BỘ
GIÁO DỤC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
305-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 305-QĐ NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 1981 BAN HÀNH
QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG CƠ SỞ VÀ PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 19-CP
ngày 29-1-1966 và Nghị định số 6-CP ngày 7-1-1971 của Hội đồng Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của các ông vụ trưởng vụ giáo dục phổ thông cấpI,II và vụ trưởng
vụ giáo dục phổ thông cấp III Bộ giáo dục.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế thi tốt
nghiệp phổ thông cơ sở và thi tốt nghiệp phổ thông trung học.
Điều 2.-
Các đồng chí chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương, chánh văn phòng Bộ Giáo dục, vụ trưởng vụ tổ chức
cán bộ,vụ trưởng vụ giáo dục phổ thông cấp I, II, vụ trưởng vụ giáo dục phổ
thông cấp III, giám đốc sở giáo dục và trưởng Ty giáo dục chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG CƠ SỞ VÀ THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG
TRUNG HỌC
( ban hành theo Quyết định số 305-QĐ ngày 24-3-1981)
Chương 1
TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ MỤC
ĐÍCH CỦA KỲ THI
Điều 1.-
Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ
thông trung học chiếm một vị trí đặc biệt trong việc đánh giá đúng kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh trong cả một cấp học nhằm động viên học sinh chăm
chỉ học tập và rèn luyện.
Điều 2.-
Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông sơ sở và tốt nghiệp phổ
thông trung học là sự kết hợp kiểm tra đánh gía toàn diện của nội bộ nhà trường
với sự đánh giá của Nhà nước đối với từng học sinh.
Điều 3.-
Kết quả thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ
thông trung học cùng với kết quả học tập và rèn luyện hàng ngày ghi trong học bạ
là một căn cứ quan trọng để Nhà nước sử dụng đúng từng học sinh đã được đào tạo
ra.
Điều 4.-
Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông
trung học có mục đích:
1. Đánh giá chính xác, khách
quan kết quả học tập của học sinh, kết quả đào tạo của nhà trường, báo cáo
trung thực kết quả đó với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2. Động viên, thúc đẩy học sinh
chăm chỉ học tập và rèn luyện, giáo viên không ngừng nâng cao tinh thần trách
nhiệm để dạy tốt và hướng dẫn học sinh học tập tốt.
3. Động viên, thúc đẩy các cấp bộ
đảng, chính quyền và các cấp giáo dục cùng cha mẹ học sinh và toàn xã hội chăm
lo đến việc dạy, việc học của thày và trò.
4. Phát hiện những ưu điểm và
khuyết điểm trong công tác giáo dục, đề ra những chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh
việc dạy tốt, học tốt trong nhà trường, cải tiến công tác quản lý và chỉ đạo
giáo dục, góp phần đưa công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục vào nền nếp theo đúng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 5.-
Để đạt được mục đích của kỳ thi, việc đánh giá kết quả
thi sẽ căn cứ vào:
1. Kết quả học tập và rèn luyện
của học sinh ở năm học cuối cấp do nhà trường đánh giá toàn diện theo quy chế
hiện hành được ghi trong sổ điểm và học bạ.
2. Kết quả kiểm tra các môn văn
hoá trong kỳ thi.
Điều 6.-
Việc tổ chức kỳ thi phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau
đây.
1. Đánh giá chính xác chất lượng
toàn diện người học sinh qua việc tiến hành các khâu công tác thi một cách
nghiêm túc, trung thực và công bằng. Các cán bộ, giáo viên làm công tác thi và
những học sinh dự thi phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và nội quy thi.
2. Thực hiện quyền dân chủ của học
sinh và cha mẹ học sinh: niêm yết công khai danh sách học sinh tốt nghiệp và
thông báo điểm bài thi cho tất cả học sinh dự thi. Giải quyết những đơn khiếu nại
của học sinh theo đúng thủ tục quy định, chậm nhất là 30 ngày sau khi công bố kết
quả thi.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ
THI
Điều 7.-
Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc tốt nghiệp phổ
thông trung học được tổ chức cho:
1. Những học sinh đã học hết lớp
cuối cấp trong năm học mở kỳ thi ở các loại trường phổ thông cơ sở hoặc các loại
trường phổ thông trung học đã được phép mở theo kế hoạch;
2. Những học sinh đã học hết lớp
cuối cấp của các năm học trước đã dự thi nhưng không đạt kết quả tốt nghiệp hoặc
không đủ điều kiện dự thi (thí sinh tự do).
Ngoài hai đối tượng trên, các
trường hợp đặc biệt khác đều phải được sở, Ty giáo dục xét và quyết định (đối với
kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở) hoặc Bộ Giáo dục xét và quyết định (đối với
kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học).
Điều 8.-
Những học sinh nói trong điểm 1, điều 7, nếu có đủ các điều
kiện dưới đây sẽ được dự thi:
1. Đã học hết chương trình của
các lớp trong cấp học, có đầy đủ kết quả do nhà trường đánh giá xếp loại về các
mặt giáo dục ở các lớp theo quy chế hiện hành;
2. Tổng số ngày nghỉ học trong
năm học ở lớp cuối cấp( nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại) không được quá 45
ngày;
3. Được xếp loại cả năm về đạo đức
ở lớp cuối cấp từ trung bình trở lên;
4. Về mặt văn hoá phải thuộc một
trong các loại sau đây:
a. Có nhiều nhất là 5 môn đạt điểm
trung bình cả năm từ 4 đến 4,9, các môn còn lại phải đạt từ 5 trở lên;
b. Có nhiều nhất là 3 môn đạt điểm
trung bình cả năm từ 4 đến 4,9 và 1 môn đạt điểm trung bình cả năm từ 3 đến
3,9, các môn còn lại phải đạt từ 5 trở lên;
c. Có nhiều nhất là 1 môn đạt điểm
trung bình cả năm từ 4 đến 4,9 và 2 môn (trong 2 môn này chỉ có 1 môn là văn hoặc
toán) đạt điểm trung bình cả năm từ 3 đến 3,9, các môn còn lại phải đạt từ 5 trở
lên.
Đối với những học sinh đang học
không đủ điều kiện dự thi, hiệu trưởng phải báo cho học sinh và gia đình học
sinh biết trước ngày thi 10 ngày.
Điều 9.-
Về những đối tượng đã nói trong điểm 2, Điều 7:
1. Những học sinh năm học trước
đã thi nhưng không đạt kết quả tốt nghiệp, nếu có nguyện vọng dự thi sẽ được
phép đăng ký dự thi trước ngày thi 45 ngày tại trường cũ hoặc nơi thi gần nhất,
nếu có đủ các điều kiện dưới đây:
a. Không quá 20 tuổi đối với kỳ
thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và 24 đối với kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung
học;
b. Được chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấnv.v...) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị sản xuất đang quản
lý, cấp giấy xác nhận đã có ý thức và thái độ tốt trong việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đã tích cực tham gia lao động hoặc công tác xã
hội và có đủ tư cách đạo đức tốt trong thời gian không tiếp tục học ở trường.
2. Những học sinh năm học trước
không đủ điều kiện dự thi mà không tiếp tục học lại, nếu có nguyện vọng dự thi,
sẽ được đăng ký dự thi trước ngày thi 45 ngày tại trường cũ, nếu có đủ các điều
kiện sau đây:
a. Đối với học sinh không đủ điều
kiện về mặt đạo đức, phải có đủ hai điều kiện đã nói trong điểm 1 của điều này.
b. Đối với học sịnh không đủ điều
kiện về mặt văn hóa, ngoài việc phải có đủ hai điều kiện đã nói trong điểm 1 của
điều này, còn phải được trường cũ kiểm tra xác nhận đủ điều kiện dự thi về mặt
văn hoá. Chỉ kiểm tra những môn có điểm trung bình cả năm quá thấp nên đã không
đủ điều kiện dự thi. Điểm kiểm tra lại sẽ thay thế cho điểm trung bình cả năm của
môn học đó để xét điều kiện dự thi.
Điều 10.-
Bộ sẽ có quy định riêng về hồ sơ thi. Đối với học sinh
đang học tại các trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, hiệu trưởng chịu
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thi của học sinh trong trường để xuất trình với
hội đồng coi thi.
Đối với những học sinh đã học
năm học trước, nếu có đủ điều kiện mà muốn dự thi thì phải nộp đủ hồ sơ ở nơi
đăng ký dự thi.
Điều 11.-
Đầu học kỳII, nhà trường phải kiểm tra sơ bộ các hồ sơ
thi của học sinh, phát hiện các trường hợp hồ sơ thiéu hoặc sai sót để bổ sung,
sửa chữa. Trước ngày thi 15 ngày, nhà trường phải kiểm tra lần nữa toàn bộ hồ
sơ thi trước khi ban giáo dục hoặc sở Ty giáo dục tổ chức kiểm tra lại.
Điều 12.-
Hội đồng coi thi sẽ kiểm tra lần cuối cùng và xác nhận
hoặc không xác nhận tư cách thí sinh của môĩ học sinh. Nếu phát hiện hồ sơ của
học sinh nào không đầy đủ hoặc có nghi vấn, hội đồng coi thi phải thông báo
ngay cho nhà trường bổ sung hoặc xác minh, nhưng vẫn cho phép học sinh này dự
thi, đồng thời lập biên bản chuyển đến hội đồng chấm thi tiếp tục xem xét và
báo cáo Ty, Sở giáo dục giải quyết.
Chương 3
MÔN THI, NGÀY THI,
CHƯƠNG TRÌNH THI VÀ ĐỀ THI
Điều 13.-
Về nguyên tắc, học sinh được học môn nào sẽ phải thi môn
ấy. Hàng năm, Bộ Giáo dục căn cứ vào tình hình thực tế dạy và học của các trường
mà quy định và thông báo chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 những môn thi viết hoặc
môn thi hỏi miệng, môn lấy điểm trung bình cả năm làm điểm bài thi.
Điều 14.-
Các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ
thông trung học được tổ chức thống nhất trong cả nước vào khoảng 10 ngày đầu
tháng 6 hàng năm. Ngày giờ cụ thể sẽ do Bộ Giáo dục quy định.
Điều 15.-
Chương trình thi là chương trình toàn cấp học, chủ yếu dựa
vào chưong trình lớp cuối cấp. Bộ Giáo dục quy định các tri thức khoa học, các
loại bài tập thực hành từ đầu năm học để các trường tổ chức ôn luyện cho học
sinh, chuẩn bị tốt về kiến thức và kỹ năng cho học sinh dự thi.
Điều 16.-
Về việc tổ chức ra đề thi:
1. Việc tổ chức ra đề thi cho kỳ
thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở sẽ do giám đốc Sở hoặc trưởng Ty giáo dục chịu
trách nhiệm. Hàng năm, sở, Ty giáo dục căn cứ vào hướng dẫn ra đề thi của Bộ Giáo
dục, tiến hành việc ra đề thi, hướng dẫn chấm và biểu cho điểm để tổ chức kỳ
thi thống nhất trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương.
2. Việc ra đề thi cho kỳ thi tốt
nghiệp phổ thông trung học trong cả nước sẽ do Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm.
3. Đề thi, hướng dẫn chấm và biểu
cho điểm phải bảo đảm bí mật, chính xác, an toàn từ khâu dự thảo đến khâu đánh
máy, in, phân phối, bảo quản và sử dụng theo đúng quy định của Bộ.
Chương 4
ĐIỀU KIỆN ĐỖ VÀ TIÊU CHUẨN
XẾP LOẠI ĐỖ
Điều 17.-
Những học sinh có điểm bình quân các môn thi từ 5 điểm
trở lên, không có bài thi nào bị điểm dưới 3 sẽ được công nhận đỗ thẳng.
Điều 18.-
Việc xét lấy đỗ thêm chỉ áp dụng đối với những thí sinh
là học sinh đang học tại các loại trường phổ thông cơ sở hoặc các loại trường
phổ thông trung học nói trong điểm 1 của Điều 7.
Những học sinh thuộc một trong
hai diện dưới đây sẽ được xét lấy đỗ thêm:
1. Có điểm bình quân các môn thi
từ 5 trở lên, không có môn thi nào bị điểm (zéro );
2. Có điểm bình quân các môn thi
từ 4,5 điểm trở lên, không có môn thi nào bị không điểm và có một trong các điều
kiện sau đây:
a. Có mặt đạo đức và văn hoá được
xếp loại cả năm từ khá trở lên,
b. Có mặt đạo đức được xếp loại
cả năm từ khá trở lên, các mặt giáo dục khác được xếp loại cả năm từ trung bình
trở lên,
c. Là con liệt sĩ (có giấy chứng
nhận hợp lệ) được xếp loại cả năm về đạo đức từ khá trở lên,
d. Là thương binh hoặc đã đi bộ
đội, thanh niên xung phong đã phục vụ tại ngũ từ 3 năm trở lên (có giấy chứng
nhận hợp lệ của cơ quan, đơn vị quản lý), nay trở về tiếp tục học tại trường phổ
thông cơ sở hoặc trường phổ thông trung học được xếp loại cả năm về đạo đức từ
khá trở lên.
Điều 19.-
Trong trường hợp đặc biệt xét thấy cần phải lấy đỗ thêm
nữa ngoài những điều kiện đã nói trong Điều 18 thì Sở, Ty giáo dục phải trình Bộ
Giáo dục quyết định.
Điều 20.-
Học sinh đạt kết quả tốt nghiệp trong kỳ thi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học được xếp làm 5 loại theo tiêu
chuẩn sau đây:
1. Loại xuất sắc (được Bộ Giáo dục
cấp giấy khen và thông báo trong tập san của ngành học) là những học sinh đỗ thẳng,
có điểm bình quân các môn thi từ 9 điểm trở lên, không có môn thi nào dưới 6 điểm
và được xếp loại cả năm về các mặt giáo dục ở lớp cuối cấp từ khá trở lên.
2. Loại giỏi (được Sở, Ty giáo dục
cấp giấy khen) là những học sinh đỗ thẳng, có điểm bình quân các môn thi từ 8
điểm trở lên, không có môn thi nào dưới 5 điểm và được xếp loại cả năm về các mặt
giáo dục ở lớp cuối cấp từ khá trở lên.
3. Loại khá là những học sinh đỗ
thẳng, được xếp loại cả năm về các mặt giáo dục ở lớp cuối cấp từ khá trở lên
và thuộc một trong hai diện sau:
a. Có điểm bình quân các môn thi
từ 7 trở lên, chỉ có một môn( không phải là văn hoặc toán) đạt điểm thấp nhất
là 4;
b. Có điểm bình quân các môn thi
từ 6,5 trở lên, không có môn nào dưới 5.
4. Loại trung bình là những học
sinh đỗ thẳng còn lại.
5. Loại thường là những học sinh
được lấy đỗ thêm (đỗ vớt).
Kết quả xếp loại đỗ được ghi vào
danh sách tốt nghiệp và bằng tốt nghiệp.
Điều 21.-
Những học sinh thuộc một trong các diện sau đây sẽ được
xét đặc cách tốt nghiệp.
1. Học sinh bị ốm trước khi thi,
không tham dự được kỳ thi, nếu có giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan y tế và
nhà trường, được xếp loại cả năm về các mặt giáo dục ở lớp cuối cấp từ khá trở
lên.
2. Học sinh bị ốm hoặc có sự việc
đột xuất xảy ra trong lúc đang thi không thể thi tiếp được nữa, nếu có biên bản
xác nhận hợp lệ của cơ quan y tế hoặc hội đồng coi thi thì:
- Các môn đã thi phải đạt từ 5
điểm trở lên;
- Điểm trung bình cả năm của các
môn không thi được, phải là 5 điểm trở lên.
3. Học sinh không tham dự kỳ thi
do được tuyển nhập ngũ, đi thanh niên xung phong, phục vụ quốc phòng, đi vùng
kinh tế mới theo chủ trương chung của Nhà nước sau khi đã học hết học kỳ I hoặc
học kỳII, nếu ở cuối học kỳI hoặc cuối học kỳ II hoặc cả năm được xếp loại về mặt
đạo đức từ khá trở lên, các mặt giáo dục khác được xếp loại từ trung bình trở
lên.
4. Học sinh học lớp cuối cấp được
Bộ Giáo dục hoặc cơ quan Nhà nước cấp trung ương tuyển chọn trong đội tuyển tham
dự các cuộc thi quốc tế (toán hoặc ngoại ngữ, v.v...)
Những học sinh được đặc cách tốt
nghiệp đều không xếp loại đỗ và ghi rõ trong bằng tốt nghiệp. Thí sinh tự do
cũng không xếp loại đỗ và ghi rõ trong bằng tốt nghiệp.
Điều 22.-
Điểm bài thi của học sinh phải được đưa về các trường để
công bố cho học sinh dự thi biết ngay sau khi cho học sinh dự thi biết ngay sau
khi ban giáo dục quận, huyện, thị xã xét duyệt đối với kỳ thi tốt nghiệp phổ
thông cơ sở và Sở, Ty giáo dục xét duyệt đối với kỳ thi tốt nghiệp phổ thông
trung học. Danh sách học sinh tốt nghiệp đều phải được niêm yết công khai tại
trường phổ thông cơ sở và trường phổ thông trung học nơi học sinh dự thi. Nếu
sau khi công bố danh sách học sinh tốt nghiệp, Ty, Sở hoặc Bộ Giáo dục phát hiện
được những trường hợp làm sai hoặc bỏ sót thì phải có quyết định sửa lại và
công bố ngay quyết định đó.
Điều 23.-
Việc giải quyết đơn khiếu nại về bài thi của học sinh được
quy định như sau:
1. Chỉ nhận đơn khiếu nại của học
sinh không tốt nghiệp trong thời hạn một tuần lễ kể từ ngày công bố điểm bài
thi và chỉ xét những đơn khiếu nại có nội dung cụ thể và dẫn chứng xác đáng.
2. Sở, Ty giáo dục thành lập các
hội đồng chấm lại cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở cũng như kỳ thi tốt
nghiệp phổ thông trung học để chấm lại các bài thi mà học sinh đã khiếu nại.
Điều 24.-
Việc lưu trữ hồ sơ thi quy định như sau:
1. Sở, Ty giáo dục hoặc ban giáo
dục phải lưu trữ không thời hạn bảng ghi tên, ghi điểm học sinh dự thi, danh
sách học sinh tốt nghiệp, sổ cấp bằng tốt nghiệp và hồ sơ của những học sinh được
xét đặc cách tốt nghiệp.
2. Sở, Ty giáo dục hoặc ban giáo
dục phải lưu trữ trong thời hạn 3 năm những hồ sơ khiếu nại của học sinh dự
thi( kể cả bài thi của các học sinh này).
3. Sở, Ty giáo dục hoặc ban giáo
dục phải lưu trữ trong thời hạn 1 năm các bài thi của học sinh dự thi (trừ những
bài thi của học sinh có khiếu nại).
Điều 25.-
Căn cứ vào kết quả tốt nghiệp của hội đồng chấm thi và
việc xét duyệt kết quả thi của Sở, Ty, giám đốc sở giáo dục và trưởng Ty giáo dục
sẽ cấp phát bằng tốt nghiệp phổ thông cơ sở và bằng tốt nghiệp phổ thông trung
học cho học sinh tốt nghiệp trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày sau khi công bố
kết quả thi. Sở, Ty giáo dục phải lập sổ cấp bằng tốt nghiệp phổ thông cơ sở và
bằng tốt nghiệp phổ thông trung học để theo dõi và lưu trữ việc cấp bằng hàng
năm cho học sinh tốt nghiệp của địa phương mình. Bộ Giáo dục sẽ quy định mẫu sổ
cấp bằng và mẫu bằng tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
Chương 5
TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KỲ
THI
Điều 26.-
Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm:
1. Ban hành quy chế thi, các chỉ
thị, thông tư hướng dẫn cần thiết khác về tổ chức các kỳ thi, nghiệp vụ thi và
các chủ trương giải quyết cụ thể những vấn đề xảy ra trong kỳ thi.
2. Ra đề thi, biểu điểm và hướng
dẫn chấm thống nhất cho các địa phương về kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học.
3. Chỉ đạo và kiểm tra công tác
của các hội đồng coi thi , chấm thi, công việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ kỳ
thi của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương và
các Sở, Ty giáo dục.
4. Duyệt và quyết định những trường
hợp lấy đỗ thêm ngoài quy chế do Sở, Ty giáo dục đề nghị.
Điều 27.-
Để giúp Bộ chỉ đạo công tác thi, Bộ sẽ ra quyết định
thành lập các tổ chức sau:
1. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp
phổ thông trung học;
2. Các ban kiểm tra kỳ thi tốt
nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học. Các ban này có nhiệm
vụ kiểm tra toàn bộ công tác thi của các địa phương theo đúng quy chế thi của Bộ
đã ban hành bao gồm các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn của Bộ. Nếu phát hiện địa
phương nào làm không đúng theo quy chế thi của Bộ thì kịp thời báo cáo và có thể
đề nghị Bộ không công nhận toàn bộ hoặc một phần kết quả kỳ thi của địa phương.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ có thể thành lập các đoàn kiểm tra và giám sát
thi ở một số địa phương.
Điểu 28.-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Sở, Ty giáo dục thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc quy chế thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông
trung học do Bộ Giáo dục ban hành;
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
và huy động lực lượng các ngành cùng Sở, Ty giáo dục tiến hành tổ chức tốt kỳ
thi.
3. Theo đề nghị của Sở, Ty giáo
dục ra quyết định thành lập các tổ chức làm nhiệm vụ coi thi, chấm thi tốt nghiệp
phổ thông trung học, chấm lại kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp
phổ thông trung học của địa phương.
Điều 29.-
Sở, Ty giáo dục chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương về toàn bộ công tác
thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học, cụ thể là:
1. Chỉ đạo việc hoàn thành công
tác cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh trong năm học ở các trường và việc chuẩn
bị hồ sơ sổ sách, các phương tiện vật chất cần thiết phục vụ cho các kỳ thi.
2. Bảo quản đầy đủ, an toàn và
nguyên vẹn niêm phong những bộ đề thi và hướng dẫn chấm của kỳ thi tốt nghiệp
phổ thông trung học của Bộ từ khi nhận được cho đến khi chuyển giao cho các hội
đồng coi thi, chấm thi trong địa phương mình.
3. Ra đề thi, biểu điểm và hướng
dẫn chấm thống nhất cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong địa phương mình
theo hướng dẫn của Bộ. Đề thi và biểu điểm hướng dẫn chấm phải đảm bảo chính
xác, bí mật, an toàn từ khi dự thảo, đánh máy và in cho đến khi coi thi và chấm
thi xong.
4. Tổ chức việc coi thi, chấm
thi, xét duyệt và công bố kết quả kỳ thi tốt nghiêp phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học, khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy chế thi và các hướng dẫn của
Bộ. Tiến hành kiểm tra công tác của các hội đồng thi để đảm bảo được yêu cầu
nghiêm túc, khách quan và đánh giá đúng thực chất chất lượng kiến thức văn hóa
của học sinh qua kỳ thi.
Điều 30.-
Sở, Ty giáo dục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập các tổ chức sau đây để giúp Sở,
Ty làm công tác thi:
1. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở chịu trách nhiệm về việc ra đề thi, hướng dẫn chấm và biểu điểm
cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
2. Các ban chỉ đạo và kiểm tra
thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giải quyết các công việc của kỳ thi theo đúng
quy chế thi của Bộ đã ban hành.
3. Các hội đồng coi thi, chấm
thi tốt nghiệp phổ thông trung học làm nhiệm vụ coi thi và chấm thi.
4. Hội đồng chấm lại thi tốt
nghiệp phổ thông cơ sở và hội đồng chấm lại thi tốt nghiệp phổ thông trung học
làm nhiệm vụ chấm lại các bài thi mà học sinh khiếu nại.
Điều31.-
Ban giáo dục huyện, quận và thị xã chịu trách nhiệm trước
Sở, Ty giáo dục và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã về toàn bộ công tác thi
tốt nghiệp phổ thông cơ sở của địa phương mình.
Điều 32.-
Ban giáo dục huyện, quận và thị xã trình Uỷ ban nhân
dân huyện, quận và thị xã ra quyết định thành lập các hội đồng coi thi, chấm
thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở của địa phương.
Điều 33.-
Việc tổ chức coi thi, chấm thi phải bảo đảm tiến hành
theo các nguyên tắc sau:
1. Giáo viên không coi thi, chấm
bài thi học trò trường mình;
2. Giáo viên chấm thi môn nào phải
là người đã dạy hoặc đang dạy môn đó ở lớp cuối cấp;
3. Cán bộ, giáo viên coi thi, chấm
thi của kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở là cán bộ, giáo viên của các trường
phổ thông cơ sở được điều động trong phạm vi huyện, quận và thị xã;
4. Cán bộ, giáo viên coi thi, chấm
thi của kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học là cán bộ, giáo viên của các trường
phổ thông trung học được điều động trong phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu.
Điều 34.-
Nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc của hội đồng coi
thi, chấm thi tiến hành theo bản hướng dẫn nghiệp vụ thi và các văn bản hướng dẫn
khác cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học của Bộ Giáo dục.
Điều 35.-
Chủ tịch các hội đồng thi, các ban giáo dục huyện, quận
và thị xã, các Sở, Ty giáo dục phải chấp hành nghiêm chỉnh việc báo cáo thỉnh
thị theo đúng quy định của Bộ. Tất cả những trường hợp giải quyết ngoài những
điều quy định của quy chế thi và các văn bản hướng dẫn của Bộ đều phải kịp thời
báo cáo và đề nghị với Bộ và chỉ được thực hiện sau khi Bộ đã quyết định.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
TRONG KỲ THI
Điều 36.-
Việc khen thưởng và kỷ luật những cán bộ, giáo viên làm
công tác coi thi, chấm thi, những người làm công tác phục vụ việc coi thi, chấm
thi hoặc những học sinh dự thi phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Định hình thức khen thưởng, kỷ
luật đối với từng cá nhân là căn cứ vào mức độ thành tích hay hành động phạm lỗi
cụ thể của cá nhân đó trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình đã được
quy định trong quy chế thi của Bộ.
2. Việc khen thưởng và kỷ luật
phải được tiến hành một cách nghiêm minh, dân chủ, kịp thời, có tác dụng giáo dục
cán bộ, giáo viên, học sinh và những người làm công tác phục vụ coi thi, chấm
thi.
Điều 37.-
Các hình thức khen thưởng cán bộ, giáo viên coi thi, chấm
thi và những người làm công tác phục vụ coi thi, chấm thi bao gồm:
1. Sở, Ty giáo dục cấp giấy
khen;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận và tương đương
cấp giấy khen;
3. Bộ giáo dục cấp giấy khen.
Điều 38.-
Hình thức thi hành kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên coi
thi, chấm thi và những người làm công tác phục vụ coi thi, chấm thi gồm bốn loại
sau đây, do cơ quan quản lý ra quyết định:
1. Khiển trách trước toàn thể
cán bộ, công nhân, nhân viên của ngành trong phạm vi huyện, quận, thị xã hoặc tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương;
2. Cảnh cáo trước toàn thể cán bộ,
công nhân, nhân viên của ngành trong phạm vi huyện, quận, thị xã hoặc tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương;
3. Hạ tầng công tác, hạ cấp bậc
kỹ thuật và hạ lương, chuyển đi làm việc khác;
4. Buộc thôi việc hoặc có thể
truy tố trước pháp luật.
Điều 39.-
Những cán bộ, giáo viên, công nhân, nhân viên được giao
nhiệm vụ trực tiếp làm công tác thi hoặc phục vụ kỳ thi đều phải đặt dưới sự chỉ
đạo của chủ tịch hội đồng coi thi hoặc chấm thi và phải được phổ biến rõ ràng
yêu cầu và cách tiến hành nhiệm vụ của mình. Nếu vi phạm một trong các điều dưới
đây sẽ bị lập biên bản tại chỗ, đình chỉ ngay công việc đang làm và tuỳ theo mức
độ sai phạm mà đề nghị lên cấp trên thi hành kỷ luật theo các hình thức:
1. Bị khiển trách: Do thiếu tinh
thần trách nhiệm nên đã vi phạm quy chế thi, song tác hại không lớn như:
- Vắng mặt ở hội đồng thi không
có lý do chính đáng;
- Chép sai, sót đề thi đã được
chủ tịch hội đồng coi thi phát hiện khi soát lại đề thi và đã sửa lại, tuy có
gây tác hại nhưng không ảnh hưởng lớn đến việc làm bài của học sinh;
- Dung túng cho học sinh chép
bài hoặc nhìn bài của nhau trong khi thi.
2. Bị cảnh cáo: Vi phạm quy chế
thi tương đối nghiêm trọng như:
- Chữa giấy khai sinh, học bạ, sổ
điểm, bảng ghi tên ghi điểm của học sinh dự thi;
- Đánh mất hoặc để thất lạc hồ
sơ thi làm cho học sinh không được dự thi;
- Chép sai, sót đề thi nhưng
không được phát hiện kịp thời, làm cho cả phòng thi lại theo đề dự bị;
- Cộng sai, sót điểm thi làm ảnh
hưởng tương đối nghiêm trọng đến kết quả thi của học sinh.
3. Bị hạ tầng công tác, hạ cấp bậc
kỹ thuật và hạ lương; chuyển đi làm việc khác, nếu vi phạm nghiêm trọng quy chế
thi, gây tác hại lớn đến việc tổ chức kỳ thị như:
- Giải bài hoặc chuyển bài cho học
sinh trong lúc đang thi;
- Ra đề thi sai kiến thức hoặc
ngoài chương trình thi, làm ảnh hưởng đến kết quả thi;
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm
và để lộ đề thi, gây tác hại nghiêm trọng cho việc tổ chức kỳ thi;
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm
mà để mất nhiều bài thi của học sinh, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tổ chức
kỳ thi.
4. Buộc thôi việc hoặc có thể bị
truy tố trước pháp luật, nếu vi phạm rất nghiêm trọng quy chế thi, gây tác hại
rất lớn đến việc tổ chức kỳ thi như:
- Chữa điểm bài thi để học sinh
được tốt nghiệp;
- Ăn hối lộ để học sinh được tốt
nghiệp;
- Cố tình làm lộ hoặc bán đề
thi, hướng dẫn chấm, gây tác hại rất nghiêm trọng đến việc tổ chức kỳ thi ở một
địa phương;
- Có hành động chống phá kỳ thi
hoặc hành hung những người làm công tác thi, làm mất an ninh, trật tự ở khu vực
thi, làm cho kỳ thi phải đình hoãn lại, không thể tiến hành được ở địa phương.
Đối với các trường hợp vi phạm
khác thì tuỳ theo ý thức của người phạm lỗi, tính chất và tác hại của hành động
phạm lỗi mà xử lý theo các hình thức kỷ luật đã ghi trong Điều 38.
Điều 40.-
Các hình thức khen thưởng đối với học sinh dự thi:
1. Ban giáo dục huyện, quận, thị
xã hoặc Sở, Ty giáo dục cấp giấy khen cho những trường hợp:
a. Được xếp loại đỗ vào loại giỏi
trong kỳ thi;
b. Có tinh thần đấu tranh, phát
hiện và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong thi cử.
2. Bộ giáo dục cấp giấy khen cho
những trường hợp:
a. Được xếp loại đỗ xuất sắc;
b. Có hành động dũng cảm, kiên quyết
đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện chống phá, hành hung gây rối loạn trật tự kỳ
thi hoặc phát hiện những vụ vi phạm lớn về quy chế thi.
Điều 41.-
Các hình thức thi hành kỷ luật đối với học sinh dự thi,
bao gồm:
1. Giáo viên coi thi khiển trách
học sinh trong phòng thi.
2. Chủ tịch hội đồng coi thi cảnh
cáo trước toàn thể học sinh dự thi.
3. Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết
định đình chỉ việc dự thi tiếp các môn còn lại.
4. Chủ tịch hội đồng coi thi đề
nghị hội đồng chấm thi không chấm bài thi, huỷ kết quả đỗ thẳng hoặc lấy đỗ
thêm, đề nghị ban giáo dục huyện, quận, thị xã đối với học sinh thi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở, và Sở, Ty giáo dục đối với học sinh thi tốt nghiệp phổ thông
trung học, cấm không cho dự thi tốt nghiệp từ một đến hai năm.
5. Sau khi hội đồng chấm thi đã
kết kết thúc công việc, nếu phát hiện ra hành động phạm lỗi của học sinh trong
kỳ thi thì Sở, Ty giáo dục có thể huỷ bỏ kết qủa tốt nghiệp và thu hồi bằng tốt
nghiệp, cấm không cho dự thi từ một đến hai năm.
Điều 42.-
Những học sinh dự thi vi phạm một trong các điều dưới
đây, phải lập biên bản tại chỗ và xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
1. Bị cảnh cáo, nếu phạm một
trong các khuyết điểm tương đối nghiêm trọng như:
- Đưa bài cho bạn chép hoặc gà
bài cho bạn, đã được nhắc đến lần thứ hai mà vẫn tiếp tục vi phạm;
- Chép bài của bạn, đã được nhắc
nhở lần thứ hai mà vẫn tiếp tục vi phạm.
2. Bị huỷ bỏ kết quả thi, nếu phạm
một trong các khuyết điểm nghiêm trọng như:
- Mang tài liệu ngoài quy định
vào phòng thi (kể từ lúc đọc đề thi trong phòng thi) dù chưa sử dụng hay đã sử
dụng;
- Nhận bài giải sẵn hoặc giấy
nháp của người khác trong phòng thi hoặc của người bên ngoài phòng thi đưa vào,
dù chưa sử dụng hoặc đã sử dụng;
- Có bài giống nhau chứng tỏ đã
chép bài của nhau trong khi thi, bị giáo viên chấm thi phát hiện và tổ chấm thi
của hội đồng xác nhận;
- Dùng bài làm hoặc giấy nháp của
người khác để nộp làm bài thi của mình, bị giáo viên chấm thi phát hiện và tổ
chấm thi của hội đồng xác nhận, cố tình không nộp bài thi;
- Đối với những trường hợp vi phạm
khác, tuỳ tính chất và mức độ của hành động phạm lỗi mà xử lý theo các hình thức
kỷ luật đã ghi trong Điều 41.
3. Cấm không cho dự thi tốt nghiệp
từ một đến hai năm, nếu phạm một trong các khuyết điểm như:
- Hành hung cán bộ, giáo viên
coi thi, chấm thi, những người phục vụ kỳ thi hoặc học sinh dự thi, đặc biệt là
những kẻ cầm đầu;
- Làm mất trật tự, an ninh khu vực
thi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kỳ thi, đặc biệt là những kẻ cầm đầu.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối
với học sinh dự thi đều phải công bố trước hội đồng thi và thông báo cho cha mẹ
học sinh, cho nhà trường và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của trường biết.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.-
Bản quy chế này áp dụng cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông
cơ sở và kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học trong phạm vi cả nước kể từ năm
học 1980-1981. Riêng điểm 4 của Điều 8, chương II sẽ áp dụng từ năm học
1981-1982. Những quy chế, thể lệ và các văn bản hướng dẫn trước đây về kỳ thi
trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 44.-
Bộ giáo dục sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
bản quy chế này.
Điều 45.-
Các đồng chí chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ,
vụ trưởng vụ giáo dục phổ thông cấpI, II, Vụ trưởng Vụ giáo dục phổ thông cấp
III, giám đốc sở giáo dục thành phố, đặc khu và trưởng Ty giáo dục các tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành bản quy chế này.