộp thừa
của loại thuế này với số nộp thiếu của loại thuế kia khi quyết toán thuế hàng
năm.
II- QUYẾT
TOÁN THUẾ KHI XÍ NGHIỆP HẾT THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG HOẶC GIẢI THỂ THEO LUẬT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Khi các Bên hợp doanh kết thúc hợp
đồng hoặc khi xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc giải thể theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan thuế cần tiến hành ngay các công
việc sau:
- Thực hiện công tác quyết toán
thuế tương tự như quyết toán thuế hàng năm nêu tại mục I trên đây.
- Xác định quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi Bên trong các xí nghiệp liên doanh và các hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hoặc của các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài trong
các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các bên kia hoặc với người thứ ba. Nội
dung chủ yếu của công tác này là:
+ Kiểm tra báo cáo của ban thanh
lý về toàn bộ tình hình công nợ trong thanh toán của xí nghiệp hoặc các Bên hợp
tác tại thời điểm ngừng hoạt động, các nguồn để thanh toán công nợ và trách nhiệm
cụ thể của các chủ đầu tư đối với các khoản công nợ đó; kiểm soát và hướng dẫn
việc thanh toán công nợ.
- Xác nhận về số vốn đầu tư của
các chủ đầu tư đang có trên tài khoản của xí nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, tài
sản, vật tư, hàng hoá... xác nhận cho các chủ đầu tư nước ngoài số vốn đầu tư của
họ có thể chuyển ra nước ngoài.
- Xác định các khoản lãi lỗ và
quyền lợi, trách nhiệm của các chủ đầu tư liên quan đến lỗ lãi hoặc số lỗ đó.
Xác nhận khoản lợi tức mà các chủ đầu tư nước ngoài được hưởng có thể chuyển ra
nước ngoài. Tính toán và ấn định số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trên số
lợi tức có thể chuyển ra nước ngoài. Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài này
sẽ được thu ngay vào Ngân sách Nhà nước trừ trường hợp các chủ đầu tư nước
ngoài xuất trình các chứng từ chứng minh được lợi tức đó không chuyển ra nước
ngoài vì một trong các lý do sau:
+ Sử dụng để tái đầu tư tại Việt
Nam theo quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
+ Sử dụng cho các nhu cầu chi
tiêu của cá nhân tại Việt Nam ngoài các nguồn thu nhập khác đã khai báo.
+ Chi dùng tại Việt Nam cho các
mục đích khác.
III- PHƯƠNG
PHÁP QUYẾT TOÁN THUẾ
Khi đến thời điểm quyết toán thuế
hàng năm hoặc khi nhận được thông báo chấm dứt hoạt động của xí nghiệp, hoặc nhận
được quyết định giải thể xí nghiệp của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, cơ
quan thuế ra quyết định kiểm tra và quyết toán đối với xí nghiệp. Quyết định kiểm
tra và quyết toán thuế phải được gửi tới giám đốc xí nghiệp hoặc Ban thanh lý,
hoặc đại diện chủ đầu tư nước ngoài trước ngày bắt đầu kiểm tra 3 ngày.
Kết quả kiểm tra và quyết toán
thuế phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện có thẩm quyền của xí
nghiệp hoặc chủ đầu tư nước ngoài và đại diện của cơ quan thuế tiến hành kiểm
tra. Biên bản được gửi cho Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) một bản, gửi cho Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư một bản.
Xí nghiệp hoặc các bên hợp tác
kinh doanh nếu không nhất trí với các ý kiến cơ quan thuế kết luận trong biên bản
quyết toán thuế thì có quyền khiếu nại lên Tổng Cục thuế và Bộ Tài chính. Trong
quá trình chờ giải quyết khiếu nại, xí nghiệp hoặc các bên hợp tác kinh doanh
phải thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận của cơ quan thuế.
Phần 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA XÍ NGHIỆP
VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI HỢP TÁC KINH DOANH
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi
bắt đầu hoạt động hoặc giải thể, hoặc thay đổi mặt hàng hoặc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở, các xí nghiệp hoặc các bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan thuế tỉnh, thành
phố, đặc khu nơi đặt trụ sở của xí nghiệp hoặc của chi nhánh (theo mẫu số 6 kèm
theo).
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về kê khai thuế.
3. Xuất trình đầy đủ các sổ sách
kế toán, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế, quyết
toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4. Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
quy định.
Phần 5:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Hướng dẫn các đối tượng nộp
thuế thực hiện khai báo từng loại thuế theo chế độ.
2. Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm
tra sổ sách, chứng từ kế toán, các tài liệu cần thiết và yêu cầu các đối tượng
nộp thuế giải đáp các vấn đề liên quan đến việc tính thuế, quyết toán thuế.
3. Tính thuế và thông báo số thuế
phải nộp cho đối tượng nộp thuế.
4. Lập biên bản và xử lý các vi
phạm về thuế trong thẩm quyền được Nhà nước giao cho cơ quan thuế.
Phần 6:
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Các vi phạm về thuế sẽ bị xử
phạt như sau:
- Không làm đúng các quy định về
khai báo thì bị phạt tiền đến 0,5% (năm phần nghìn) số thuế phải nộp của kỳ
phát sinh vi phạm.
- Man khai lậu thuế thì bị phạt
tiền đến 5 lần số thuế man lậu. Nộp thuế chậm so với thời gian quy định thì mỗi
ngày chậm nộp phải nộp phạt 0,5% (năm phần nghìn) số thuế chậm.
2. Thẩm quyền xử lý các vi phạm
và khiếu nại:
- Các vụ vi phạm về thuế do cơ
quan thuế trực tiếp thu thuế xử lý.
- Các vụ khiếu nại về thuế do cơ
quan thuế trực tiếp thu thuế xem xét và giải quyết. Nếu đương sự không đồng ý với
cách giải quyết đó thì có thể khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc với Bộ
Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại phải chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến của cơ
quan thuế đã đưa ra.
Phần 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục thuế các tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến hướng dẫn các xí nghiệp và
các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh để thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy
định tại Thông tư này.
Tại các Cục thuế phải bố trí một
lực lượng cán bộ chuyên trách để quản lý các loại thuế đối với các xí nghiệp và
các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh. Bộ phận quản lý chuyên trách này có
trách nhiệm hàng tháng, quý và khi kết thúc năm phải báo cáo với Bộ Tài chính
(Tổng Cục thuế) về tình hình thu thuế và các báo cáo khác, phục vụ yêu cầu quản
lý chung, đối với các xí nghiệp và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh hoạt động
tại địa bàn phụ trách.
Thông tư này thay thế cho Thông
tư số 06-TC/CTN ngày 16-3-1989 của Bộ Tài chính.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ LỢI TỨC
Kỳ...
năm...
- Tên xí nghiệp (hoặc Bên nước
ngoài hợp tác kinh doanh)
- ..... số giấy phép đầu tư...
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Năm tính thuế: bắt đầu.... kết
thúc....
- Đồng tiền hạch toán:
- Thuế suất thuế lợi tức (ghi
trong giấy phép đầu tư):
- Số hiệu tài khoản của xí nghiệp...
tại ngân hàng:...
Số
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Tiền
Việt Nam
|
Tiền
nước ngoài
|
Quy
đổi đồng tiền hạch toán
|
Kiểm
tra tính thuế của cơ quan thuế
|
|
|
|
USD
|
FF
|
|
|
|
|
1
|
Tổng các khoản thu trong kỳ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Tiêu thụ sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cung ứng dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng chi phí để tính thuế
trong kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí vật tư nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiền lương và phụ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí quản lý xí nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ....
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
- Các chi phí khác lợi tức của
các cơ sở phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng lợi tức chịu thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xin cam đoan những số liệu khai
trên đây là đúng thực tế, nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện là không đúng thực
tế cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại phần VI, khoản 1 Thông tư TC/TCT
ngày... của Bộ Tài chính.
Kế
toán trưởng
(ký tên)
|
Ngày....
tháng.... năm...
Giám đốc xí nghiệp
(ký tên, đóng dấu)
|
Thông báo của cơ quan thuế:
- Số thuế lợi tức phải nộp trong
kỳ
Nộp vào Kho bạc Nhà nước
Ngày...
tháng... năm...
Cán bộ thuế kiểm tra:
Ký tên
MẪU SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI LỢI TỨC TÁI ĐẦU TƯ
- Tên tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân nước ngoài:
- Địa chỉ tại Việt Nam
- Hoạt động theo giấy phép đầu
tư số ... ngày ... của UBNN HT và ĐT.
- Tài khoản tiền gửi số... tại
ngân hàng ...
1. Số lợi nhuận được chia hoặc
thu được từ hoạt động đầu tư theo giấy phép đầu tư số ... (nêu rõ của những năm
nào):
2. Số lợi nhuận đã chuyển ra nước
ngoài:
3. Số lợi nhuận đã sử dụng để
góp vào vốn pháp định đã đăng ký tại giấy phép đầu tư: ...
4. Số lợi nhuận tái đầu tư tăng
vốn pháp định hoặc tăng vốn đầu tư:
...
5. Thời gian tái đầu tư: năm ...
từ ... đến ...
6. Số thuế lợi tức đề nghị hoàn
trả: ...
Xin cam đoan những lời khai trên
đây là hoàn toàn đúng, nếu sai chúng tôi sẽ chịu xử phạt theo quy định phần VI
của Thông tư số ... TC/TCT ngày . .. của Bộ Tài chính.
Ngày
... tháng ... năm...
Ký tên
Xác nhận của cơ quan thuế
Đề nghị Bộ Tài chính thoái trả
cho đối tượng số thuế lợi tức tái đầu tư với số tiền ... vào tài khoản số ... đứng
tên... tại ngân hàng l...
Ngày ... tháng ... năm...
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 3
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
- Tên tổ chức kinh tế nước ngoài
hoặc cá nhân người nước ngoài: ... quốc tịch: ...
- Tham gia đầu tư vốn tại xí
nghiệp ... số giấy phép đầu tư ...
- Địa chỉ trụ sở chính của xí
nghiệp ...
- Số lợi nhuận xin chuyển ra nước
ngoài ... rút ra từ tài khoản số ... mở tại ngân hàng ...
- Số lợi nhuận chuyển ra nước
ngoài này thu được hợp pháp trong quá trình đầu tư vốn tại xí nghiệp ... của
năm ...
Xin cam đoan những lời khai trên
đây là trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện là không đúng thì sẽ xử
phạt theo quy định phần VI tại . .. của Thông tư số ... TC/TCT ngày ... của Bộ
Tài chính.
Ngày
... .tháng ... năm
Người khai
Thông báo thuế của cơ quan thuế
- Số lợi nhuận được phép chuyển
ra nước ngoài...
- Số thuế chuyển lợi nhuận phải
nộp ...
- Thuế nộp vào kho bạc Nhà nước
...
Ngày
... tháng ... năm ...
(ký tên, đóng dấu)