HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1982
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 10-HĐBT NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1982
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ VỐN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9 tháng 2 năm 1981;
Căn cứ Quyết định số 158-CP ngày 4 tháng 7 năm 1974;
Để quản lý chặt chẽ công tác xây dựng và sửa chữa hệ thống đường bộ nhằm
phát triển và củng cố mạng lưới giao thông đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát
triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1-
Toàn bộ hệ thống đường bộ (bao gồm đường xe cơ giới, đường xe thô sơ) trong cả
nước là tài sản xã hội chủ nghĩa.
Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống đường bộ trong cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm quản lý hệ thống đường bộ ở địa phương theo sự phân cấp quản lý của Nhà
nước.
Các ngành, các cấp, các đơn vị
kinh tế, quốc phòng và mọi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn hệ thống
giao thông đường bộ và chấp hành nghiêm chỉnh các luật lệ về quản lý giao thông
vận tải.
Điều 2-
Đường bộ được chia thành 6 hệ thống như sau:
1. Hệ thống đường quốc lộ ký hiệu
QL.
Là những đường trục chính của mạng
lưới đường toàn quốc có tác dụng đặc biệt quan trọng phục vụ lợi ích kinh tế,
chính trị, văn hoá và quốc phòng; nối liền Thủ đô với trung tâm hành chính các
tỉnh, thành phố, đặc khu, với các đầu mối giao thông trọng yếu của Nhà nước, với
các nước làng giềng hoặc là những đường nối liền các trung tâm, các đầu mối đó
với nhau.
2. Hệ thống đường tỉnh, thành phố,
đặc khu (sau đây gọi tắt là tỉnh, ký hiệu ĐT).
Là đường trục chính nằm trong phạm
vi tỉnh hoặc nối liền giữa tỉnh này với tỉnh khác; giữa tỉnh với các đầu mối
quan trọng khác có tác dụng phục vụ lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hoá và
trị an của tỉnh.
3. Hệ thống đường huyện (ký hiệu
ĐH)
Là đường chính nằm trong một huyện
hoặc nối sang huyện khác có tác dụng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu kinh tế, chính
trị, văn hoá và trị an của huyện
4. Hệ thống đường xã (ký hiệu
ĐX)
Là đường nằm trong phạm vi một
xã hoặc đường nối liền với xã lân cận, đường dẫn ra đồng ruộng hoặc ra các hệ
thống đường khác có tác dụng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất và các lợi
ích công cộng của xã.
5. Hệ thống đường
đô thị (ký hiệu ĐĐT)
Bao gồm tất cả các loại đường phố
và đường giao thông (trừ các quốc lộ) nằm trong phạm vi nội thành, nội thị theo
địa giới hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn.
Hệ thống đường đô thị được chia
thành nhiều loại, tuỳ theo tính chất và công dụng của mỗi loại đường. Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng cùng với Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quy định
tiêu chuẩn phân loại này:
6. Hệ thống đường chuyên dùng
(ký hiệu CD)
Là những đường chuyên phục vụ
cho nhu cầu vận chuyển của một hoặc nhiều cơ quan, xí nghiệp, công trường,
nông, lâm trường; đường ra, vào các khu kinh tế mới, các vùng định canh định
cư, các cơ sở quốc phòng, các ga tàu, bến cảng, kho bãi và đường nội bộ trong từng
cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, trường học...
Điều 3-
Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các loại đường được quy định như sau:
- Hệ thống đường quốc lộ do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định.
- Các hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị, đường chuyên dùng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định.
-Các hệ thống đường huyện, xã do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định.
Điều 4-
Vốn quản lý và sửa chữa đường (bao gồm sửa chữa lớn, vừa và sửa chữa thường
xuyên) do Bộ Giao thông vận tải (nếu là quốc lộ) hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh
(nếu là đường tỉnh, đô thị... ) chịu trách nhiệm cân đối và phân bổ cho các loại
công tác quản lý, sửa chữa theo định mức và kế hoạch của từng đường.
Vốn quản lý và sửa chữa đường được
Nhà nước cân đối toàn diện về các mặt lao động, vật tư và thiết bị.
Bộ Tài chính
và Bộ Giao thông vận tải thống nhất quy định cụ thể về chế độ cấp phát vốn quản
lý và sửa chữa đường cho phù hợp với sự phân cấp quản lý của Nhà nước.
Điều 5-
Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường quốc lộ.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn quản lý và sửa chữa hệ thống đường quốc lộ do Ngân sách Trung ương đài thọ.
Bộ Giao thông vận tải được sử dụng
toàn bộ kinh phí này để tổ chức quản lý, sửa chữa và xây dựng hệ thống đường quốc
lộ theo kế hoạch Nhà nước.
Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch làm mới, kế hoạch sửa chữa toàn bộ hệ thống đường
quốc lộ; phân bổ vốn cho các địa phương thực hiện việc quản lý và sửa chữa; kiểm
tra việc cấp phát và sử dụng vốn quản lý và sửa chữa của các tỉnh và các đơn vị
thuộc Bộ.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh có đoạn
đường quốc lộ đi qua có chịu trách nhiệm sửa chữa, xây dựng và bảo vệ an toàn
giao thông theo chỉ tiêu kế hoạch và vốn do Bộ Giao thông vận tải phân bổ.
Điều 6-
Việc quản lý và đầu tư vốn cho hệ thống đường tỉnh.
Hệ thống đường tỉnh do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý; các Sở, Ty giao thông vận tải có trách nhiệm giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện điều này.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm lập kế hoạch quản lý sửa chữa và xây dựng hệ thống đường tỉnh trình
Hội đồng Bộ Trưởng phê chuẩn sau khi có ý kiến của Bộ giao thông vận tải.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn quản lý và sửa chữa đường tỉnh do ngân sách tỉnh đài thọ, trường hợp ngân
sách địa phương có khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng Bộ Trưởng
trợ cấp thêm kinh phí sau khi có ý kiến của Bộ giao thông vận tải.
Điều 7-
Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường huyện.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn quản lý và sửa chữa đường huyện do ngân sách địa phương đài thọ.
Cơ quan giao thông của huyện chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý hệ thống đường huyện.
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các
huyện lập kế hoạch quản lý, sửa chữa và xây dựng thông qua các Sở, Ty giao
thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Điều 8-
Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường xã.
Toàn bộ công tác quản lý, sửa chữa
và xây dựng đường thuộc phạm vi xã nào do xã đó đầu tư vốn tự làm, tự quản lý
là chính, trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân huyện hoặc tỉnh sẽ hỗ trợ một phần
vốn, vật tư, thiết bị và được cơ quan giao thông vận tải huyện hoặc Sở, Ty giao
thông vận tải hướng dẫn kỹ thuật.
Uỷ ban nhân dân xã cần phân công
một uỷ viên làm công tác giao thông vận tải.
Điều 9-
Việc đầu tư vốn và quản lý hệ thống đường đô thị.
Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn quản lý và sửa chữa đường đô thị do ngân sách địa phương đài thọ.
Đối với một số đường phố chính
thuộc các thành phố lớn nếu ngân sách địa phương không đủ đài thọ thì Uỷ ban
nhân dân thành phố đề nghị Hội đồng Bộ trưởng trợ cấp thêm.
Trách nhiệm quản lý đường đô thị
được quy định như sau:
a) Ngành giao thông vận tải.
Quản lý, khai thác, sửa chữa, cải
tạo và xây dựng các công trình cầu đường bao gồm nền và mặt đường (kể cả đường
xe điện nếu có), cầu và hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu đường bộ.
b) Ngành xây dựng:
Quản lý, khai thác, sửa chữa, cải
tạo và xây dựng các công trình đô thị như hè phố (kể cả bó vỉa), điện chiếu
sáng công cộng; hệ thống cấp, thoát nước, trồng cây dọc đường.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác, sửa chữa, cải tạo
và xây dựng hệ thống đường đô thị trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt sau khi có
ý kiến của các ngành có liên quan.
Các cơ quan khi sửa chữa, cải tạo
hoặc xây dựng các công trình có liên quan đến các công trình thuộc đường đô thị
phải được sự đồng ý của Sở,Ty giao thông vận tải địa phương.
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây
dựng quy định nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đường
đô thị.
Điều 10-
Việc đầu tư và quản lý hệ thống đường chuyên dùng.
a. Việc đầu tư vốn:
- Nếu đường chuyên dùng thuộc một
cơ quan hoặc xí nghiệp sử dụng thì vốn này do cơ quan, xí nghiệp đó đài thọ.
- Nếu đường đó thuộc nhiều cơ
quan, xí nghiệp sử dụng thì vốn nay do các cơ quan, xí nghiệp đó đài thọ.
- Nếu là đường ban đầu do một cơ
quan hoặc xí nghiệp sử dụng, sau một thời gian lại có thêm một số cơ quan, xí
nghiệp khác cùng sử dụng thì vốn về xây dựng do cơ quan, xí nghiệp dùng đường
lúc đầu đài thọ, còn vốn đầu tư để nâng cấp mở rộng sửa chữa và quản lý do các
cơ quan, xí nghiệp cùng sử dụng đường đài thọ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức
phân bổ kinh phí cho các cơ quan, xí nghiệp chịu trách nhiệm đài thọ theo đề
nghị của các Sở, Ty giao thông vận tải.
b) Việc quản lý:
- Việc quản lý, sửa chữa và xây
dựng đường chuyên dùng thuộc một cơ quan, xí nghiệp sử dụng do cơ quan, xí nghiệp
đó chịu trách nhiệm, trường hợp cần thiết cơ quan, xí nghiệp chủ quản đề nghị với
Bộ Giao thông vận tải hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh xét giao cho các đơn vị trực
thuộc trung ương ( Bộ giao thông vận tải) hoặc các Sở, Ty giao thông vận tải địa
phương đảm nhận.
- Việc quản lý sửa chữa và xây dựng
đường chuyên dùng thuộc nhiều cơ quan, xí nghiệp sử dụng sẽ do cơ quan giao
thông vận tải địa phương đảm nhận và nếu cần thiết có thể chuyển thành đường địa
phương.
- Ngành giao thông vận tải có
trách nhiệm tham gia ý kiến về các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường chuyên
dùng để bảo đảm an toàn giao thông và phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới
giao thông ở địa phương.
- Các đường chuyên dùng phải
đăng ký hồ sơ đường sá với Sở, Ty giao thông vận tải, hồ sơ và thủ tục đăng ký
do Bộ giao thông vận tải quy định.
Điều 11-
Bộ Giao thông vận tải chủ trì cùng với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Xây dựng
cơ bản Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các ngành có liên quan có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 12-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, bãi bỏ Nghị định số 82-CP ngày 1
tháng 8 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ và các quy định trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 13-
Thủ trưởng các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.