BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2004/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 45/2004/QĐ-BNN NGÀY 30
THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ CỦA
NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban
hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định
số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế Quản lý và sử dụng viên trợ phi Chính phủ nước ngoài; Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Vụ trưởng
VụTổ chức Cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn” gồm 7 chương, 29 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo Nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thay thế Quyết định số
132/1999/QĐ-BNN-HTQT ngày 22 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy chế Quản lý các chương trình và dự án có sử
dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ hợp tác Quốc tế và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số: 45/2004/QĐ-BNN ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh hoạt động
thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA), viện trợ phi chính phủ (gọi tắt là NGO) và các hình thức viện trợ phi dự
án (không mang tính thương mại) của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý.
Các dự án đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (gọi tắt là FDI) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tất cả các đơn vị trực thuộc cơ
quan Bộ (Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ) và các đơn vị thuộc Bộ (Cục, Viện,
Trường, Vườn, Trung tâm), sau đây gọi chung là đơn vị, và các địa phương có
quản lý và sử dụng nguồn ODA, NGO và các hình thức viện trợ phi dự án của nước
ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ
được hiểu như sau:
1. "Chương trình" là
một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau một cách hữu cơ và
có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều
chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, có
thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, và nguồn lực để
thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức
khác nhau.
2. "Dự án" là một tập
hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu
xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực
xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật và các dự án hợp
tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật song phương.
3. "Dự án đầu tư" là
dự án tạo mới, mở rộng (nâng cấp) hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4. "Dự án hỗ trợ kỹ
thuật" là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố kỹ thuật
phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân
lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, cung cấp
các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án đầu
tư.
5. “Chương trình, dự án ODA” là
chương trình, dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
6. "Điều ước quốc tế về
ODA" là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa đại diện được uỷ nhiệm
của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với đại diện của
Nhà tài trợ về các vấn đề liên quan đến ODA, bao gồm các Hiệp định, Nghị định
thư, văn kiện chương trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá
trị tương đương.
7. "Chủ quản đầu tư"
(hay còn gọi là cơ quan chủ quản chương trình, dự án) là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chương trình, dự án do các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ
hoặc các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp triển khai, thực hiện và những dự án thuộc
ngành do Chính phủ giao cho Bộ là cơ quan quản lý, thực hiện.
8. "Chủ dự án" (hay
còn gọi Chủ chương trình, dự án) là các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ hoặc các
đơn vị thuộc Bộ và các địa phương được Bộ trưởng giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn của các Nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng để
thực hiện chương trinh, dự án theo nội dung đã được phê duyệt.
9. "Ban Quản lý chương
trình, dự án" (gọi tắt "Ban Quản lý dự án") hoặc "Văn phòng
dự án" là cơ quan đại diện cho Chủ dự án, được toàn quyền thay mặt Chủ dự
án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao, kể từ khi bắt đầu thực hiện
cho đến khi kết thúc dự án, kể cả việc quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa dự
án vào khai thác và sử dụng.
10."Trưởng Ban Quản lý dự
án" (gọi tắt "Giám đốc dự án") là người đứng đầu Ban Quản lý dự
án, thay mặt cho chủ dự án (và chủ quản dự án) quản lý, điều hành các hoạt động
của chương trình, dự án; chịu trách nhiệm trước Chủ dự án đối vơi các hoạt động
và kết quả thực hiện chương trình, dự án; chịu trách nhiệm với Chủ dự án và
trước pháp luật về các hành vi của mình.
11. "Ban Điều hành chương
trình, dự án” hay còn gọi là "Ban Chỉ đạo chương trình, dự án " (gọi
tắt là Ban Điều hành dự án), gồm đại diện các cơ quan liên ngành, được thành
lập để hỗ trợ cơ quan chủ quản chỉ đạo các hoạt động thực hiện dự án,
xem xét và kiến nghị với cấp có thẩm quyền phê duyệt những điều chỉnh của dự án.
12. "Vốn đối ứng" là
giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật, công lao động) huy động trong nước
để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu cầu của chương
trình, dự án.
13. “Thoả thuận về viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài” là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về
pháp lý) về các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giữa đại diện của Bên
Việt Nam và Bên Tài trợ.
14. “Văn kiện dự án (chương
trình, dự án) viện trợ phi Chính phủ nước ngoài” là tài liệu chính thức thể
hiện cam kết giữa đại diện của Bên Việt Nam và Bên Tài trợ về một chương trình
hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết
quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa
vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.
15.“Viện trợ phi dự án” là các
khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, được cung cấp viện trợ qua các
hình thức hỗ trợ trực tiếp ngân sách ngành, viện trợ theo gói, viện trợ qua các
quỹ uỷ thác, dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc
chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện); các khoản viện trợ ngoài dự án cho
nghiên cứu, hội nghị, hội thảo, tập huấn, học tập kinh nghiệm và cho các
mục đích nhân đạo, từ thiện (gọi chung là viên trợ nhân đạo).
16. “Cứu trợ khẩn cấp” là khoản
viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xẩy
ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hoặc các tai hoạ khác) và kéo dài tối đa
là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu
khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả
sau trường hợp khẩn cấp.
17. "Quy chế Quản lý đầu
tư" là Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ, đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 và Nghị định
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ.
18. "Quy chế đấu thầu"
là Quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm
1999 của Chính phủ, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 ngày 2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
19. "Quy chế Quản lý
ODA" là Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.
20. "Quy chế Quản lý
NGO" là Quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban
hành theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 4. Nguồn
hỗ trợ của nước ngoài
1. Nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và các nguồn khác do các tổ chức và cá nhân nước ngoài hỗ trợ ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới hình thức chương trình, dự án gồm:
a) Viện trợ không hoàn lại;
b) Vốn vay với các điều kiện ưu
đãi như cho vay không có lãi suất mà chỉ có phí dịch vụ, phí cam kết, có lãi
suất thấp hoặc kết hợp nguồn vay có lãi suất thấp với nguồn vay có lãi suất
trung bình, có thời gian ân hạn, thời gian hoàn trả vốn vay dài hạn.
2. Các nguồn hỗ trợ phi dự án
của nước ngoài thể hiện dưới dạng hỗ trợ tài chính (ngoại tệ hoặc Việt Nam
đồng), cung cấp thiết bị, công nghệ (máy móc, bí quyết vận hành), vật tư (hàng
hoá, giống cây, giống con và sinh vật), nghiên cứu phát triển, hỗ trợ kỹ thuật,
chuyên gia và đào tạo, cứu trợ khẩn cấp.
Điều 5. Nguyên
tắc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài
1. Các nguồn hỗ trợ của nước
ngoài là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các mục tiêu ưu tiên xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
2. Việc vận động, thu hút, sử
dụng các nguồn hỗ trợ của nước ngoài đối với ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý từ Trung
ương đến các địa phương trong phạm vi cả nước.
3. Quá trình vận động, thu hút
và sử dụng các nguồn hỗ trợ của nước ngoài phải có sự tham gia của các đơn vị
có liên quan, của chính quyền địa phương và người dân được hưởng thành quả từ
dự án; bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các bên
có liên quan; bảo đảm sự hài hoà về nguyên tắc và thủ tục hỗ trợ giữa bên Việt
Nam và các Nhà tài trợ.
4. Việc thu hút, quản lý và sử
dụng các nguồn hỗ trợ của nước ngoài phải tuân theo các quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Quy
chế Quản lý ODA), Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ (Quy
chế Quản lý NGO), Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài, các chế độ quản lý
tài chính hiện hành của Nhà nước. Trường hợp điều ước quốc tế đã được ký kết
giữa Chính phủ Việt Nam với các bên Tài trợ có quy định khác với Quy chế này,
thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương 2:
XÁC ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ
DỰ ÁN CẦN ƯU TIÊN VẬN ĐỘNG, THU HÚT NGUỒN HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Đề
xuất chương trình, dự án cần thu hút, vận động nguồn hỗ trợ của nước ngoài
Tuần thứ tư của tháng 6 hàng
năm, các đơn vị và địa phương căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của ngành (hàng năm, 5 năm, 10 năm) và nhiệm vụ của đơn vị và địa
phương, chủ động đề xuất danh mục chương trình, dự án cần ưu tiên vận động, thu
hút nguồn hỗ trợ của nước ngoài và chuẩn bị Phiếu đăng ký dự án (Đề cương sơ
bộ) gửi về Vụ Hợp tác quốc tế, đồng gửi Vụ Kế hoạch, để tổng hợp trình Bổ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Lựa
chọn chương trình, dự án ưu tiên thu hút và vận động nguồn hỗ trợ của nước ngoài
1. Lĩnh vực ưu tiên vận động
nguồn tài trợ:
Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch
phát triển ngành, hàng năm Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng xác định lĩnh vực cần ưu
tiên của ngành để vận động nguồn hỗ trợ của nước ngoài; thông báo công khai làm
cơ sở cho việc xét chọn chương trình, dự án.
2. Các bước lựa chọn chương
trình, dự án ưu tiên:
a) Trước ngày 10 tháng 8 hàng
năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng xét chọn chương
trình, dự án ưu tiên vận động nguồn hỗ trợ nước ngoài đối với ngành.
Hội đồng xét chọn gồm đại
diện lãnh đạo các Vụ chức năng, Cục quản lý chuyên ngành do một đồng chí Thứ
trưởng làm Chủ tịch và Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan thường trực.
Nhiệm vụ, quyền hạn và thời gian
hoạt động của Hội đồng được ghi trong quyết định thành lập.
b) Tuần thứ ba tháng 9 hàng năm,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn họp tập thể Lãnh đạo Bộ để
thảo luận và phê duyệt danh mục chương trình, dự án ưu tiên của ngành và gửi
văn bản đăng ký lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư (kèm Đề cương sơ bộ từng chương
trình, dự án theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2001/TT-BKH ngày
20/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
c) Hội nghị điều phối các Nhà
tài trợ nước ngoài đối với các chương trình, dự án của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn được tổ chức hàng năm.
3. Đối với các khoản viện trợ
khẩn cấp khắc phục thiên tai, lũ lụt hoặc các khoản viện trợ không nằm trong
danh mục ưu tiên đã được Chính phủ phê duyệt, các đơn vị và địa phương có văn
bản trình Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với nguồn viện trợ do đơn
vị tự đàm phán với đối tác nước ngoài nhằm phục vụ cho nghiên cứu, thử nghiệm
khoa học của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị tự lựa chọn, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm cá nhân. Kết quả đàm phán chương trình, dự án phải báo cáo
bằng văn bản về Bộ, theo quy định tại Quy chế quản lý ODA của Chính phủ, Quy
chế quản lý NGO của Thủ tướng, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các bộ
ngành có liên quan.
Điều 8. Cấp
mã số chương trình, dự án thuộc ngành
Các chương trình, dự án sau khi
được tổng hợp vào Danh mục chương trình, dự án ưu tiên của ngành phải đăng ký
mã số dự án với Bộ và mã số cấp cho từng chương trình, dự án được lưu giữ thông
tin ở Vụ Hợp tác quốc tế theo quy định tại Quyết định số 95/2001/QĐ-BNN ngày
21/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Thông
báo Danh mục các chương trình, dự án được tài trợ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục các chương trình,
dự án ưu tiên của ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ
cam kết hỗ trợ đến các đơn vị và địa phương đã đăng ký chương trình, dự án.
Chương 3:
CHUẨN BỊ, XÂY DỰNG, THẨM
ĐỊNH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 10.
Chuẩn bị chương trình, dự án
1. Thành lập Ban Chuẩn bị chương
trình, dự án hoặc giao đơn vị đầu mối chuẩn bị dự án (sau đây gọi tắt là Ban
Chuẩn bị dự án):
a) Khi có thông báo chính thức
bằng văn bản về danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đã được Chính phủ phê
duyệt và Nhà tài trợ đồng ý xem xét, thì Bộ trưởng ra quyết định thành lập Ban
Chuẩn bị dự án. Ban Chuẩn bị dự án gồm có Trưởng ban, một số cán bộ chuyên môn,
đại diện của đơn vị liên quan và đơn vị được Bộ giao quản lý thực hiện dự án.
b) Nhiệm vụ của Ban Chuẩn bị dự
án thực hiện theo Khoản 2 Điều 13 Quy chế quản lý ODA của Chính phủ và theo quy
định của Quy chế này.
c) Ban Chuẩn bị dự án lập nội
dung kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án theo quy định tại Điều 14 Quy chế
quản lý ODA của Chính phủ và theo quy định của Quy chế này.
2. Việc xác định vốn nước ngoài
và vốn đối ứng để chuẩn bị chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 Quy
chế quản lý ODA của Chính phủ và các quy định trong Quy chế quản lý NGO của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 11.
Nội dung chương trình, dự án đầu tư
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, khả thi theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Quy chế Quản lý ODA
của Chính phủ và quy định của Nhà tài trợ.
2. Báo cáo chương trình, dự án
đầu tư phải ghi rõ nguồn vốn trong nước, nguồn hỗ trợ nước ngoài, các điều kiện
thoả thuận với Nhà tài trợ và nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
chương trình, dự án từ nguồn tài trợ hay từ nguồn vốn đối ứng theo đúng Quy chế
Quản lý đầu tư của Chính phủ và quy định của Nhà tài trợ.
3. Các chương trình, dự án đầu
tư và xây dựng phải thực hiện việc đấu thầu chọn tư vấn thiết kế, nhà thầu xây
dựng công trình, mua sắm thiết bị, vật tư xây lắp và dịch vụ cho dự án theo Quy
chế Đấu thầu của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
quy định của Nhà tài trợ.
Điều 12.
Nội dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
1. Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ
thuật trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm có: a) thể chế, chính
sách, pháp luật; b) đào tạo nguồn nhân lực cho ngành; c) chuyển giao công
nghệ-kỹ thuật, hợp tác nghiên cứu khoa học; d) trao đổi và chuyển giao kiến
thức, kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án.
2. Nội dung văn kiện chương
trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật theo quy định tại Điều 17 Quy chế Quản lý ODA của
Chính phủ, Phụ lục 3 của Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20/9/2001 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu của Nhà tài trợ.
Văn kiện chương trình, dự án cần
quy định rõ nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá và nghiệm
thu từ nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài hay từ nguồn vốn đối ứng của Việt
Nam.
Điều 13.
Đối với viện trợ phi dự án, viện trợ nhân đạo và hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đối với viện trợ phi dự án
Các đơn vị có nguồn hỗ trợ nước
ngoài phi dự án, dưới hình thức hỗ trợ trực tiếp ngân sách ngành, viện trợ theo
gói hoặc qua các quỹ uỷ thác, viện trợ ngoài dự án cho nghiên cứu, trao đổi
thông tin, kinh nghiệm, bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
(trừ quy định tại Điều 11 và Điều 12) phải làm báo cáo gửi về Bộ thông qua Vụ
Hợp tác quốc tế, nêu rõ phương thức viên trợ, nội dung, đối tượng viện trợ và
tiếp nhận viện trợ, thời gian thực hiện và tổng kinh phí. Nếu viện trợ dưới dạng
hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt cần nêu rõ số lượng, danh mục
hàng viện trợ và ước tính tổng giá trị hàng viện trợ bằng hiện vật hoặc tiền
mặt.
2. Đối viên trợ nhân đạo
Các đơn vị, địa phương khi bị
thiên tai hoặc tai hoạ, cần vận động cứu trợ khẩn cấp của cộng đồng quốc tế
phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình thuộc
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn làm báo cáo gửi về Bộ, Vụ Hợp tác
quốc tế tổng hợp trình Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ cho tiến hành vận động
cộng đồng quốc tế cứu trợ.
3. Đối với hội nghị, hội thảo
quốc tế
Việc tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế có sự hỗ trợ về kinh phí từ các nguồn viện trợ của nước ngoài đối
với các đơn vị phải thực hiện theo các điều quy định tại Quyết định 112/2001/QĐ-TTg
ngày 21/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo Quốc tế tại Việt Nam.
Điều 14.
Thẩm định chương trình, dự án
1. Điều kiện thẩm định
a) Dự án có trong danh mục ưu
tiên đã được Bộ trưởng duyệt và được cấp mã số theo Điều 8 của Quy chế này và
được Nhà tài trợ thoả thuận tài trợ. Nếu dự án nằm ngoài danh mục chỉ được thẩm
định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ
trương.
b) Có hồ sơ chương trình, dự án
hợp lệ, gồm:
(i) Tờ trình (công văn) đề nghị
được tiếp nhận dự án của đơn vị và địa phương đề xuất và đăng ký nhận dự án.
(ii) Văn kiện dự án hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi số lượng 08 bộ (ít nhất 01
bộ gốc) đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ; và 05 bộ (có ít nhất 01 bộ gốc) đối với các chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng. Nội dung văn kiện thể hiện bằng
tiếng Việt phù hợp với Đề cương sơ bộ chương trình, dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
(iii) Dự thảo hiệp định hoặc văn
bản thoả thuận về dự án sẽ được ký kết giữa đại diện của Việt Nam và đại diện của Nhà tài trợ. Số lượng văn bản để ký kết ít nhất là 05 bộ bằng tiếng
Việt và một ngôn ngữ khác do Nhà tài trợ đề nghị.
2. Nội dung thẩm định
a) Nội dung thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng của Chính phủ và Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/06/2003 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Những nội dung khác của các
dự án, cần làm rõ sự cần thiết phải có dự án, nêu rõ tính khả thi, các mục
tiêu, cơ chế tài chính, tổ chức thực hiện, hiệu quả về kinh tế - xã hội, an
ninh, môi trường và đền bù tái định cư.
3. Thời gian thẩm định (kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
a) Các dự án đầu tư thuộc nhóm
A, thời hạn thẩm định không quá 60 ngày làm việc.
b) Các dự án đầu tư thuộc nhóm
B, thời hạn thẩm định không quá 30 ngày làm việc.
c) Dự án nhóm C và các dự án còn
lại, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
4. Tổ chức thẩm định
a) Bộ trưởng thành lập Hội đồng
thẩm định các chương trình, dự án có nguồn hỗ trợ của nước ngoài.
b) Các thành viên tham gia thẩm
định chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung những ý
kiến đóng góp của mình đối với các chương trình, dự án có nguồn hỗ trợ nước
ngoài.
c) Kết quả thẩm định được thể
hiện bằng văn bản Báo cáo thẩm định và kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b,
khoản 1, Điều này để trình Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 15.
Kinh phí chuẩn bị, xây dựng và thẩm định chương trình, dự án
1. Vốn chuẩn bị chương trình, dự
án ODA thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Vốn chuẩn bị xây dựng chương
trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cấp phát từ ngân sách do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập kế hoạch và tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng
năm của ngành; trường hợp chương trình, dự án không trùng kỳ lập kế hoạch, Bộ
có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xin tạm ứng vốn từ nguồn dự
phòng ngân sách Trung ương.
b) Vốn chuẩn bị chương trình, dự
án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc cấp phát một phần ,
thì chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn
vị trực thuộc cơ quan Bộ làm chủ đầu tư thì Vụ Kế hoạch bố trí vốn.
c) Vốn chuẩn bị dự án hỗ trợ kỹ
thuật (tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí chuẩn bị chương trình, dự án ODA)
đơn vị hưởng dự án tự chuẩn bị, Bộ có trách nhiệm đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị
hàng năm và gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp và
theo dõi.
2. Kinh phí thẩm định đối với dự
án đầu tư thực hiện theo Điều 32 Quy chế Quản lý đầu tư của Chính phủ và Quyết
định số 15/2001/QĐ-BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban
hành Định mức Tư vấn đầu tư và xây dựng, Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày
13/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ
phí thẩm định đầu tư.
Đối với các dự án khác, kinh phí
xây dựng và thẩm định lấy từ nguồn hỗ trợ của nước ngoài hoặc vốn ngân sách nhà
nước đã bố trí cho dự án hoặc từ kinh phí hợp pháp của đơn vị chuẩn bị dự án
hoặc đơn vị chủ dự án.
3. Tùy theo từng chương trình,
dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần và chi phí
theo quy định dưới đây:
a) Vốn chuẩn bị chương trình, dự
án có nguồn hỗ trợ phát triển nước ngoài theo quy định tại điểm a, khoản 12 của
Điều 5 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ.
b) Vốn chuẩn bị thực hiện và
thực hiện chương trình, dự án có nguồn hỗ trợ phát triển nước ngoài theo quy
định tại điểm b, khoản 12 của Điều 5 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ.
c) Vốn đối ứng các chương trình,
dự án phi Chính phủ theo quy định của Luật Ngân sách và nghị định của Chính phủ
về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Ban Chuẩn bị chương trình, dự
án quản lý kinh phí thẩm định, nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, hợp
phần lớn; các đơn vị có chương trình, dự án tự xây dựng nội dung dự án, thì
kinh phí thẩm định để tại đơn vị quản lý.
Chương 4:
ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VÀ PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 16.
Trình tự đàm phán, ký kết và phê duyệt các văn bản chương trình, dự án
1. Tiếp xúc ban đầu để xác định
chương trình, dự án và xác định nguồn hỗ trợ để xây dựng văn kiện và ký kết các
văn bản dự án.
2. Các đơn vị và địa phương xây
dựng văn kiện chương trình, dự án; hoàn thành thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và nông thôn, đề nghị Chính phủ cho tiến hành đàm phán với Nhà tài trợ.
3. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị và địa phương đề xuất dự án trình Bộ trưởng thành lập đoàn đàm
phán và chuẩn bị các văn bản trình Bộ trưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và ký kết với Nhà tài trợ.
4. Hồ sơ cần thiết để trình phê
duyệt và ký kết gồm có một trong những văn bản sau: Hiệp định hoặc Thoả thuận,
Nghị định thư, Ghi nhớ, Biên bản, Thư cam kết của Nhà tài trợ, Hợp đồng cùng
với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc hồ sơ dự án, thư uỷ nhiệm (trường hợp người
ký được cấp trên uỷ quyền).
5. Sau khi kết thúc đàm phán,
Trưởng đoàn đàm phán phải báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan và người có thẩm
quyền về kết quả đàm phán, nội dung và các văn bản đã thoả thuận, ký kết với
đối tác bên nước ngoài.
6. Đối với các chương trình, dự
án đoàn đàm phán là cơ quan khác chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ là một thành viên tham gia, Ban chuẩn bị chương trình, dự án phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị nội dung văn kiện có liên quan đến ngành, trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt để làm cơ sở tham gia đàm phán, và sau khi kết thúc đàm
phán sao văn kiện gửi cho đơn vị liên quan thực hiện.
Điều 17.
Thẩm quyền và cấp ký kết văn bản chương trình, dự án
1. Việc tiến hành đàm phán và ký
điều ước quốc tế về các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài phải được sự uỷ
quyền bằng văn bản của Chủ tịch nước (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh
nghĩa Nhà nước), của Chính phủ (đối với điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa
Chính phủ).
2. Việc đàm phán và ký điều ước
quốc tế với danh nghĩa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các nguồn hỗ
trợ phát triển của nước ngoài phải được Bộ trưởng uỷ quyền bằng văn bản.
3. Đối với các chương trình, dự
án hợp tác có nhiều quốc gia tham gia thực hiện (hoặc dự án vùng có sự tham gia
của nhiều ngành và địa phương), trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là một bên tham gia, Bộ trưởng có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị
trực tiếp tham gia thoả thuận nội dung liên quan đến ngành.
Điều 18.
Quản lý văn bản ký kết, trao đổi tài liệu
1. Các văn bản được Chính phủ uỷ
quyền cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký kết, được lưu giữ tại Bộ
Ngoại giao, bản gốc lưu tại Văn phòng Bộ.
2. Các văn bản ký kết khác được
quản lý như sau:
a) Bản gốc lưu giữ tại Văn phòng
Bộ.
b) Các bản sao lưu giữ tại Vụ
Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan.
3. Việc lưu giữ, tiếp xúc, trao
đổi, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, mẫu vật với bên nước ngoài được thực
hiện theo qui định pháp luật hiện hành của nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Sau khi chương trình, dự án
được ký kết và phê duyệt, Ban Chuẩn bị dự án chịu trách nhiệm bàn giao tất cả
các văn bản, giấy tờ có liên quan đến thực hiện chương trình, dự án cho Giám
đốc dự án. Khi dự án đã kết thúc, đưa vào sử dụng, Giám đốc dự án phải nộp vào
lưu trữ cơ quan Bộ các văn bản ký kết và hồ sơ của dự án theo quy định của pháp
luật.
Điều 19.
Thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án
1. Các chương trình, dự
án thuộc nhóm A, chương trình và các dự án hỗ trợ kỹ thuật có mức vốn từ một
triệu USD trở lên do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại khoản 1
Điều 20 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ và tại khoản 1 Điều 6 Quy chế Quản lý
NGO của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt các chương trình, dự án thuộc nhóm B, C và nhóm
A được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền và các dự án hỗ trợ kỹ thuật có mức vốn
dưới một triệu USD theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế Quản lý ODA của
Chính phủ và tại khoản 2 Điều 6 Quy chế Quản lý NGO của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ
trưởng đơn vị phê duyệt các dự án có mức vốn từ 500 triệu Việt Nam đồng trở xuống, sau khi ký phê duyệt phải báo cáo bằng văn bản về Bộ.
Chương 5:
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN
Điều 20.
Phân công trách nhiệm
1.Vụ Hợp tác quốc tế
a) Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan
đầu mối giúp Bộ trưởng vận động, thu hút nguồn hỗ trợ của nước ngoài đối với
các chương trình, dự án cần ưu tiên.
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ, đề xuất thành lập Ban Chuẩn bị dự án, Ban Điều hành dự án, Ban Quản lý dự
án (Văn phòng dự án), Giám đốc dự án, trình Bộ trưởng quyết định.
c) Chủ trì và tổng hợp các
chương trình, dự án về hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế và công tác
đối ngoại của ngành trình Bộ trưởng.
d) Tham gia hoặc chủ trì xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế quản lý dự án, điều ước quốc tế
liên quan đến hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế của ngành trình Bộ trưởng.
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng các văn kiện dự án có nguồn vốn nước ngoài theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ; xây dựng các chương trình hội nhập kinh tế quốc tế
và lựa chọn đối tác để thực hiện.
f) Tham gia các hội đồng thẩm
định, nghiệm thu đề án, chương trình, dự án điều tra cơ bản, dự án quy hoạch,
dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi, phát
triển nông thôn và các lĩnh vực khác liên quan đến ngành nông nghiệp có vốn đầu
tư của nước ngoài.
g) Quản lý hồ sơ dự án và cấp mã
số dự án theo Quyết định số 95/2001/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc chuẩn bị chương trình, dự án hợp tác quốc tế và việc thực hiện Quy chế
này.
2. Vụ Kế hoạch
a) Chủ trì xác định chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch về các lĩnh vực, danh mục dự án cần ưu tiên vận động nguồn
hỗ trợ của nước ngoài.
b) Chịu trách nhiệm giúp Bộ thẩm
định sự phù hợp các mục tiêu, nội dung của dự án với chiến lược và kế hoạch
phát triển của ngành; kế hoạch vốn liên quan đến chuẩn bị và thực hiện
các chương trình, dự án.
c) Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng
và vốn nước ngoài theo tiến độ của tất cả các dự án thuộc Bộ và của ngành để
quản lý và cân đối kế hoạch đầu tư hàng năm và hướng dẫn chủ dự án thực hiện.
3.Vụ Tài chính
a) Hướng dẫn chủ dự án xây dựng
quy chế quản lý tài chính, định mức chỉ tiêu đối với các dự án sử dụng nguồn hỗ
trợ của nước ngoài do các đơn vị thực hiện.
b) Hướng dẫn các Ban quản lý dự
án (Văn phòng dự án) về lập kế hoạch tài chính, giải ngân, chế độ kế toán, báo
cáo tài chính trình Bộ và Bộ Tài chính phù hợp với nội dung, tiến độ đã được
phê duyệt.
c) Chịu trách nhiệm giúp Bộ thẩm
định dự toán và quyết toán các chi tiêu liên quan đến chuẩn bị chương trình, dự
án.
d) Trình Bộ phê duyệt dự toán
chi tiêu hàng năm cho các chương trình, dự án. Phê duyệt dự toán chi tiết cho
các hoạt động dự án được Bộ trưởng uỷ quyền.
e) Kiểm tra kế toán định kỳ và
bất thường đối với các Ban quản lý dự án hoặc các Văn phòng dự án theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ; thẩm định và trình Bộ phê duyệt quyết toán các dự án hàng năm;
quyết toán dự án hoàn thành.
f) Khi dự án kết thúc, hướng dẫn
việc bàn giao tài sản và thành quả dự án cho các đơn vị quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật.
4.Vụ Tổ chức cán bộ
a) Trình Bộ trưởng thành lập Ban
chuẩn bị dự án, Ban điều hành dự án hoặc Ban chỉ đạo dự án, Ban quản lý dự án
(Văn phòng dự án) và chuẩn bị nhân sự tham gia Ban chuẩn bị dự án, Ban điều
hành dự án, Ban quản lý dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ tiến hành
các thủ tục liên quan đến tổ chức và nhân sự của Ban chuẩn bị chương trình, dự
án, Ban điều hành dự án hoặc Ban chỉ đạo dự án, Ban quản lý dự án (Văn phòng dự
án).
c) Hướng dẫn các Ban quản lý dự
án xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động, theo dõi kiểm tra việc thực hiện các
quy chế đó.
5.Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn xây dựng dự án, tổ
chức thẩm định nội dung khoa học, công nghệ và môi trường trong các chương
trình, dự án có nguồn hỗ trợ của nước ngoài trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Tham gia giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ
và môi trường nông thôn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ.
c) Xem xét và làm các thủ tục
trao đổi với nước ngoài về mẫu vật (thực vật, động vật, vi sinh vật...), công
nghệ và các tài liệu khoa học, môi trường nông thôn trong hoạt động nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
6. Vụ Pháp chế
a) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế xây dựng các văn kiện hợp tác và hội nhập quốc tế, quy chế quản lý các
chương trình, dự án của ngành có nguồn hỗ trợ nước ngoài.
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế xây dựng và thẩm định nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến chuẩn bị,
đàm phán và ký kết chương trình, dự án.
7. Thanh tra Bộ
Tiến hành thanh tra việc thực
hiện chương trình, dự án khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ
8. Cục Quản lý Xây dựng Công
trình
a) Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
về quản lý đầu tư xây dựng công trình có nguồn hỗ trợ của nước ngoài theo đúng
quy định tại khoản 5 Điều 2 trong Quyết định số 95/2003/QĐ-BNN, ngày 4 tháng 9
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Quản lý Xây dựng Công trình.
b) Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán hạng mục công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế
thi công) và tổng dự toán đã được phê duyệt trong phạm vi được Bộ giao.
9. Các Cục quản lý nhà nước
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, có trách nhiệm chủ trì hoặc
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên quan tiến hành các công
việc sau:
a) Hướng dẫn các chủ dự
án xây dựng và thực hiện các dự án theo qui định của pháp luật Việt Nam và hiệp
định, điều ước, những cam kết của Việt Nam với các quốc gia, các tổ chức quốc
tế thuộc chuyên ngành do Cục quản lý.
b) Thẩm định các nội dung kỹ
thuật của dự án có liên quan tới chuyên ngành do Cục quản lý.
c) Theo dõi, phối hợp các hoạt
động của chương trình, dự án nước ngoài với các hoạt động trong nước để thực
hiện các nhiệm vụ chuyên ngành do Cục quản lý.
Điều 21.
Tổ chức bộ máy và nhân lực thực hiện chương trình, dự án
1. Chủ dự án
Sau khi chương trình, dự án được
ký kết, trước khi văn kiện hiệp định có hiệu lực, Bộ trưởng quyết định giao
nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ hoặc thuộc Bộ làm Chủ dự án quản
lý thực hiện.
2. Ban Điều hành dự án (hay còn
gọi là Ban Chỉ đạo dự án)
a) Căn cứ yêu cầu, nội dung và
quy mô của từng dự án, có thể thành lập Ban Điều hành dự án. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Ban Điều hành dự án do một
Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng Ban.
b) Thành viên Ban Điều hành dự
án là đại diện của các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan đến dự án
theo quy định của Chính phủ; có thể, có sự tham gia của các Nhà tài trợ.
c) Ban Điều hành dự án có nhiệm
vụ hỗ trợ cơ quan chủ quản trong việc:
- Định hướng về cơ chế, chính
sách, kế hoạch phối hợp hoạt động thực hiện chương trình, dự án.
- Phê duyệt ngân sách định kỳ cả
năm của các dự án.
- Quyết định những biện pháp cơ
bản bảo đảm thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát, sơ kết và tổng kết dự án.
- Xem xét các điều chỉnh của dự
án khi cần thiết.
3. Ban Quản lý dự án (Văn phòng
dự án)
a) Ban Quản lý dự án (dự án ODA)
hoặc Đơn vị đầu mối (dự án NGO) là cơ quan đại diện cho Chủ dự án do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập. Ban Quản lý dự án
có con dấu riêng, tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước theo quy định của
Chủ dự án (trừ trường hợp có thoả thuận khác với Nhà tài trợ trong Văn kiện dự
án).
Tuỳ tình hình thực tế và điều
kiện cụ thể, Bộ trưởng có thể giao trách nhiệm quản lý chương trình, dự án mới
được phê duyệt cho Ban quản lý Trung ương Các dự án (CPO Nông nghiệp, CPO Lâm
nghiệp, CPO Thủy lợi) thực hiện chương trình, dự án. Trường hợp này, giám đốc
CPO thành lập bộ phận quản lý thực hiện chương trình, dự án và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án
mới được phê duyệt.
b) Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức,
nhân sự và quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Khoản 1
phần V của Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Điều 25 Quy chế quản lý ODA của Chính phủ.
c) Nhân sự Ban Quản lý dự án gồm
Giám đốc (hoặc gọi Trưởng Ban Quản lý dự án), Phó Giám đốc (nếu là dự án ODA
vốn vay), điều phối viên, kế toán trưởng do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Những cán bộ, nhân viên trong Ban Quản lý dự án do Giám đốc dự án tuyển chọn và
quyết định theo quy định tại Quy chế Quản lý ODA, Quy chế Quản lý NGO và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Giám đốc dự án là người đứng
đầu Ban Quản lý dự án, được Chủ dự án (và Chủ quản dự án) uỷ quyền làm chủ tài
khoản của chương trình, dự án; thay mặt Chủ dự án quản lý, điều hành các hoạt
động của chương trình, dự án; chịu trách nhiệm quản lý nhân viên trong Ban Quản
lý dự án thực hiện nội dung chương trình, dự án; chịu trách nhiệm với Chủ dự án
và trước pháp luật về các hành vi của mình.
Nhiệm vụ của Giám đốc dự án:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động
và ngân sách (tháng, quý, nửa năm và cả năm) của dự án, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Lập kế hoạch và chuẩn bị các
thủ tục để rút vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước, rút vốn nước ngoài theo tiến
độ đã ghi trong văn bản dự án.
c) Chấp hành các quy chế tài
chính, chế độ thống kê, kế toán và các chế độ kiểm tra, thanh tra theo qui định
hiện hành của Nhà nước.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (theo qui định của văn bản dự án đã được phê duyệt) và bất thường (khi có
yêu cầu) về Bộ (Vụ Kế hoạch, Cục Quản lý Xây dựng công trình, Vụ Tài chính, Vụ
Hợp tác Quốc tế) theo mẫu hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Bộ có liên quan và các yêu cầu của bên nước ngoài về báo cáo tài chính,
kiểm toán.
e) Chủ trì việc tuyển chọn
chuyên gia trong nước và chuyên gia quốc tế theo đề cương về chức năng và nhiệm
vụ, cung cấp các điều kiện vật chất và nhân sự cộng tác để tiến hành công việc
theo lịch trình đã định.
f) Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng công trình, mua thiết bị, vật tư xây lắp và
dịch vụ cho dự án theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Nhà tài trợ.
g) Tổ chức lực lượng, phương
tiện, sổ sách để theo dõi, đôn đốc thực hiện các hoạt động và hạng mục của dự
án.
h) Quản lý hoạt động của các
chuyên gia của dự án.
i) Tiến hành tổ chức giám sát,
đánh giá tiến độ thực hiện dự án và sơ kết, tổng kết tiến độ triển khai dự án
theo định kỳ và khi kết thúc dự án, báo cáo kết quả về Bộ và Nhà tài trợ.
j) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 22.
Điều chỉnh, sửa đổi nội dung các chương trình, dự án
Các chương trình, dự án đã được
phê duyệt, khi triển khai, nếu có yêu cầu thay đổi, điều chính thì thực hiện
như sau:
1. Ban Quản lý dự án có văn bản
giải trình về nội dung, kế hoạch cần điều chỉnh đã được Ban Điều hành dự án phê
duyệt (thông qua) gửi Bộ (Vụ Kế hoạch, Vụ Hợp tác Quốc tế) xem xét hoặc tổ chức
thẩm định.
2. Hình thức thẩm định được tiến
hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ và
khoản 3 Phần V của Thông tư hướng dẫn số 06/2001/TT-BKH, ngày 20 tháng 9 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc ra quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quy chế Quản lý ODA của
Chính phủ và khoản 3 Phần V của Thông tư hướng dẫn số 06/2001/TT-BKH, ngày 20
tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp phải sửa đổi,
bổ sung Điều ước quốc tế đã ký về ODA thì thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế.
Chương 6:
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 23.
Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án
1. Ban Điều hành dự án chịu
trách nhiệm chỉ đạo Ban Quản lý Dự án thực hiện đúng nội dung dự án, chương
trình đã được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra hoạt động của chương trình, dự án
có nguồn hỗ trợ của nước ngoài về tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân, về hiệu
quả dự án, định kỳ báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan quản lý nhà nước về ODA, về
viện trợ phi chính phủ và đề xuất biện pháp giải quyết các trường hợp cần thiết.
2. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối
theo dõi, hướng dẫn các chủ đầu tư tiến hành kiểm tra, đánh giá, hoặc khi cần
thiết đề xuất với Lãnh đạo Bộ quyết định thuê Tư vấn đánh giá việc thực hiện
các chương trình, dự án có sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc ngành.
3. Ban Quản lý Dự án chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý thực hiện dự án, tổ chức đánh giá hàng năm, giữa kỳ,
cuối kỳ; theo dõi tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân, hiệu quả và định kỳ báo
cáo Bộ trưởng (Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tài chính và Vụ Kế hoạch) và các cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ.
4. Trường hợp Ban Quản lý Các dự
án (CPO) được Bộ trưởng giao trách nhiệm quản lý các chương trình, dự án có
nguồn hỗ trợ của nước ngoài, Trưởng Ban Quản lý Các dự án phải tổ chức
đánh giá hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ; theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, kết
quả giải ngân theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Chế độ báo cáo thực hiện chương trình, dự án
1. Hàng quý, 6 tháng, hàng năm
và khi kết thúc dự án, Chủ dự án phải làm báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục
4, Phụ lục 5, Phụ lục 7, Phụ lục 8 và Phụ lục 9 của Thông tư số 06/2001/TT-BKH,
ngày 20/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (đối với dự án cải cách hành chính).
Hàng tháng các chương trình, dự
án nhóm A, Chủ dự án phải lập báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 gửi Ban
Điều hành dự án, Vụ Kế hoạch và Vụ Hợp tác quốc tế của Bộ, đồng gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ban Quản lý dự án có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy
định tại Quy chế quản lý ODA, Quy chế Quản lý NGO và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; gửi các cơ quan tổng hợp của Chính phủ và
đồng thời gửi cho Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính của Bộ.
3. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm
lập báo cáo quý, 6 tháng, hàng năm và kết thúc chương trình, dự án gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo biểu mẫu quy định tại Quy chế Quản lý ODA, Quy chế Quản lý
NGO và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 25.
Nghiệm thu, khai thác sử dụng kết quả chương trình, dự án
1. Đối với các chương trình, dự
án về đầu tư xây dựng:
Chủ Dự án phải thực hiện đúng
quy định của Nhà nước về nghiệm thu, bàn giao từng phần hay bàn giao toàn phần,
đăng ký tài sản và quyết toán các nguồn hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Đối với các chương trình, dự
án về hỗ trợ kỹ thuật:
Chủ dự án phải tổ chức nghiệm
thu, khai thác, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật; phải có biện
pháp để duy trì, phát huy hiệu quả của chương trình, dự án.
3. Tất cả các chương trình, dự
án trước khi hoàn thiện đưa vào sử dụng (dự án đầu tư xây dựng) hoặc sau khi
kết thúc thực hiện (dự án hỗ trợ kỹ thuật) đều phải thực hiện việc nghiệm thu,
đưa vào sử dụng đúng quy định trong Điều này và quy định của pháp luật về sử
dụng các nguồn đầu tư của nước ngoài.
4. Kinh phí nghiệm thu chương
trình, dự án phải được ghi trong văn kiện dự án theo quy định chi tại khoản 12
của Điều 5 và Điều 11 Quy chế Quản lý ODA của Chính phủ, trừ các nguồn viên trợ
NGO.
Điều 26.
Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài
1. Các Chủ dự án, Ban Quản lý Dự
án và các Ban quản lý Các dự án (được giao quản lý dự án) phải có trách nhiệm
thường xuyên và định kỳ kiểm tra, việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ nước ngoài đối với các chương trình, dự án ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ.
2. Khi cần thiết, Bộ trưởng
quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chương trình,
dự án có nguồn hỗ trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị và cá nhân được giao
trách nhiệm vận động, thu hút và sử dụng các nguồn hỗ trợ nước ngoài để xẩy ra
tiêu cực, vi phạm các quy định về quản lý ODA, quản lý NGO và quản lý các hoạt
động phi dự án, tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Những dự án có trước ngày Quy chế này có hiệu lực
Những chương trình, dự án có
nguồn hỗ trợ của nước ngoài đang triển khai thực hiện ở các tổ chức, đơn vị và
địa phương trước ngày Quy chế này có hiệu lực, nếu chưa đăng ký mã số dự án với
Bộ, thì tiến hành làm thủ tục đăng ký mã số dự án theo quy định tại Quyết định
số 95/2001/QĐ-BNN ngày 21 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 28.
Những dự án có sau ngày Quy chế này có hiệu lực
Kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực, các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng chương trình, dự án thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn có nguồn hỗ trợ nước ngoài phải theo đúng
trình tự và thủ tục của Quy chế này và các quy định tại Quy chế Quản lý ODA,
Quy chế Quản lý NGO của Chính phủ.
Điều 29.
Sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị và địa phương phản ảnh kịp thời về Vụ hợp tác Quốc tế
để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp thực tế.