CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
Điều 5- Chế độ ưu tiên đối
với công trình trọng điểm Nhà nước.
Các ngành, các cấp phải thực hiện
chế độ ưu tiên sau đây đối với mỗi công trình trọng điểm:
1. Ưu tiên giải quyết vốn, cung ứng
vật tư kỹ thuật, lao động, năng lượng, vận tải, lương thực, thực phẩm và quỹ
hàng hoá phục vụ đời sống công nhân viên của công trường theo yêu cầu thực hiện
tổng tiến độ xây dựng; nhằm đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đồng bộ, hoàn
chỉnh đúng thời hạn.
2. Các cơ quan có trách nhiệm phải
bảo đảm cân đối cho công trình trọng điểm các yêu cầu về vốn, vật tư kỹ thuật,
lao động, năng lượng, vận tải, lương thực, thực phẩm và hàng hoá trên cơ sở các
định mức kinh tế - kỹ thuật, phải ghi riêng các chỉ tiêu kế hoạch cho công
trình trọng điểm và thông báo thẳng cho chủ đầu tư cũng như cho tổ chức nhận thầu
xây lắp và đơn vị kinh doanh ở cơ sở. Chỉ tiêu của công trình nào thì chỉ được
dùng cho công trình đó.
3. Đối với công trình nhập của
nước ngoài, Bộ Ngoại thương có trách nhiệm ký hợp đồng với nước ngoài bảo đảm
các tài liệu thiết kế và vật tư, thiết bị về đúng tiến độ xây dựng.
Trường hợp vật tư và thiết bị
thi công chưa về kịp, các cơ quan có vật tư, thiết bị dự trữ chưa dùng đến có
trách nhiệm cho vay để bảo đảm tiến độ xây dựng và được bảo đảm hoàn trả lại
ngay sau khi có hàng về.
4. Trường hợp công trình trọng điểm
thực hiện vượt kế hoạch, rút ngắn thời gian xây dựng, thì Ngân hàng đầu tư và
xây dựng có trách nhiệm tiếp tục cho vay và cấp vốn bổ sung, Uỷ ban kế hoạch
Nhà nước có trách nhiệm bổ sung chỉ tiêu vốn, vật tư, lao động cần thiết.
5. Đối với công trình được xác định
là trọng điểm ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các Bộ, các ngành có liên quan
phải ưu tiên giải quyết các yêu cầu của chủ quản đầu tư và chủ đầu tư trong các
việc điều tra, khảo sát, cung cấp số liệu, tài liệu... để làm căn cứ tính toán,
lập, xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM NHÀ NƯỚC
Điều 6- Trách nhiệm đối với
tổng tiến độ xây dựng.
Tổng tiến độ xây dựng công trình
theo thiết kế kỹ thuật và mốc thời gian ghi theo danh mục công trình trọng điểm
Nhà nước đã được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn là chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nước.
Tất cả các cơ quan có liên quan:
Chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, Bộ có lực lượng nhận thầu, các tổ chức nhận thầu
khảo sát, thiết kế, chế tạo và cung ứng thiết bị, thi công xây lắp, cung ứng vật
tư và vận tải, các tổ chức phục vụ sinh hoạt, các tổ chức sản xuất, kinh doanh
khác, các Bộ, các ngành và các địa phương có liên quan, tuỳ theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công đều có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch
đã ghi cho công trình trọng điểm để thực hiện tổng tiến độ xây dựng.
Điều 7- Chủ đầu tư và các
tổ chức nhận thầu có trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng kế hoạch hợp đồng
kinh tế và chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị, nghị quyết của Nhà nước nhằm bảo
đảm đưa công trình vào sản xuất, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh đúng thời hạn huy
động theo tổng tiến độ, bảo đảm chất lượng và tổng dự toán được duyệt.
2. Thực hiện tốt công tác quản
lý xây dựng cơ bản của Nhà nước; quản lý chặt chẽ các định mức, tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về thiết kế, thi công, bảo quản thiết bị vật tư kỹ thuật, đơn
giá, dự toán.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thẳng
lên Văn phòng Hội đồng Bộ Trưởng, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Xây dựng cơ
bản Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, Tổng cục Thống kê và Bộ của
mình theo định kỳ 10 ngày, tháng, quý, sáu tháng, năm và báo cáo hàng ngày khi
có việc đột xuất. Nội dung chủ yếu của báo cáo là phản ánh được tình hình thực
hiện mục tiêu theo thời hạn huy động công trình vào sản xuất, sử dụng và nêu
các vấn đề thuộc quyền cấp trên giải quyết.
Điều 8- Chủ quản đầu tư
có trách nhiệm:
1. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đầu tư và hợp đồng kinh tế theo chức năng quy định trong điểm
1, Điều 6 của bản Điều lệ Quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số
232-CP ngày 6 tháng 6 năm 1981.
2. Cử một đồng chí lãnh đạo chỉ
đạo công trình trọng điểm Nhà nước.
Điều 9- Cơ quan có lực lượng
nhận thầu chính xây lắp có trách nhiệm:
1. Trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn
các tổ chức trực thuộc thực hiện kế hoạch và hợp đồng kinh tế, theo đúng chức
năng của nhận thầu chính xây lắp.
2. Cử một đồng chí lãnh đạo chỉ
đạo thực hiện chức năng nói trên.
Điều 10- Các cơ quan quản
lý cấp trên của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có liên quan có trách nhiệm:
Các cơ quan quản lý cấp trên của
các tổ chức khảo sát, thiết kế, chế tạo, cung ứng thiết bị, thi công xây lắp,
cung ứng vật tư và vận tải... có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức trực
thuộc thực hiện kế hoạch và hợp đồng kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về chế độ ưu tiên cho công trình trọng điểm Nhà nước.
Điều 11- Uỷ ban kế hoạch
Nhà nước có trách nhiệm:
1. Lập danh mục công trình trọng
điểm Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định sau khi đã cùng Uỷ
ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, chủ quản đầu tư, Bộ có lực lượng nhận thầu chính
xây lắp xem xét, cân đối.
2. Cân đối đồng bộ các chỉ tiêu
kế hoạch (kể cả chỉ tiêu bổ sung) theo các điểm 1, 2, 4 trong Điều 5 của bản
Quy chế này.
Điều 12- Uỷ ban Xây dựng
cơ bản Nhà nước có trách nhiệm:
1. Thống nhất quản lý Nhà nước,
theo dõi, hướng dẫn giải quyết kịp thời các định mức, đơn giá tổng hợp. Kiểm
tra việc quản lý chất lượng công trình, việc lập và quản lý dự toán theo định mức
, tiêu chuẩn quy trình, quy phạm thiết kế, thi công xây lắp.
2. Hướng dẫn công trường tổ chức
thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng cơ bản; quản lý kinh tế - kỹ thuật
trong xây dựng.
Điều 13- Uỷ ban nhân dân
tỉnh (thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) có liên quan:
1. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ thuộc chức năng quản lý của chính quyền địa phương về các mặt như cấp giấy
phép sử dụng đất, giấy phép xây dựng, giải phóng mặt bằng, bảo đảm tốt các điều
kiện, tiêu chuẩn về sinh hoạt vật chất, tinh thần cho công nhân viên xây dựng,
công nhân viên vận hành và cho chuyên gia (nếu có), quản lý trật tự trị an ở
khu vực có công trường.
2. Huy động lao động, vật liệu
xây dựng, lực lượng vận tải, lương thực, thực phẩm của địa phương phục vụ xây dựng
công trình trọng điểm.
3. Có kế hoạch phát triển kinh tế
địa phương phù hợp với yêu cầu và khả năng mà công trình trọng điểm đặt ra.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
(thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) định kỳ kiểm tra, nghe Giám đốc ban
quản lý công trình, Giám đốc tổ chức nhận thầu chính xây lắp báo cáo và giải
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương.
Điều 14- Bộ Nội vụ có
trách nhiệm:
Tổ chức và chỉ đạo công tác bảo
vệ các công trình trọng điểm Nhà nước.
Điều 15- Các Bộ, các
ngành và địa phương khác có liên quan có trách nhiệm:
1. Giải quyết kịp thời những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; thủ trưởng cơ quan có liên quan khi nhận
được các yêu cầu của công trình trọng điểm Nhà nước đều có trách nhiệm giải quyết
nhanh chóng những vấn đề thuộc mình giải quyết.
2. Đối với những vấn đề không giải
quyết được phải kịp thời báo cáo và đề nghị lên cơ quan quản lý cấp trên hoặc
lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giải quyết.