BỘ VĂN HÓA
THÔNG TIN
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
64/2006/QĐ-BVHTT
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC DI SẢN VĂN HÓA
BỘ TRƯỞNG BỘ
VĂN HÓA THÔNG TIN
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Quyết định số 43/2004/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 6 năm 2004 của Bộ Văn hóa -
Thông tin quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di
sản văn hóa;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Di sản văn
hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục
trưởng Cục Di sản văn hóa và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC DI SẢN VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo quyết định số 64/2006/qđ-bvhtt ngày 04 tháng 8 năm 2006
của bộ trưởng bộ văn hóa - thông tin)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cục di sản văn hóa:
1. Cục Di sản văn hóa là cơ
quan của Bộ Văn hóa - Thông tin, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về di sản văn hóa; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn phát triển sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước
theo đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Cục Di sản văn hóa được
thành lập theo Quyết định số 24/2003/QĐ-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc đổi tên Cục Bảo tồn Bảo tàng – thành lập
theo Quyết định số 123/TTg ngày 01 tháng 3 năm 1995 của Thủ trưởng Chính phủ -
thành Cục Di sản văn hóa, trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin; được quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số 43/2004/QĐ-BVHTT
ngày 28/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Cục Di sản văn hóa có con
dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước; trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội.
Chương 2
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Điều 2.
Nhiệm vụ của phòng hành chính - tổng hợp:
1. Giúp Cục trưởng xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm của Cục.
2. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
3. Về công tác tổ chức:
a) Tham mưu, tư vấn cho Cục
trưởng về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý cán bộ, công chức và người
lao động của Cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
b) Thực hiện các chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức và người lao động trong Cục;
c) Thực hiện nhiệm vụ thống
kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức và người lao động theo quy
định;
d) Lưu trữ hồ sơ cán bộ công
chức và người lao động, hồ sơ nội vụ theo quy định;
đ) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cục và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
e) Thực hiện công tác bảo vệ
chính trị nội bộ.
4. Về công tác Văn thư – Lưu
trữ:
a) Thực hiện công tác văn
thư, tiếp nhận công văn đến, đưa công văn đi, thông tin liên lạc, quản lý, lưu
trữ, bảo quản và sử dụng tài liệu theo quy định'
b) Quản lý và sử dụng con dấu
của Cục theo quy định của pháp luật;
c) Đánh máy, soạn thảo văn bản,
photocopy, in ấn các tài liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành của Cục.
5. Về công tác Tổng hợp – Thi
đua – Khen thưởng:
a) Chuẩn bị các báo cáo, tài
liệu phục vụ công tác sơ kết, tổng kết công tác quý, năm và các cuộc họp giao
ban của Cục;
b) Theo dõi, tổng hợp và đôn
đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng và đơn vị trực thuộc;
c) Theo dõi việc thực hiện
công tác thi đua khen thưởng của Cục;
d) Tham mưu, đề xuất khen thưởng
các tổ chức, cá nhân của Cục và các tổ chức, cá nhân có thành tích bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
6. Về công tác quản lý tài
chính, tài sản:
a) Tham mưu Lãnh đạo Cục xây
dựng kế hoạch tài chính phục vụ các hoạt động hàng năm và dài hạn của Cục;
b) Quản lý và sử dụng tài
chính, thực hiện kế toán vật tư, thiết bị và tài sản của Cục theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý tài chính các dự
án của nước ngoài cũng như các đối tác trong nước liên quan đến Cục;
d) Tổng hợp quyết toán quý,
năm theo quy định.
7. Về công tác quản trị:
a) Thực hiện công tác hậu cần
đảm bảo cho hoạt động của Lãnh đạo và công chức của Cục;
b) Trực tiếp quản lý, điều
hành việc bảo dưỡng, sửa chữa các loại máy móc, trang thiết bị của Cục;
c) Thực hiện công tác bảo vệ,
đảm bảo kỷ luật, kỷ cương theo nội quy làm việc của cơ quan; đảm bảo phòng chống
cháy nổ, phòng chống lụt bão, giữ gìn an ninh trật tự, cảnh quan môi trường trụ
sở cơ quan;
d) Lái xe, bảo dưỡng xe, đảm
bảo an toàn việc đưa, đón Lãnh đạo, cán bộ của Cục đi công tác và những nhiệm vụ
khác của Cục;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 3.
Nhiệm vụ của phòng quản lý bảo tàng:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Tổ chức soạn thảo và hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo tàng theo phân công
của Cục trưởng.
3. Giúp Cục trưởng thẩm định
hồ sơ thành lập bảo tàng quốc gia và bảo tàng chuyên ngành trình Bộ trưởng.
4. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền dự án xây dựng, trưng bày và tổ chức
hoạt động của bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
5. Giúp Cục trưởng thẩm định
hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia ra nước ngoài và làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành.
6. Tham mưu, giúp Cục trưởng
chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho các bảo tàng.
7. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng quyết định xếp hạng hoặc hủy bỏ quyết định xếp hạng bảo tàng.
8. Xây dựng chương trình, kế
hoạch hợp tác quốc tế về hoạt động bảo tàng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
9. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 4.
Nhiệm vụ của phòng Quản lý di tích:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Tổ chức soạn thảo và hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý di tích, về trình tự và
thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; điều kiện hành nghề đối với
chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Giúp Cục trưởng chỉ đạo điều
hành việc lập hồ sơ các di sản văn hóa và thiên nhiên để Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
4. Giúp Cục trưởng chỉ đạo điều
hành việc lập hồ sơ các di sản văn hóa và thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam để
Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) xem xét đưa di tích tiêu biểu của
Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.
5. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt và dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ
di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy có khả năng ảnh hưởng xấu
đến di tích theo quy định của pháp luật.
6. Giúp Cục trưởng hướng dẫn
việc xây dựng và tổ chức thẩm định hồ sơ xếp hạng di tích trình Bộ trưởng quyết
định xếp hạng, hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
7. Giúp Cục trưởng thẩm định
hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích
quốc gia đặc biệt.
8. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng quyết định cấp phép khai quật khảo cổ.
9. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng quyết định việc giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo
tàng nhà nước có chức năng thích hợp.
10. Hướng dẫn hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
11. Giúp Cục trưởng thực hiện
nhiệm vụ thường trực Hội đồng Quốc gia giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia, Hội đồng định giá bảo vật quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ cho các Hội đồng
giám định di vật, cổ vật và Hội đồng định giá di vật, cổ vật của bảo tàng.
12. Giúp Cục trưởng chỉ đạo,
thực hiện công tác quản lý nhà nước về di sản thế giới ở Việt Nam; xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát
huy di sản văn hóa vật thể trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
13. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa vật thể; kiểm tra,
phối hợp thanh tra ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về di tích
lịch sử văn hóa theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 5.
Nhiệm vụ của phòng Quản lý di sản văn hóa phi vật thể:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Giúp Cục trưởng tổ chức lập
hồ sơ để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị Tổ chức
Giáo dục – Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đưa các di sản văn
hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam vào danh sách Kiệt tác di sản truyền khẩu
và phi vật thể của nhân loại, Báu vật nhân văn sống của thế giới.
3. Hướng dẫn hoạt động bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
4. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
tiêu biểu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố, bộ, ngành.
5. Giúp Cục trưởng thẩm định
trình Bộ trưởng quyết định việc cho phép người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
6. Giúp Cục trưởng xây dựng
các quy định hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, hồ sơ công nhận danh
hiệu cao quý cho các nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công bảo tồn, phổ biến di
sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trình Bộ trưởng và hướng dẫn thực hiện.
7. Xây dựng chương trình, kế
hoạch hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 6.
Phòng Thông tin – Tư liệu:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Giúp Cục trưởng chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động ứng dụng các tiến bộ của công nghệ tin học vào hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Thu thập, lưu trữ, xử lý
thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
4. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tư
liệu khoa học và pháp lý về di sản văn hóa.
5. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 7. Tạp
chí Di sản văn hóa:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
dài hạn và hàng năm của phòng trình Cục trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và định hướng chỉ đạo
của Bộ Văn hóa - Thông tin về các lĩnh vực hoạt động của ngành.
3. Phản ánh và hướng dẫn dư
luận xã hội về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; giới
thiệu các di sản văn hóa và hoạt động bảo vệ và phát huy di sản văn hóa ở trong
nước và quốc tế.
4. Xuất bản và phát hành tạp
chí bao gồm các hoạt động cụ thể: biên tập nội dung, tổ chức in và phát hành tạp
chí.
5. Phối hợp với các phòng chức
năng trong Cục xây dựng đội ngũ cộng tác viên để phản ánh và tuyên truyền kịp
thời các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Tạp chí.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các đơn vị trong ngành, với các cơ quan tổ chức trong nước và quốc tế có liên
quan để xuất bản Tạp chí.
7. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Chương 3
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG THUỘC CỤC DI SẢN VĂN HÓA
Điều 8. Cục
trưởng
1. Cục trưởng là người đứng đầu
và lãnh đạo Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về
toàn bộ hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục và về việc thi
hành công vụ của cán bộ, công chức, người lao động thuộc quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Cục trưởng có các nhiệm vụ:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục Di sản văn hóa, các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ
Văn hóa - Thông tin và quy định của pháp luật, Cục trưởng chủ động tổ chức xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác của Cục phù hợp với thực tế; tổ chức thực
hiện hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục
sau khi được duyệt;
b) Điều hành các mặt công
tác; tổ chức các cuộc họp; phân công công việc cho các Phó Cục trưởng; giao nhiệm
vụ cho các Trưởng phòng, Trưởng đơn vị trực thuộc và công chức, viên chức
chuyên môn nghiệp vụ khi cần thiết; kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã được
giao; thường xuyên thông tin cho các Phó Cục trưởng (và các công chức cấp dưới
có liên quan) về các quan điểm, chỉ đạo công tác của cấp trên;
c) Theo dõi, đôn đốc việc chấp
hành pháp luật và thực hiện chương trình công tác của Bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
d) Báo cáo, xin ý kiến và thực
hiện sự chỉ đạo của Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng phụ trách Cục) về những việc
phát sinh ngoài chương trình, kế hoạch công tác và vượt quá thẩm quyền giải quyết
của mình;
đ) Nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng
về việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục;
theo dõi, đề xuất với Bộ trưởng về hệ thống tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa; tổ chức xây dựng chức danh đầy đủ và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho
các chức danh cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
e) Giải quyết theo thẩm quyền
đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của Cục; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
g) Xây dựng và củng cố mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành văn hóa – thông
tin; tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện mối quan hệ bền vững giữa chính quyền,
tổ chức Đảng, Công đoàn và các tổ chức xã hội khác thuộc Cục; tiếp thu và
nghiên cứu trả lời các ý kiến phản ánh, kiến nghị, phê bình của cán bộ, công chức,
người lao động thuộc Cục và các tổ chức, cá nhân có liên quan; giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện nghĩa vụ với chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật công tác, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi tham
nhũng trong nội bộ cơ quan;
i) Quản lý và tổ chức sử dụng
có hiệu quả tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu được giao theo chế độ hiện
hành; thực hiện các quy định về công khai tài chính;
k) Quản lý công chức thuộc Cục
về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; sử dụng,
đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, năng
lực; cung cấp thông tin, hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để
công chức làm việc hiệu quả; xây dựng môi trường làm việc thuận lợi; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho công chức và người lao động theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
l) Giải quyết và tổ chức thực
hiện các công việc khác theo chủ trương, chính sách của Nhà nước, quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Quyền hạn của Cục trưởng Cục
Di sản văn hóa:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Cục trưởng; thực hiện việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và thi hành kỷ luật, tuyển dụng công chức, hợp đồng lao
động, thi nâng ngạch, nâng lương và cử đi học tập, công tác ở nước ngoài đối với
công chức của Cục theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin;
b) Sắp xếp, điều chuyển công
tác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương của đơn
vị trực thuộc, các công chức, viên chức và người lao động trong Cục để thực hiện
có hiệu quả nguồn nhân lực và nhiệm vụ được giao;
c) Phân công công việc cho
các Phó Cục trưởng, giao nhiệm vụ cho các Trưởng phòng, Trưởng đơn vị trực thuộc;
trực tiếp giao nhiệm vụ cho các chuyên viên khi cần thiết;
d) Ban hành các văn bản của Cục
theo thẩm quyền; điều hành các hoạt động nhằm thực hiện đầy đủ và hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ của Cục Di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Phó Cục trưởng Cục Di sản văn hóa:
1. Phó Cục trưởng là người
giúp việc cho Cục trưởng, được Cục trưởng phân công phụ trách một số công việc
hoặc lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được
phân công.
2. Trong phạm vi công việc được
Cục trưởng phân công, Phó Cục trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác đối với công việc hoặc lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách trình Cục trưởng phê duyệt tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác sau khi được phê duyệt và xử lý các công việc phát sinh trong phạm vi
được phân công phụ trách;
b) Báo cáo định kỳ (tuần,
tháng, quý) với Cục trưởng về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác (và các công việc phát sinh ngoài kế hoạch);
c) Tham gia ý kiến với Cục
trưởng trong việc chỉ đạo các mặt công tác của Cục; phối hợp với các Phó Cục
trưởng khác trong việc thực hiện công việc có liên quan;
d) Theo sự uỷ quyền cụ thể của
Cục trưởng, được thay mặt Cục trưởng ký ban hành một số văn bản liên quan đến
công việc được phân công, chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức văn bản đã ký
ban hành và gửi các văn bản đó báo cáo Cục trưởng;
đ) Khi Cục trưởng đi công tác
vắng, Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền bằng văn bản chịu trách nhiệm điều
hành công việc của Cục và quyết định những vấn đề thuộc phạm vi được uỷ quyền,
phối hợp với các Phó Cục trưởng khác bàn bạc giải quyết công việc; chịu trách
nhiệm và báo cáo với Cục trưởng những việc đã giải quyết khi được uỷ quyền;
e) Thực hiện nhiệm vụ của Phó
Cục trưởng khác vắng mặt khi được Cục trưởng phân công; chịu trách nhiệm và phải
báo cáo Cục trưởng về những việc đã giải quyết, đồng thời thông báo với Phó Cục
trưởng vắng mặt về những việc đã giải quyết thay;
g) Sau mỗi năm công tác, các
Phó Cục trưởng thực hiện việc kiểm điểm công tác cá nhân theo quy định hiện
hành.
Điều 10.
Trưởng phòng chức năng và Trưởng đơn vị trực thuộc:
1. Trưởng phòng chức năng và
Trưởng đơn vị trực thuộc (sau đây gọi tắt là Trưởng phòng) là người điều hành
công việc của phòng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ công việc của
phòng; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và phải báo cáo công việc trước Cục trưởng và
Phó Cục trưởng phụ trách phòng.
2. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của phòng, Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của phòng, chương trình, kế hoạch công tác của Cục, Trưởng phòng tổ chức xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của phòng trình Cục trưởng duyệt; chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch công tác cá nhân của các công chức và người lao động thuộc
phòng;
b) Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện chương trình kế hoạch công tác của phòng đã được duyệt; điều
hành các hoạt động theo tiến độ đã được xác định, đảm bảo chất lượng công việc;
c) Trực tiếp thực hiện ít nhất
một công việc chính của phòng; phân công công việc hợp lý, phù hợp tiêu chuẩn
nghiệp vụ của các chức danh và tình hình thực tế cho Phó Trưởng phòng và công
chức thuộc phòng; sắp xếp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của phòng;
d) Báo cáo định kỳ (tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm) và đột xuất các mặt công tác của phòng trước Cục trưởng;
định kỳ (quý, 6 tháng, năm) tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả công
tác và triển khai kế hoạch công tác thời gian tiếp theo của phòng;
đ) Phối hợp với các Trưởng
phòng khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan;
e) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
công chức của phòng; đề nghị bổ nhiệm cấp phó của phòng, đơn vị theo quy định;
g) Quản lý công chức thuộc
phòng; quản lý hồ sơ, tài liệu, tài sản của Cục giao cho phòng sử dụng theo quy
định của pháp luật và của Cục trưởng.
Điều 11.
Phó trưởng phòng chức năng, Phó Trưởng đơn vị trực thuộc:
1. Phó Trưởng phòng chức năng
và Phó trưởng đơn vị trực thuộc (sau đây gọi tắt là Phó Trưởng phòng) là người
giúp việc công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân
công.
2. Trong phạm vi công việc được
Trưởng phòng phân công, Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác đối với công việc hoặc lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách trình Trưởng phòng phê duyệt; tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác sau khi được phê duyệt và xử lý các công việc phát sinh trong phạm
vi được phân công phụ trách, đảm bảo chất lượng công việc;
b) Trực tiếp thực hiện ít nhất
một công việc chính của phòng; sắp xếp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
lĩnh vực công việc được phân công phụ trách;
c) Thường xuyên báo cáo với
Trưởng phòng về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các công
việc phát sinh ngoài kế hoạch; đề xuất ý kiến đối với công việc được phân công
phụ trách;
d) Tham gia ý kiến với Trưởng
phòng trong việc điều hành công việc của Phòng; phối hợp với Phó Trưởng phòng
khác trong việc thực hiện công việc có liên quan;
đ) Khi Trưởng phòng đi vắng,
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ quyền chịu trách nhiệm điều hành công việc
của Phòng và quyết định những vấn đề thuộc phạm vi được uỷ quyền; chịu trách
nhiệm và báo cáo trước Trưởng phòng về những việc đã giải quyết khi thừa uỷ quyền;
e) Thực hiện nhiệm vụ của Phó
Trưởng phòng khác (thuộc Phòng) vắng mặt khi được Trưởng phòng phân công; chịu
trách nhiệm và phải báo cáo Trưởng phòng về những việc đã giải quyết, đồng thời
thông báo với Phó Trưởng phòng vắng mặt về những việc đã giải quyết thay.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và người lao động Cục Di sản văn hóa:
1. Nhiệm vụ của cán bộ, công
chức và người lao động
a) Cán bộ, công chức và người
lao động chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan về việc thi
hành công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm
chính, chí công, vô tư; chấp hành sự điều động, phân công công tác của cấp
trên;
b) Trong khi thi hành công vụ,
có quyền đề xuất ý kiến, bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên, nhưng phải phục
tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thủ trưởng trực tiếp;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành
"Pháp lệnh cán bộ, công chức", các chế độ chính sách của Nhà nước, quy
định của Bộ và Cục; đấu tranh chống tiêu cực, tự do vô kỷ luật, thiếu trách nhiệm
đối với công vụ được giao; thực hiện nghiêm túc phê bình và tự phê bình; thực
hành tiết kiệm trong công tác và trong sinh hoạt hàng ngày tại nơi làm việc;
d) Tích cực hoàn thành công
việc được giao, khắc phục khó khăn trong khi thi hành công vụ, đề cao ý thức
trách nhiệm, phát huy sáng tạo, đề xuất ý kiến cải tiến lề lối làm việc; thường
xuyên rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, học tập nâng cao trình độ, năng lực
công tác;
đ) Nâng cao ý thức cảnh giác
cách mạng, giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật công tác; bảo vệ và sử dụng tài sản,
tiền bạc của cơ quan theo đúng các quy định về tài chính hiện hành.
2. Quyền hạn của cán bộ, công
chức và người lao động
a) Cán bộ, công chức được hưởng
đầy đủ các quyền lợi theo quy định của "Pháp lệnh cán bộ, công chức",
các quy định hiện hành của Chính phủ, của Bộ Văn hóa - Thông tin và của Cục;
b) Được tham gia đóng góp ý
kiến vào việc xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác của Cục và các nội dung
khác theo quy định của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
c) Được Cục trưởng thông báo
công khai những nội dung quy định trong "Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan" và "quy chế công khai tài chính";
d) Được tạo điều kiện học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được tham gia ý
kiến với Lãnh đạo các cấp nhằm xây dựng và củng cố khối đoàn kết trong tập thể
cơ quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương 4
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13.
Chế độ làm việc của Cục trưởng:
1. Cục trưởng Cục Di sản văn
hóa làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Cục trưởng định kỳ triệu tập
các Phó Cục trưởng và các Trưởng, Phó phòng chức năng, Trưởng đơn vị trực thuộc
họp giao ban, kiểm điểm công việc, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác và giải quyết các công việc
quan trọng khác. Ngoài các thành viên trên, Cục trưởng có thể triệu tập thêm
các thành viên khác tham dự cuộc họp giao ban theo yêu cầu công việc và tình
hình thực tế. Các thành viên được triệu tập họp có trách nhiệm báo cáo về công
việc được phân công và đề xuất ý kiến của mình để Cục trưởng có ý kiến chỉ đạo
giải quyết.
3. Khi đi công tác vắng, Cục trưởng
uỷ quyền cho một Phó Cục trưởng giải quyết công việc thuộc phạm vi quyền hạn của
mình. Việc uỷ quyền được thực hiện bằng văn bản và thông báo cho toàn thể cán bộ,
công chức, người lao động thuộc Cục biết để thực hiện.
4. Hàng tháng, Cục trưởng phối
hợp với Chi uỷ xem xét đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị
quyết của Chi bộ cơ quan.
5. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng
và hàng năm, Cục trưởng tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá tình hình
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục; chỉ đạo việc đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch của các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc và các cán bộ,
công chức, người lao động của Cục. Hàng quý, Cục trưởng thông báo kết quả các mặt
công tác với công chức quản lý các cấp của Cục, Chi uỷ và Ban Chấp hành Công
đoàn của Cục.
6. Cục trưởng phối hợp với
Chi uỷ và Ban Chấp hành Công đoàn Cục tổ chức Hội nghị công chức vào cuối năm
công tác hoặc Hội nghị công chức bất thường, đảm bảo thực hiện nội dung của hội
nghị được quy định trong "Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan".
7. Sau mỗi năm công tác, Cục
trưởng thực hiện việc kiểm điểm công tác của tập thể lãnh đạo Cục và tự kiểm điểm
cá nhân trong Hội nghị công chức; chỉ đạo việc tự kiểm điểm của công chức quản
lý các cấp (trước tập thể công chức của từng phòng chức năng, đơn vị trực thuộc)
và việc kiểm điểm công tác của các công chức chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp với
Chi uỷ và Ban Chấp hành Công đoàn thực hiện việc đánh giá hàng năm đối với cán
bộ, công chức, người lao động thuộc quyền.
8. Cục trưởng định kỳ tiếp
xúc với cán bộ, công chức và người lao động của Cục, tiếp nhận những đề xuất,
kiến nghị của cán bộ, công chức, người lao động và phối hợp với Chi uỷ, Ban Chấp
hành Công đoàn tổ chức giải quyết theo quy chế tổ chức, hoạt động của Cục và
theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Chế độ làm việc chung của Cục:
1. Lãnh đạo Cục làm việc theo
nguyên tắc tập trung, dân chủ, Thủ trưởng quyết định. Cục trưởng điều hành
chương trình, kế hoạch công tác chung của Cục; định kỳ hoặc bất thường tổ chức
kiểm tra công việc của các phòng, đơn vị trực thuộc hoặc cá nhân. Trong trường
hợp tập thể lãnh đạo Cục trao đổi, thảo luận về công việc của Cục thì Cục trưởng
là người quyết định cuối cùng.
2. Việc phân bổ chỉ tiêu có
liên quan đến tài chính, biên chế phải thông qua tập thể lãnh đạo Cục và theo
quy định của pháp luật.
3. Chế độ làm việc giữa các
cán bộ quản lý với công chức chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy định:
a) Cấp trên chỉ trực tiếp làm
việc (giao việc, nhận các báo cáo, trao đổi về các vấn đề khác) với cấp dưới trực
tiếp; cấp dưới chỉ trực tiếp làm việc (nhận việc, báo cáo công việc, trao đổi về
các vấn đề khác) với cấp trên trực tiếp;
b) Trong trường hợp cần thiết,
Cục trưởng hoặc các Phó Cục trưởng có thể giao việc trực tiếp cho công chức
chuyên môn, nghiệp vụ; Cục trưởng có quyền thành lập và đình chỉ hoạt động của
các nhóm lâm thời để thực hiện công việc chuyên môn và các công tác khác của Cục;
c) Công chức quản lý các cấp
và công chức chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động có thể trực tiếp phản ánh, đề
xuất với lãnh đạo Cục những vấn đề có liên quan đến tập thể và cá nhân mà cấp
quản lý trực tiếp giải quyết chưa thỏa đáng.
4. Theo yêu cầu điều hành
trong từng thời kỳ, Cục trưởng có thể trực tiếp giải quyết công việc đã phân
công cho Phó Cục trưởng, điều chỉnh việc phân công cho Phó Cục trưởng, điều chỉnh
một số nhiệm vụ cụ thể giữa các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc; Trưởng
phòng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Trưởng
phòng hoặc điều chỉnh sự phân công trong lãnh đạo phòng và công chức thuộc
phòng.
5. Cán bộ, công chức và người
lao động của Cục chỉ tham gia vào các công việc ngoài phạm vi được phân công
khi được Trưởng phòng đồng ý hoặc do Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách phân
công. Cán bộ, công chức, người lao động được điều động, phân công phải báo cáo
lại cho Trưởng phòng về việc điều động, phân công đó.
6. Các tranh chấp phát sinh về
phạm vi công việc của cấp nào do Thủ trưởng trực tiếp của cấp đó giải quyết.
Trong quá trình thực hiện công tác hàng ngày, nếu công chức phát hiện mình đang
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực của công chức khác hoặc của phòng khác thì
phải báo cáo với Thủ trưởng trực tiếp.
7. Công chức có trách nhiệm lập
kế hoạch công tác cho mình và tham gia lập kế hoạch công tác của Phòng và của Cục
theo quy định của Cục trưởng; thực hiện kiểm điểm công tác theo định kỳ 6
tháng, hàng năm.
8. Cán bộ, công chức viết và
phát ngôn dưới danh nghĩa Cục về chuyên môn nghiệp vụ trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tại các hội nghị, hội thảo phải được sự đồng ý của Cục trưởng.
9. Cán bộ, công chức được Cục
trưởng cử đi công tác, tham dự Hội nghị, hội thảo ở trong nước và nước ngoài có
trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Cục trưởng kết quả làm việc ngay sau khi kết
thúc đợt công tác, sau đó báo cáo bằng văn bản, đồng thời phải nộp cho Cục trưởng
toàn bộ các tài liệu có liên quan đến chuyến công tác để Cục trưởng xử lý. Trường
hợp cán bộ, công chức đi công tác theo đoàn thì người được Cục trưởng giao nhiệm
vụ phụ trách đoàn chịu trách nhiệm thực hiện quy định trên.
Điều 15.
Quan hệ với Lãnh đạo Bộ:
1. Cục trưởng có trách nhiệm
phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của Bộ trưởng, Thứ
trưởng, của người thừa lệnh, thừa uỷ quyền Bộ trưởng. Khi có căn cứ xác định quyết
định của người thừa lệnh, thừa uỷ quyền Bộ trưởng có nội dung trái pháp luật
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp
hành thì phải báo cáo Bộ trưởng và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành quyết định đó.
2. Cục trưởng có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác theo quy định với Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và
với người thừa lệnh, thừa uỷ quyền Bộ trưởng.
3. Cục trưởng đề cao trách
nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn; không chuyển việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Cục lên Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc sang Vụ, Cục khác; không giải quyết
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ, Cục khác. Nếu phát hiện Cục Di sản
văn hóa đã tiếp nhận phân công hoặc giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan khác; Cục trưởng phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 16.
Quan hệ với Văn phòng, Thanh tra, các Vụ, Cục thuộc Bộ:
1. Cục trưởng Cục Di sản văn
hóa trao đổi, phối hợp với Thủ trưởng của Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các Vụ,
Cục khi giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị đó. Thủ trưởng của Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các Vụ, Cục có
trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, cung cấp thông tin, trả lời khi được tham khảo
ý kiến; tích cực phối hợp xây dựng quan hệ giải quyết các vấn đề chung có liên
quan.
2. Những vấn đề vượt quá khả
năng giải quyết, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa chủ động làm việc với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, sau đó, báo cáo với lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 17.
Quan hệ với các Sở Văn hóa – Thông tin:
1. Cục trưởng Cục Di sản văn
hóa có trách nhiệm hướng dẫn các Sở Văn hóa – Thông tin thực hiện quản lý về di
sản văn hóa ở địa phương.
2. Cục trưởng Cục Di sản văn hóa
thường xuyên trao đổi thông tin, nghiệp vụ với Giám đốc các Sở Văn hóa – Thông
tin; xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ các địa phương về công tác bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa; phối hợp với Giám đốc các Sở Văn hóa – Thông tin tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di sản văn hóa và thực hiện hoạt động thông
tin về di sản văn hóa tại địa phương.
Điều 18.
Quan hệ với các bảo tàng, ban quản lý di tích:
1. Quan hệ với các bảo tàng,
ban quản lý di tích trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin:
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa
có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, chỉ đạo hoạt động chuyên môn đối với các bảo tàng, ban quản
lý di tích trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin; thường xuyên phối hợp với các bảo
tàng và ban quản lý di tích trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức các hoạt
động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của ngành Di sản văn
hóa.
2. Quan hệ với các bảo tàng,
ban quản lý di tích các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các bảo tàng, ban quản lý di tích các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển
sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo định hướng, kế hoạch
hoạt động của địa phương và của ngành; lập kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho viên chức thuộc các bảo tàng, ban quản lý di tích.
3. Quan hệ với các bảo tàng
thuộc các bộ, ngành khác:
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa
có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với các bảo tàng thuộc các bộ, ngành khác; thường xuyên phối
hợp và hướng dẫn hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các bảo tàng này.
Điều 19.
Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác:
Khi quan hệ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Cục với các bộ, ngành có liên quan ở trong nước, với các tổ
chức Chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế khác, Cục trưởng Cục
Di sản văn hóa phải tuân theo luật pháp và sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
- Thông tin.
Điều 20.
Quan hệ với Đảng uỷ cơ quan Bộ, Công đoàn Bộ:
Cục trưởng thường xuyên trao
đổi, phối hợp với Thường trực Đảng uỷ cơ quan Bộ, Thường trực Công đoàn Bộ trong
các công tác có liên quan; tạo điều kiện cho tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn,
Đoàn Thanh niên cơ quan Cục Di sản văn hóa hoạt động theo quy định của pháp luật
và điều lệ.
Điều 21.
Quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cơ sở của Cục Di
sản văn hóa:
1. Đối với các chương trình,
kế hoạch công tác chung của Cục và công tác quy hoạch, đề bạt, điều động công
chức thuộc Cục, Cục trưởng cần lấy ý kiến của Cấp uỷ Đảng, Ban Chấp hành Công
đoàn, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cục trước khi quyết định.
2. Cục trưởng phối hợp với
Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị công chức thường kỳ và bất thường; tổ
chức thi đua, động viên công chức và người lao động làm việc có hiệu quả.
3. Cục trưởng phối hợp với
Chi uỷ, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cục tổ chức học
tập chính trị, trau dồi nghiệp vụ cho công chức cơ quan; khuyến khích và tạo điều
kiện cho các đoàn viên công đoàn, đoàn viên Đoàn Thanh niên tích cực học tập
nâng cao trình độ và được bố trí công tác thích hợp; tạo điều kiện thuận lợi
cho các đoàn viên Công đoàn và đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tham gia hoặc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, phát huy sáng kiến trong
công tác và xây dựng đơn vị; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp cho các đoàn viên Công đoàn và đoàn viên Đoàn Thanh niên Cục.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm thực hiện:
1. Cục trưởng Cục Di sản văn
hóa có trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt Quy chế tổ chức và hoạt động của
Cục Di sản văn hóa trong cán bộ, công chức và người lao động thuộc Cục. Tất cả
cán bộ, công chức và người lao động của Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm thi
hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp cần thay
đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin xem xét và quyết định./.