ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
205/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16/11/2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin
sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày
16/7/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT ngày 12/1/2004 của Bộ Văn
hóa – Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 96/2004/TTLT/BVHTT-BNN&PTNT ngày 3/11/2004 của
Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hoạt
động quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT/BVHTT-UBTDTT ngày 27/1/2005 của Bộ
Văn hóa Thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn về hoạt động quảng cáo
trong lĩnh vực thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin tại Tờ trình số 1485/TTr-VHTT
ngày 24 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý hoạt
động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 09/3/2001 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Văn hóa
Thông tin, Giao thông Công chính, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Thủ trưởng các
sở ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa Thông tin (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Như Điều 3,
- CPVP, các tổ chuyên viên, TH
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm
2006 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam
cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam và doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh theo Luật Đầu tư, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội
(gọi tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng
hóa, dịch vụ (dịch vụ có mục đích sinh lợi và không có mục đích sinh lợi),
thương hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố.
- Các phương tiện quảng cáo gồm:
biển, bảng, hộp đèn, bạt thả, sơn vẽ trực tiếp vào hông tường nhà, băng rôn,
màn hình điện tử, phương tiện giao thông (ôtô, tàu hỏa, xe chuyên dụng, thùng
hàng đặt trên xe máy), vật phát quang, vật thể trên không và dưới nước, hộp đèn
tại thân cột đèn chiếu sáng, đỉnh cột treo băng rôn, hè đường phố, dải phân
cách, biển chỉ dẫn, nhà chờ xe buýt, điểm bán vé xe buýt, cabin điện thoại, điểm
thông tin quảng cáo rao vặt và các hình thức quảng cáo tương tự, tờ áp phích,
báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh, chương trình biểu diễn nghệ thuật, hội
nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải
trí.
2. Thông tin về tuyên truyền đường
lối chủ trương, chính sách xã hội, pháp luật phục vụ nhiệm vụ chính trị của đảng,
nhà nước và thành phố (gọi tắt là tuyên truyền chính trị), các hoạt động xã hội
hóa được thực hiện theo quy định riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy
chế này.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
MỤC A. KHU VỰC,
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN, HÀNG HÓA CẤM QUẢNG CÁO
Điều 3.
Khu vực, hình thức, phương tiện cấm quảng cáo
1. Khu vực Quảng trường Ba Đình
được giới hạn bằng các tuyến đường phố tiếp giáp nhau bao quanh quảng trường:
Phan Đình Phùng, Nguyễn Tri Phương, Điện Biên Phủ, Trần Phú, Hùng Vương.
2. Trụ sở của cơ quan đảng, nhà
nước các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở
công an, đại sứ quán nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
3. Di tích lịch sử văn hóa, di
tích cách mạng khánh chiến, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, cơ sở tôn
giáo.
4. Trên nóc nhà, mái nhà và mặt
biển, bảng bằng chất liệu tôn sơn.
5. Băng rôn giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ tại các cửa hàng, đại lý.
Điều 4. Hàng
hóa, sản phẩm cấp quảng cáo
1. Những sản phẩm, hàng hóa sau
đây bị cấm quảng cáo:
a. Thuốc lá
b. Rượu có độ cồn từ trên 30 độ
trở lên.
c. Các loại sữa dành cho trẻ em
dưới 12 tháng tuổi; thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú
nhân tạo và núm vú giả.
2. Các loại sản phẩm hàng hóa có
hình thức gây mất thẩm mỹ, không phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán của người
Việt Nam: băng vệ sinh, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch
vệ sinh phụ nữ trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui
chơi giải trí và trên các phương tiện khác: biển, bảng, hộp đèn, phướn, mái
hiên di động, băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể
di động khác và các hình thức tương tự.
MỤC B. KHU VỰC,
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN, HÀNG HÓA HẠN CHẾ QUẢNG CÁO
Điều 5. Khu
vực, hình thức, phương tiện hạn chế quảng cáo
Những khu vực sau đây chỉ được
phép quảng cáo cho các hoạt động kinh doanh thương mại, chương trình biểu diễn
nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí bằng hộp đèn, tại nhà
chờ xe buýt, điểm bán vé xe buýt, cabin điện thoại hoặc các hình thức tương tự:
1. Khu vực Quảng trường 19/8
(Nhà hát lớn thành phố), Quảng trường 1/5 (Cung Văn hóa lao động).
2. Hồ Hoàn Kiếm và các tuyến phố
bao quanh hồ: Lê Thái Tổ, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay và các đoạn phố tiếp giáp
với Lê Thái Tổ, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay: Hàng Trống, Bảo Khánh, Lương Văn
Can, khu vực ngã 5 Đài phun nước, Hoàn Kiếm, Lò Sũ, Trần Nguyên Hãn, Lê Lai, Lê
Thạch, Đinh Lễ.
3. Tuyến phố: Tràng Tiền, Tràng
Thi.
4. Khu vực phố cổ Hà Nội được giới
hạn bởi các phố sau: Hàng Đậu, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Cầu Gỗ, Hàng
Gai, Hàng Bông, Phùng Hưng.
5. Trên mặt các hồ nước của
thành phố trong các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí mang tính thể
dục thể thao đã được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 6. Hàng
hóa, sản phẩm hạn chế quảng cáo
1. Sửa dùng cho trẻ từ 12 tháng
tuổi đến 24 tháng tuổi phải bảo đảm các điều kiện sau:
a. Phần đầu của quảng cáo phải
có nội dung “Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện
của trẻ nhỏ”.
b. Nội dung quảng cáo phải phù hợp
với quy định tại điều 4, điều 5 Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của
Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
và quy định tại quy chế này.
c. Trước khi thực hiện quảng cáo
sữa dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi, phải có phiếu tiếp nhận hồ
sơ đăng ký quảng cáo sữa của ngành Y tế.
2. Bao cao su được quảng cáo
trong chương trình biểu diễn nghệ thuật phòng chống HIV-AIDS, chương trình dân
số kế hoạch hóa gia đình.
3. Trên đài phát thanh, đài truyền
hình và màn hình điện tử không được quảng cáo các loại sản phẩm hàng hóa: băng
vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ
sinh phụ nữ từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
Chương 3.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN
QUẢNG CÁO KHÔNG CẦN GIẤY PHÉP
Điều 7. Những
hoạt động quảng cáo không cần giấy phép:
1. Quảng cáo trên dù che, xe đẩy,
thùng hàng, cờ phướn, trong siêu thị, trung tâm thương mại, cao ốc (văn phòng –
nhà ở) phải tuân theo quy định của pháp luật về quảng cáo và đảm bảo các điều
kiện sau:
a. Các loại xe đẩy, thùng hàng
trên xe không được dùng âm thanh để quảng cáo (bằng lời nói trực tiếp, băng
cassette thu âm sẵn, phát các bản nhạc).
b. Các loại dù che, cờ phướn chỉ
được đặt trong khuôn viên của nơi kinh doanh, địa điểm tổ chức.
2. Quảng cáo rao vặt phải tuân
theo quy định của pháp luật về quảng cáo với điều kiện: “Chỉ được quảng cáo tại
các Điểm thông tin quảng cáo rao vặt miễn phí theo quy định của thành phố”.
3. Quảng cáo trong các cuộc liên
hoan, hội nghị, hội thảo, biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa, thi đấu thể dục
thể thao hoặc chương trình vui chơi giải trí của Đài Truyền hình thực hiện theo
quy định tại điều 13 Pháp lệnh quảng cáo; điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP
ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
khoản 9, mục II Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa –
Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo và khoản 4 Thông tư số
79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin sửa đổi bổ sung một
số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003.
Chương 4.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN
QUẢNG CÁO PHẢI CÓ GIẤY PHÉP
Điều 8. Quảng
cáo bằng băng rôn
Chỉ được phép quảng cáo cho các
cuộc hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, hoạt
động thể dục thể thao, vui chơi giải trí tại hệ thống cột treo băng rôn theo
quy hoạch của thành phố và phải tuân theo điều kiện:
1. Băng rôn quảng cáo không được
dùng nền mầu Quốc kỳ, số lượng tối đa là 20 băng rôn cho một chương trình quảng
cáo với thời hạn treo không quá 15 ngày. Kích thước băng rôn có chiều rộng: 01
mét x chiều dài là 08 mét. Nội dung băng rôn phải ghi rõ tên đơn vị tổ chức thực
hiện, số giấy phép, thời gian treo.
2. Sau khi được Sở Văn hóa và
Thông tin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo treo băng rôn, tổ chức, cá nhân phải
tiến hành ký hợp đồng thuê cột treo băng rôn với chủ đầu tư tại các vị trí
trong danh mục kèm theo giấy phép và phải nộp tiền dịch vụ treo, tháo dỡ băng
rôn theo quy định của thành phố.
Điều 9. Quảng
cáo bằng biển, bảng, panô.
1. Biển, bảng quảng cáo đặt tại
mặt tiền nhà phải tuân theo điều kiện: Chỉ được lắp đặt biển, bảng quảng cáo có
kích thước: chiều dài của biển, bảng không được vượt quá chiều ngang mặt tiền
nhà, chiều cao tối đa là 1,5 m.
2. Biển, bảng quảng cáo không được
gắn liền với biển hiệu cửa hàng.
3. Trường hợp nhà cao tầng thì
được lắp đặt biển, bảng quảng cáo tại mặt tiền từng tầng nhưng không quá tầng
thứ 10.
Điều 10. Quảng
cáo bằng biển đèn neon sign, bạt thả gắn khung đặt ốp, gắn hoặc sơn vẽ tại
trung tâm thương mại, siêu thị, cao ốc (văn phòng – nhà ở)
1. Chỉ được quảng cáo bằng đèn
neon sign, bạt thả có khung đặt ốp hoặc sơn vẽ trực tiếp vào hai bên hông tường
có diện tích đến dưới 40m2.
2. Trong khuôn viên các trung
tâm thương mại, siêu thị được quảng cáo bằng biển, bảng bằng hộp đèn với diện tích
mỗi mặt tối đa 15m2.
3. Biển, bảng quảng cáo bằng hộp
đèn tại đỉnh cột treo băng rôn phải theo đúng quy hoạch của thành phố và đa dạng
hóa dịch vụ, sản phẩm hàng hóa.
4. Biển, bảng quảng cáo bằng hộp
đèn treo tại thân cột đèn chiếu sáng phải tuân theo các điều kiện:
a. Chỉ được treo ở một bên tuyến
đường phố; cách một cột đèn được treo một hộp đèn với kích thước thống nhất:
Dài 1,20 m x rộng 0,60 m x dầy 0,20m.
b. Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm
hàng hóa.
Điều 11. Quảng
cáo tại dải phân cách
Biển, bảng quảng cáo bằng hộp
đèn tại dải phân cách có mặt cắt ngang từ 02m trở lên phải tuân theo điều kiện:
1. Cách 60m được lắp dựng một hộp
đèn với kiểu dáng thống nhất.
a. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ 02m đến dưới 03m, diện tích tối đa của hộp đèn: 02m2.
b. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ 03m trở lên, diện tích tối đa của hộp đèn: 03m2.
2. Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm
hàng hóa.
Điều 12. Quảng
cáo trên các phương tiện giao thông
Quảng cáo trên phương tiện giao
thông (ôtô, tầu hỏa, xe chuyên dụng), vật thể di động khác như xe lăn, xe cần cẩu
và các phương tiện để phục vụ cho việc thi công xây dựng, sửa chữa điện, vệ
sinh môi trường, thùng hàng có diện tích một mặt từ 0,5m2 gắn đằng
sau xe máy phải tuân theo điều kiện:
1. Diện tích quảng cáo không vượt
quá 1/2 diện tích mầu sơn của phương tiện giao thông đã ghi trong đăng ký
phương tiện giao thông do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Không được quảng cáo ở mặt
trước, mặt sau và nóc của phương tiện giao thông.
3. Không được làm thay đổi kiểu
dáng, kết cấu ban đầu của phương tiện giao thông để phục vụ cho mục đích quảng
cáo.
Điều 13. Quảng
cáo tại các nhà chở, điểm bán vé xe buýt.
Việc quảng cáo tại các nhà chờ,
điểm bán vé xe buýt phải tuân theo điều kiện sau:
1. Không được quảng cáo trên nóc
nhà chờ xe buýt, điểm bán vé xe buýt.
2. Diện tích dành cho quảng cáo
tối đa không vượt quá 06m2.
Điều 14. Quảng
cáo tại các cabin điện thoại công cộng và các hình thức tương tự.
Việc quảng cáo tại các cabin điện
thoại công cộng và các hình thức tương tự phải tuân theo điều kiện:
1. Chỉ được quảng cáo tại mặt
sau cabin điện thoại.
2. Quảng cáo bằng các hình thức
tương tự thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 15. Việc
lắp đặt biển chỉ dẫn
Thực hiện việc lắp đặt biển chỉ
dẫn đường vào trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội – kinh tế
trên địa bàn thành phố:
1. Phải tuân theo các quy định về
quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Số lượng không quá 02 biển chỉ
dẫn.
Điều 16. Quảng
cáo trên các vật đặc biệt
Quảng cáo trên các vật phát
quang, vật thể trên không và dưới nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về quảng cáo, đảm bảo an toàn cảnh quan môi trường: thời gian quảng cáo không
quá 30 ngày.
Điều 17. Quảng
cáo bằng các tờ rơi, áp phích
Quảng cáo bằng các tờ rơi, áp
phích chỉ được dán, đặt, treo tại phía trong các cửa hàng, đại lý. Thời gian quảng
cáo không quá 30 ngày.
Điều 18. Quảng
cáo phục vụ chương trình biểu diễn nghệ thuật
Quảng cáo về các chương trình biểu
diễn nghệ thuật phải tuân theo điều kiện:
1. Nội dung quảng cáo phải đúng
với nội dung giấy phép công diễn do Bộ Văn hóa Thông tin hoặc Sở Văn hóa và
Thông tin cấp.
2. Quảng cáo xen trong chương
trình biểu diễn nghệ thuật hoặc thông qua chương trình biểu diễn nghệ thuật phải
được cơ quan có thẩm quyền duyệt chương trình đó cho phép.
Điều 19. Quảng
cáo phục vụ hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí
Quảng cáo về hoạt động thể dục
thể thao, vui chơi giải trí mang tính thể dục thể thao, tại địa điểm tổ chức
các giải thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí phải thực hiện theo quy định
tại thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT/BVHTT-UBTDTT ngày 27 tháng 1 năm 2005 của
Bộ Văn hóa Thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn về hoạt động quảng
cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Điều 20. Quảng
cáo trên báo in
Quảng cáo trên báo in của thành
phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 10 Pháp lệnh quảng cáo; khoản
3 điều 5, điều 6 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo; điểm a, b, c khoản 2, mục II Thông tư số
43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh quảng cáo và Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ
Văn hóa Thông tin sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư số
43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003.
Điều 21. Quảng
cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình
Quảng cáo trên Đài Phát thanh,
Đài Truyền hình Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 điều 10 Pháp lệnh
quảng cáo; khoản 3 điều 5, điều 7, 8 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo; điểm d khoản 2 mục
II Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo và khoản 2 Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày
08/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông
tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003.
Điều 22. Quảng
cáo trên xuất bản phẩm.
Quảng cáo trên xuất bản phẩm thực
hiện theo quy định tại điều 12 Pháp lệnh quảng cáo; khoản 2 điều 5, điều 11 Nghị
định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh quảng cáo; khoản 7 mục II Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003
của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo và khoản
3 Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin sửa đổi
bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003.
Điều 23. Quảng
cáo các sản phẩm dinh dưỡng thay thế sữa mẹ
Quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ thay thế sữa mẹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ và Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT
ngày 12/1/2004 cùa Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng
cáo trong lĩnh vực y tế.
Điều 24. Quảng
cáo bằng màn hình điện tử
Quảng cáo bằng màn hình điện tử
phải tuân theo điều kiện:
1. Có kết cấu chân cột vững chắc
từ mặt đất (kiểu dáng một cột trụ) và không được đặt tại các nút giao thông.
2. Chiều cao tối đa: 15 m và diện
tích màn hình tối đa: 60m2.
3. Dành 30% thời lượng phát hình
cho tuyên truyền chính trị, kinh tế xã hội của thành phố.
4. Không sử dụng âm thanh.
5. Vị trí thực hiện theo quy hoạch
của thành phố.
Điều 25. Quảng
cáo tấm lớn trong khu vực vành đai II.
Quảng cáo trong khu vực vành đai
II giới hạn bằng tuyến đường phố: Bưởi, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Nghi Tàm, Yên Phụ,
Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Minh Khai, Đại La, Trường
Chinh, Láng: được phép thực hiện biển, quảng cáo diện tích mỗi mặt từ 40m2
đến 60m2, kiểu dáng một cột trụ. Chiều cao là 15m tính từ mặt nền đường
đến mép trên của biển, bảng (vị trí thực hiện theo quy hoạch quảng cáo của
thành phố).
Điều 26. Quảng
cáo tấm lớn trong khu vực vành đai III
Quảng cáo tấm lớn trong khu vực
vành đai III (phạm vi từ vành đai II đến vành đai III) giới hạn bằng các tuyến
đường phố theo quy định của nhà nước: được phép thực hiện biển, bảng quảng cáo
diện tích mỗi mặt từ 40m2 đến 80m2 kiểu dáng một cột trụ.
Chiều cao là 15 m tính từ mặt nền đường đến mép trên của biển, bảng (vị trí thực
hiện theo quy hoạch quảng cáo của thành phố).
Điều 27. Quảng
cáo tấm lớn ngoài khu vực vành đai III.
Được phép thực hiện biển, bảng
quảng cáo diện tích mỗi mặt tối đa là 120m2, kiểu dáng một cột trụ.
Chiều cao là 17m tính từ mặt nền đường đến mép trên của biển, bảng (vị trí thực
hiện theo quy hoạch quảng cáo của thành phố).
Điều 28. Quảng
cáo tấm lớn tại hai bên hành lang giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
Được phép thực hiện biển, bảng
quảng cáo diện tích mỗi mặt là 120m2, kiểu dáng một hoặc hai cột trụ.
Chiều cao là 17 m tính từ mặt nền đường đến mép trên của biển, bảng. Vị trí dựng
biển, bảng quảng cáo phải cách mép chỉ giới đường đỏ của đường bộ, đường thủy,
đường sắt là 25m. Khoảng cách giữa hai biển, bảng quảng cáo từ 150m đến 200m
theo chiều dọc tuyến đường. Tại các đoạn đường cong, khoảng cách giữa hai biển,
bảng quảng cáo từ 50 m đến 100m (Vị trí thực hiện theo quy hoạch quảng cáo của
thành phố).
Chương 5.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Điều 29. Thủ
tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thực hiện quảng cáo gồm:
a. Đơn đề nghị cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo (theo mẫu in sẵn).
b. Bản sao có giá trị pháp lý giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo hoặc bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân tự quảng cáo.
c. Bản sao có giá trị pháp lý giấy
đăng ký chất lượng hàng hóa hoặc các giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hóa đối
với hàng hóa quảng cáo mà pháp luật quy định phải đăng ký chất lượng.
d. Mẫu quảng cáo thể hiện rõ nội
dung quảng cáo, mầu sắc, kích thước, tên đơn vị thực hiện quảng cáo và số giấy
phép do Sở Văn hóa và Thông tin cấp ở phía dưới có đóng dấu của tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép.
e. Đối với quảng cáo trong lĩnh
vực chuyên ngành:
- Quảng cáo trong lĩnh vực y tế
phải có phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo của cơ quan quản lý nhà nước về
y tế.
- Quảng cáo trong lĩnh vực nông
nghiệp phải có phiếu tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo của cơ quan quản lý nhà
nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Quảng cáo về chương trình khuyến
mại phải có văn bản tiếp nhận đăng ký nội dung chương trình khuyến mại theo quy
định của pháp luật về hoạt động thương mại.
- Quảng cáo về thi đấu, biểu diễn
thể dục thể thao, phải kèm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép tổ chức thi đấu, biểu diễn.
- Quảng cáo về chương trình biểu
diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang, cuộc thi hoa hậu, người đẹp phải có giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quảng cáo về chương trình hội
nghị, hội thảo, triển lãm phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
g. Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng
thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền).
h. Đối với quảng cáo trên phương
tiện giao thông, ngoài thủ tục được quy định từ điểm a đến điểm g điều này, phải
bổ sung: thỏa thuận bằng văn bản của Sở Giao thông Công chính về điều kiện lưu
hành xe.
i. Đối với quảng cáo bằng băng
rôn, ngoài thủ tục được quy định từ điểm a đến điểm e điều này, phải thực hiện
quy định tại điều 8 của quy chế này.
2. Trường hợp gia hạn giấy phép
thực hiện quảng cáo mà không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích
thước phải có đơn đề nghị gia hạn thực hiện quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng
cáo (bản chính), hợp đồng thuê địa điểm quảng cáo (có chứng thực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền).
3. Thời gian cấp giấy phép: kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm:
a. Cấp giấy phép thực hiện quảng
cáo trên màn hình điện tử sau 05 ngày làm việc.
b. Cấp giấy phép thực hiện quảng
cáo treo băng rôn sau 07 ngày làm việc và các loại giấy phép thực hiện quảng
cáo khác sau 10 ngày làm việc.
- Đối với những trường hợp sau
khi đã thẩm định mà không đủ điều kiện cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (cấp mới
và gia hạn) thì sẽ trả lời bằng văn bản vào ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính của Sở Văn hóa và Thông tin.
4. Thời hạn giấy phép thực hiện
quảng cáo được cấp tối đa không quá 03 năm.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cấp giấy phép (trừ giấy phép quảng cáo treo băng rôn), tổ chức cá
nhân không thực hiện quảng cáo thì giấy phép không còn giá trị.
5. Lệ phí cấp giấy phép thực hiện
quảng cáo: theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 30.
Thành lập Văn phòng đại diện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước
ngoài tại Hà Nội:
1. Đơn của tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện (theo mẫu in sẵn).
2. Bản sao có giá trị pháp lý giấy
phép đầu tư kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp (đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội); giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản
sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
3. Sau 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì thẩm định hồ sơ và
trình UBND thành phố ký giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
a. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện phải đi vào hoạt động. Trường
hợp Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước
ngoài có thay đổi về tên gọi, quốc tịch; họ tên người đại diện; số người nước
ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện; nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở
phải thông báo cho cơ quan cấp phép biết.
b. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện theo quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam.
Điều 31.
Thu hồi giấy phép – chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại
Hà Nội bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a. Hết thời hạn giấy phép nhưng
vẫn hoạt động
b. Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung quy định trong giấy phép.
c. Dùng danh nghĩa Văn phòng đại
diện để trực tiếp (Không thông qua công ty chủ quản) tiến hành kinh doanh dịch
vụ quảng cáo.
d. Vi phạm các quy định của pháp
luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Văn phòng đại diện chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a. Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
b. Khi có quyết định về việc thu
hồi, hủy bỏ giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Hà Nội của UBND thành phố.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại mục a khoản 2 của điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ quảng cáo phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất là 30 ngày làm việc
trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 32.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa và Thông tin
Sở Văn hóa và Thông tin chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
quảng cáo trên địa bàn thành phố, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì phối hợp với các sở
ngành liên quan và UBND quận, huyện xây dựng quy hoạch chi tiết một số loại
hình quảng cáo; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về hoạt động quảng cáo.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp
giấy phép thực hiện quảng cáo.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông
tin và Thể dục Thể thao quận, huyện về công tác quản lý hoạt động quảng cáo tại
địa phương.
4. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý sai phạm về hoạt động quảng cáo
theo các quy định hiện hành của nhà nước. Lập biên bản vi phạm hành chính, ra
quyết định xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép, quyết định cưỡng chế tháo dỡ
và phối hợp với UBND các quận, huyện trong việc tổ chức cưỡng chế tháo dỡ các
biển quảng cáo sai phạm.
5. Báo cáo định kỳ với Bộ Văn
hóa Thông tin và UBND thành phố về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo trên địa bàn thành phố.
Điều 33.
Nhiệm vụ và quyền hạn của sở ngành liên quan thành phố
Các sở ngành khác của thành phố trong
phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thông
tin, UBND quận, huyện: tham gia xây dựng quy hoạch các loại hình quảng cáo, thỏa
thuận bằng văn bản về địa điểm, các phương tiện, nội dung quảng cáo theo quy định
quản lý chuyên ngành và xử lý các vi phạm trong hoạt động quảng cáo theo thẩm
quyền.
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND quận, huyện
UBND quận, huyện trong phạm vi,
quyền hạn của mình:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố về các hoạt động quảng cáo; Tổ chức việc kiểm tra và xử lý sai phạm về
hoạt động quảng cáo tại địa phương; Lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định
xử phạt hành chính; quyết định cưỡng chế tháo dỡ và chủ trì tổ chức việc cưỡng
chế tháo dỡ các biển, bảng quảng cáo trái phép; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hoạt động quảng cáo theo các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thông tin, các sở quản lý chuyên ngành thành phố: xây dựng quy hoạch chi tiết một
số loại hình quảng cáo, tuyên truyền phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo tại địa phương.
3. Báo cáo định kỳ với UBND
thành phố, Sở Văn hóa và Thông tin về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo tại địa phương.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Khen
thưởng – kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động quảng cáo thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khi thực hiện quảng cáo phải đảm bảo độ vững chắc, an toàn; nếu quảng cáo
không an toàn, mất mỹ quan gây thiệt hại cho tài sản của xã hội, tính mạng và
tài sản của cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu có hành vi vi phạm pháp
luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải tuân theo các quy định tại Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/06/2006 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa – Thông tin.
3. Cán bộ công chức được giao
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quảng cáo phải nắm vững
pháp luật về quản lý hoạt động quảng cáo, có năng lực tổ chức thực hiện, giải
quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công. Nghiêm cấm việc tự ý đề
ra các quy định và thủ tục gây khó khăn trở ngại cho những bên có liên quan đến
hoạt động quảng cáo. Những tập thể hoặc cá nhân vi phạm các quy định về việc cấp
giấy phép hoạt động quảng cáo, cản trở hoạt động quảng cáo đúng pháp luật của tổ
chức, cá nhân, sách nhiễu hoặc có hành vi khác vi phạm quy định hiện hành của
nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 36. Điều
khoản thi hành
1. Sở Văn hóa và Thông tin, các
sở ngành liên quan và UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội
dung quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan về
lĩnh vực quảng cáo, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ theo đúng thẩm quyền đã được
phân công và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về các sai phạm trong hoạt động
quảng cáo tại lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có điều gì vướng mắc, Sở Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
trình UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.