Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 966/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/07/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 966/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN 2020 CỦA TỔNG CÔNG TY CAO SU VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng công ty Cao su Việt Nam tại tờ trình số 723/TTr-CSVN ngày 29 tháng 3 năm 2006 và tờ trình số 1374/TTr-CSVN ngày 13 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2010 và định hướng phát triển đến 2020 của Tổng công ty Cao su Việt Nam  với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng phát triển đồng bộ và hợp lý công nghiệp – nông nghiệp và dịch vụ, nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa từ cây cao su và đầu tư mở rộng ra các ngành sản xuất, dịch vụ.

2. Thực hiện đa dạng hóa hình thức đầu tư, đa sở hữu (kể cả đầu tư nước ngoài) nhằm khai thác tốt hơn lợi thế đất đai, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cao su, phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển ngành cao su đến 2010 và định hướng đến năm 2020.

3. Tập trung thực hiện nhiệm vụ chính là trồng, chế biến, xuất khẩu cao su, ưu tiên đầu tư phát triển cao su nguyên liệu và chế biến sâu, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề khác: chăn nuôi bò, công nghiệp, dịch vụ để hỗ trợ cho trồng, chế biến, xuất khẩu cao su.

4. Doanh thu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là: 27%/năm, đến năm 2015 là 12%/năm và định hướng đến năm 2020 là: 11%/năm.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT CHÍNH:

1. Về trồng trọt:

a) Cây cao su

Đầu tư thâm canh, khai thác có hiệu quả vườn cây cao su hiện có; tiếp tục trồng mới ở nơi có đủ điều kiện và trồng tái canh theo hướng thâm canh, sử dụng giống mới để nâng cao năng suất.

Giai đoạn 2006-2010: trồng mới khoảng 70.000 ha ở trong nước và ngoài nước. Tổng diện tích đạt khoảng 290.000 ha, trong đó diện tích cao su kinh doanh ổn định khoảng 180.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,9 tấn/ha; trong đó năng suất bình quân ở Đông Nam bộ đạt 2 tấn/ha, khu vực Tây nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ đạt 1,8 tấn/ha. Sản lượng cao su thu hoạch đạt khoảng 340.000 tấn.

Giai đoạn 2011-2015: hoàn thành chương trình trồng mới khoảng 130.000 ha (kể cả ngoài nước), đến năm 2015 diện tích cao su định hình khoảng 380.000 ha trong đó trong nước 320.000 ha, sản lượng đạt khoảng 400.000 tấn. Định hướng đến năm 2020 đạt 600.000 tấn.

b) Cây cà phê: phát triển cây cà phê chè ở nơi có đủ điều kiện theo hướng dẫn đầu tư thâm canh, diện tích đạt khoảng 1.000 ha; sản lượng từ 3.000 – 4.000 tấn thương phẩm với thương hiệu riêng. Xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan công suất khoảng 500 tấn/năm để cung cấp cho thị trương trong nước và xuất khẩu.

c) Chăn nuôi bò: phát triển chăn nuôi bò giống, bò thịt và bò sữa; tiếp tục duy trì, phát triển đàn bò thịt và bò sữa cao sản trong các giai đoạn sau; đến năm 2010 quy mô đàn đạt 35.000 con và định hướng đến năm 2020 quy mô đàn khoảng 100.000 con.

2. Về công nghiệp:

a) Công nghiệp chế biến mủ cao su:

Đầu tư nâng công suất cơ sở chế biến hiện có, xây dựng mới ở nơi có đủ nguyên liệu theo quy hoạch để đảm bảo chế biến hết sản lượng mủ khai thác của toàn Tổng công ty và một phần của thành phần kinh tế khác. Đến năm 2010, tổng sản lượng chế biến và tiêu thụ toàn Tổng công ty đạt khoảng 440.000 tấn cao su và định hướng đến năm 2020 đạt từ 650.000 - 800.000 tấn.

b) Công nghiệp chế biến gỗ:

Đầu tư cải tạo nâng công suất chế biến gỗ (chủ yếu là gỗ cao su thanh lý) đến năm 2010 đạt 70.000 m3 tinh chế và 80.000 m3 sơ chế. Định hướng đến năm 2020 công suất gỗ thành phẩm đạt khoảng 170.000 m3/năm.

Đầu tư mới một số nhà máy ván gỗ MDF ở nơi có đủ nguyên liệu để đến năm 2010 đạt công suất 100.000-150.000 m3/năm và định hướng đến năm 2020 đạt khoảng 350.000 m3/năm.

c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp cao su:

Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm công nghiệp đã có như bóng thể thao (05 triệu quả), giày thể thao (02 triệu đôi), đế giày thể thao (10 triệu bộ);

Phát triển mạnh 2 loại sản phẩm có nhu cầu sử dụng cao su thiên nhiên: xăm lốp ô tô và băng tải cao su; căn cứ cân đối cung cầu thị trường cao su và điều kiện cụ thể của Tổng công ty để xác định chỉ tiêu sản xuất cho từng thời kỳ. Phát triển các loại sản phẩm: chỉ thun cho ngành may mặc, thời trang, găng tay y tế, nệm cao su, phụ kiện cao su trong các sản phẩm công nghiệp.

d) Công nghiệp khác: tham gia đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp thiết yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế trong nước như ciment, thủy điện, thép,… phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp này đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.

3. Về phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng và kinh doanh địa ốc: Đầu tư cơ sở hạ tầng 5 – 6 khu công nghiệp có diện tích từ 2.500 – 3.000 ha, xây dựng khu dân cư quy mô từ 300 – 500 ha, xây dựng các cao ốc văn phòng, nhà ở và chung cư với quy mô từ 60.000 – 80.000 m2/năm. Giai đoạn sau năm 2010 hàng năm đầu tư phát triển trung bình 300 ha khu công nghiệp, 50 – 70 ha khu dân cư, 20.000 – 30.000 m2 chung cư, cao ốc văn phòng.

4. Ngành dịch vụ và ngành khác: Đa dạng và mở rộng quy mô dịch vụ tài chính, dịch vụ du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ như: quỹ đầu tư, tài chính, ngân hàng, bệnh viện, đào tạo nghề, nghiên cứu khoa học có liên quan đến ngành cao su và được đầu tư mạnh vào giai đoạn 2015.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Về đất đai: Tiến hành rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của toàn Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả đất đai được giao hoặc thuê. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi diện tích cao su đã định hình có năng suất cao sang trồng cây trồng khác và mục đích sử dụng khác. Việc thu hồi đất trồng cây cao su do chuyển mục đích sử dụng đất phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi bồi thường phải theo đúng giá trị vườn cây sát giá thị trường.

2. Về thị trường: tăng cường xúc tiến thương mại, duy trì thị trường hiện có; khai thác, mở thêm thị trường mới; coi trọng thị trường trong nước, nhất là ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu cao su.

3. Về sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp: Thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển các doanh nghiệp đơn vị thành viên theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 4 tháng 3 năm 2003, đồng thời đẩy mạnh trong giai đoạn 2006-2010, trọng tâm là cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc. Đối với các dự án phát triển trồng mới cao su phải thành lập công ty cổ phần để làm chủ đầu tư triển khai thực hiện. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Về nguồn vốn: Có giải pháp cụ thể huy động tổng hợp nhiều nguồn vốn để đầu tư bao gồm: nguồn vốn hình thành từ việc cổ phần hóa các công ty cao su (bao gồm cả phát hành cổ phiếu), lợi nhuận và khấu hao của các công ty cao su,  vốn vay trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển. Nguồn vốn tự có của Tổng công ty phải có tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư của từng dự án. Đối với dự án ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới tuỳ theo điều kiện ngân sách hàng năm có sự hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển cao su và ổn định đời sống của đồng bào dân tộc tại chỗ.

5. Phát triển nguồn nhân lực: Có kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng đủ yêu cầu phát triển sản xuất, ưu tiên tuyển dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, nhất là lao động trên địa bàn. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng bổ túc kiến thức kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động, nhất là lao động trực tiếp cạo mủ cao su, lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.

Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm đào tạo trong nuớc và ngoài nước) để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

Đầu tư nâng cấp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề của Tổng công ty đủ năng lực đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phục vụ toàn ngành.

6. Đổi mới công tác khoán và trả lương trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty, thực hiện giao khoán vườn cây ổn định lâu dài cho người lao động, bao gồm khoán tiền lương (V) và chi phí sản xuất (C2), giao khoán cả bảo vệ, vận chuyển mủ về nhà máy cho người lao động, việc giao khoán song song với việc quản lý quy trình kỹ thuật khai thác một cách chặt chẽ để đảm bảo chất lượng vườn cây.

7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông; khuyến lâm, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất; triển khai nhanh việc chuyển giao, sử dụng giống mới có năng suất cao cho trồng mới cao su (kể cả nhập khẩu), áp dụng biện pháp canh tác tiên tiến, cải tiến quy trình khai thác mủ cao su để nâng năng suất bình quân trong toàn Tổng công ty lên 2 tấn/ha/năm. Đầu tư nâng cấp Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đủ năng lực về trang thiết bị, cán bộ nghiên cứu để nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn giống tốt có năng suất cao đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:  

- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Tài chính,Kế hoạch và Đầu tư,Thương mại, Ngoại giao, Tài nguyên và Môi trường,
LLao động Thương binh và Xã hội, Nội vụ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tổng công ty Cao su Việt Nam;
- Các HĐND, UBND tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đăk Nông, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Hà Tĩnh, Thanh Hóa - Ban Kinh tế Trung ương;
- Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, TBCN, các PCN;
- Các Vụ: KTTH, QHQT, ĐMDN, ĐP, Vụ IV, TH, Công báo;
- Lưu: VT, NN (5)

THỦ TƯỚNG
 

 
 
Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 966/QD-TTg

Hanoi, July 17, 2006

 

DECISION

APPROVING THE VIETNAM RUBBER CORPORATION'S 2006-2010 PRODUCTION AND BUSINESS PLAN AND DEVELOPMENT ORIENTATIONS TO 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Vietnam Rubber Corporation in Report No. 723/TTr-CSVN of March 29, 2006, and Report No. 1374/TTr-CSVN of June 13, 2006,

DECIDES:

Article 1.- To approve the Vietnam Rubber Corporation's 2006-2010 production and business plan and orientations to 2020 with the following principal contents:

I. OBJECTIVES

1. To restructure products in the direction of coordinated and rational development of industry, agriculture and services with a view to increasing the value of rubber products and commodities and expanding investment in production and services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To concentrate efforts on planting, processing and exporting rubber as the major task, with priority given to investment in the development of material rubber and deep processing; and, at the same time, to develop other production and business lines such as cow rearing and industrial activities and services in support of rubber planting, processing and export.

4. The annual turnover growth rate shall reach 27% on average in the 2006-2010 period, 12% by 2015, and 11% by 2020.

II. PLAN ON DEVELOPMENT OF MAJOR PRODUCTION ACTIVITIES

1. Planting:

a/ Rubber trees

To invest in intensive planting and efficient exploitation of existing rubber plantations; to continue planting rubber trees in places where conditions permit and re-plant rubber trees by intensive planting, using new varieties to raise their yield.

In the 2006-2010 period: To plant rubber trees on around 70,000 ha at home and in foreign countries. The total area shall be around 290,000 ha, of which the area under rubber for stable business shall be around 180,000 ha. Average yield shall reach 1.9 tons/ha, with that in the Eastern South Vietnam, 2 tons/ha, in the Central Highlands and coastal South Central Vietnam, 1.8 tons/ha. The output of harvested rubber shall reach around 340,000 tons.

In the 2011-2015 period: To complete the program on planting rubber trees on around 130,000 ha (including areas in foreign countries); by 2015, the stable area under rubber shall be around 380,000 ha, including 320,000 ha in the country, with an output of around 400,000 tons, which shall rise to 600,000 tons by 2020.

b/ Coffee trees: To develop Arabica coffee trees in places where conditions permit in the direction of investment in intensive planting of coffee trees on an area of around 1,000 ha and with an output of 3,000-4,000 tons of commodity coffee with specific trademarks. To build an instant coffee-processing plant with a capacity of around 500 tons/year for domestic consumption and export.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Industries

a/ Rubber latex processing industry:

To invest in increasing the capacity of existing processing establishments and building new ones in places where adequate materials are available under planning in order to process the whole of exploited latex of the Corporation and part of other economic sectors. The total processing and consumption output of the Corporation shall reach around 440,000 tons of rubber by 2010 and 650,000-800,000 tons by 2020.

b/ Timber processing industry:

To invest in increasing the capacity of processing timber (mainly liquidated rubber timber) to 70,000 m3 of refined timber and 80,000 m3 of preliminarily processed timber by 2010. The output of commodity timber shall reach around 170,000 m3/year by 2020.

To invest in several new MDF timber-board factories in places where adequate materials are available to increase their output to 100,000-150,000 m3/year by 2010 and around 350,000 m3/year by 2020.

c/ Production of industrial rubber products:

To maintain and develop existing industrial products such as sport balls (5 million balls), sport shoes (2 million pairs) and sport-shoe soles (10 million sets);

To strongly develop automobile tubes and tires and rubber conveyor belts which require the use of natural rubber; on the basis of the rubber market supply and demand and the Corporation's specific conditions, to determine production targets in each period. To develop the production of elastic thread for garment and fashion industries, medical gloves, rubber mattress, and rubber accessories of industrial products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Development of infrastructure business, construction and real-estate business: To invest in building infrastructures for 5-6 industrial parks covering an area of 2,500-3,000 ha; to build residential centers of 300-500 ha; to build high-rise office buildings, dwelling houses and condominiums with 60,000-80,000 m2/year. In the post-2010 period, to make investment in developing annually an average of 300 ha of industrial parks, 50-70 ha of residential centers, and 20,000-30,000 m2 of high-rise condominiums and office buildings.

4. Service and other business lines: To diversify and expand financial and tourist services; to raise the quality of investment funds, financial and banking services, hospitals, job training and scientific research which are related to the rubber industry, and to make intensive investment in these services in the post-2015 period.

III. MAJOR SOLUTIONS

1. Land: To review the entire Corporation's land use plannings and plans according to the provisions of the Government's Decree No. 170/2004/ND-CP of September 22, 2004, on further reorganizing, renewing and developing state-run agricultural farms. To closely manage and efficiently use allocated or leased land areas. To minimize the use of stable areas currently under high-yield rubber for other trees or for other purposes. The recovery of land areas under rubber for change of land use purposes shall comply with land use plannings or plans already approved by competent authorities; compensation should be made based on the value of rubber trees which is close to the market price.

2. Market: To step up trade promotion and maintain existing markets; to seek new markets; to attach importance to the domestic market, especially industries using rubber materials.

3. Reorganization, renewal and development of enterprises: To reorganize, renew and develop member enterprises according to the roadmap already approved by the Prime Minister in Decision No. 240/QD-TTg of March 4, 2003, and at the same time, step up equitization of dependent units in the 2006-2010 period. For development projects on planting rubber trees, joint-stock companies should be set up to act as their investors. To apply comprehensive solutions for the efficient operation and sustainable development of the Vietnam Rubber Industry Group right after the Prime Minister approves the establishment of the Group.

4. Capital sources: To apply specific measures to mobilize various investment capital sources, including capital generated from the equitization of rubber companies (including issuance of bonds), profits and depreciations of rubber companies, domestic and foreign loan capital for development investment. The Corporation's equity should account for at least 30% of the total investment capital of each project. For projects in deep-lying, remote, border and ethnic minority areas, depending on the annual budget capability, to support investment in infrastructure in service of rubber development and stabilization of local ethnic minority people's life.

5. Human resource development: To work out plans on recruitment of laborers to fully satisfy production development requirements, with priority given to recruitment of local ethnic minority people. To organize regular training and retraining to provide technical knowledge and improve skills for laborers, especially those who directly collect rubber latex and local ethnic minority laborers with a view to raising labor productivity, quality and efficiency.

To formulate programs and plans on (domestic and overseas) training and retraining of managerial and professional officials in order to raise their professional and managerial competence suitable to the market mechanism and the process of international economic integration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. To renew the contracting system and wage payment at enterprises under the Corporation; to assign rubber plantations on a stable and long-term contractual basis to laborers, including package payment of wages (V) and production cost (C2), cost of security and cost of transportation of rubber latex to the factory; the contractual assignment should be combined with close control of technical tapping processes to assure the quality of rubber plantations.

7. To step up agricultural and forestry extension work and apply scientific and technological advances to production; to rapidly transfer and use (even import) new rubber varieties of high yield for planting rubber trees; apply advanced planting methods and renovate the process of tapping rubber latex in order to increase the annual average yield to 2 tons/ha within the entire Corporation. To invest in upgrading the Vietnam Rubber Research Institute in terms of research facilities and personnel to be fully capable of conducting research into the cross-breeding and selection of good varieties of high yield to meet production requirements.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, provincial/municipal People's Committees, and concerned agencies shall have to implement this Decision.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 966/QĐ-TTg ngày 17/07/2006 phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng phát triển đến 2020 của Tổng công ty Cao su Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.955

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.110.99
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!