BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46-TC/HCVX
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1985
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46-TC/HCVX NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1985 QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC Ở
TRONG NƯỚC.
Để phù hợp với hệ thống giá,
lương, tiền mới, sau khi thống nhất ý kiến với các ngành có liên quan, Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước được cử
đi công tác ở trong nước như sau:
A. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Công tác phí là một khoản phụ
cấp trả cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước được cử đi công tác ở trong
nước, để:
a) Trả tiền vé tầu xe cho bản
thân và tiền cước hành lý (tài liệu) được cơ quan cho mang theo để làm việc.
b) Bù đắp thêm vào tiền lương của
công nhân viên chức để chi về ăn uống, nghỉ trọ trên đường đi và ở nơi đến công
tác.
Công tác phí gồm
- tiền tàu xe,
- Phụ cấp đi đường,
- Phụ cấp lưu trú,
- Phụ cấp tiền trọ (nếu có).
2. Công tác phí được áp dụng dưới
hai hình thức:
a) Phụ cấp cho các đối tượng đi
công tác từng chuyến.
b) Phụ cấp khoán cho các đối tượng
đi công tác lưu động thường xuyên trong một khu vực nhất định.
B. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐI CÔNG TÁC TỪNG CHUYẾN:
MỤC I. TIỀN
TÀU XE.
1. Cán bộ, công nhân, viên chức
Nhà nước, Đảng, đoàn thể được cử đi công tác bằng phương tiện vận tải quốc
doanh, công tư hợp doanh (ô tô, tàu hoả, ca nô, tàu sông, tàu ven biển...) có đủ
chứng từ hợp lệ được thanh toán tiền tàu xe theo giá vé Nhà nước quy định.
2. Trường hợp, trên đoạn đường
đi công tác không có phương tiện vận tải quốc doanh và công tư hợp doanh, hoặc
có nhưng không thuận tiện nên cán bộ, công nhân, viên chức phải sử dụng phương
tiện vận tải tư nhân (xe lô, xe lam, xe máy...) có vé làm chứng từ, thì được
thanh toán tiền tàu xe theo giá vé do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã quy định
(theo Quyết định số 33-CP ngày 4-2-1978 của Hội đồng Chính phủ. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố, đặc khu cần chỉ đạo các quận, huyện, thị xã quy định và tổ chức
quản lý các phương tiện vận tải tư nhân này, không để cho tư nhân tự ý nâng
giá, lấy giá vé cao.
Tiền tàu xe được thanh toán nói
trên bao gồm cả vé giường nằm tàu hoả và vé cước hành lý (tài liệu) mang theo
làm việc trong những trường hợp cần thiết (và phải được thủ trưởng cơ quan, xí
nghiệp duyệt trong lệnh đi công tác), vé đò phà, chi phí mua vé tàu bằng điện
thoại (nếu có). Đi công tác ngoài phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu, cán bộ,
công nhân, viên chức được thanh toán tiền tàu xe trên đoạn đường (10km trở lại)
từ nơi thường trú của cán bộ, công nhân, viên chức đến bến tàu xe nơi đi và từ
bến tàu xe nơi đến tới đơn vị công tác và ngược lại. Trường hợp quãng đường này
không có phương tiện vận tải quốc doanh, công tư hợp doanh, người đi công tác
phải sử dụng phương tiện tư nhân (giá cao hơn phương tiện vận tải quốc doanh)
thì được phụ cấp khoán 0,30 đ/km. Trên suốt chặng đường đi công tác, nếu phải sử
dụng nhiều phương tiện vận tải khác nhau (có đoạn đi ô-tô, đoạn đi tàu hoả, đoạn
đi ca-nô...) thì được thanh toán tiền tàu xe theo các phương tiện thực tế đã sử
dụng trên mỗi đoạn đường và theo giá vé quy định nói ở trên.
3. Đi công tác bằng tàu xe của
cơ quan, xí nghiệp, bằng xe do cơ quan, xí nghiệp thuê hoặc đi nhờ xe cơ quan,
xí nghiệp khác (kể cả việc đưa và đón từ nhà đến bến tàu xe và từ bến tàu xe về
nơi công tác và ngược lại). Nếu xe đã đưa đón tận nhà thì không được thanh toán
tiền tàu xe.
4. Những chặn đường không có
phương tiện vận tải công cộng (nói ở điểm 1 và 2) hoặc phương tiện vận tải công
cộng không thuận tiện, cán bộ, công nhân, viên chức phải dùng xe đạp, mô-tô, xe
máy của mình để đi công tác từ 10 km trở lên cho mỗi lượt, nếu được thủ trưởng
cơ quan, xí nghiệp cho phép thì được phụ cấp 0,30 đ/km để bù đắp tiền hao mòn
phương tiện.
5. Vì khả năng chuyên chở bằng
máy bay hạn chế nên trước mắt chỉ thanh toán vé máy bay đi công tác cho cán bộ
có mức lương cấp bậc hoặc chức vụ từ 463 đ/tháng trở lên. Nếu vì nhu cầu khẩn cấp,
những người có mức lương dưới mức quy định cần phải đi gấp để phục vụ kịp thời
cho công tác hoặc phải cấp cứu người bệnh thì cũng được thanh toán vé máy bay,
nhưng phải do thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, Tổng cục trực thuộc Hội đồng
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương duyệt nói rõ lý do và ký vào lệnh công tác.
Người đi công tác bằng máy bay,
ngoài tiền vé máy bay còn được thanh toán tiền vé ô-tô của ngành hàng không đưa
đón từ nội thành, nội thị đến sân bay và ngược lại.
Đi bằng máy bay không đúng quy định
trên, cán bộ, công nhân viên chức chỉ được thanh toán theo giá vé tàu hoả thông
thường (nếu đoạn đường có tàu hoả) hoặc theo giá vé ô-tô quốc doanh, công tư hợp
doanh (nếu đoạn đường không có tàu hoả).
MỤC II. PHỤ
CẤP ĐI ĐƯỜNG
1. Ngoài tiền tàu xe nói trên,
cán bộ, công nhân viên chức đi công tác còn được hưởng phụ cấp đi đường.
Mức phụ cấp đi đường quy định dưới
đây được phân theo loại phương tiện sử dụng với đoạn đường tối thiểu phải đạt
được để tính hưởng phụ cấp và vùng (địa điểm) đến công tác.
Loại
phương tiện sử dụng (kể cả quốc doanh, công tư hợp doanh và tư nhân)
|
đoạn
đường tối thiểu phải đạt để được hưởng phụ cấp
|
Mức
phụ cấp tính cho
100 km
|
|
Đi
1 lượt trong ngày
|
Cả
đi, về tỏng ngày
|
Vùng
đồng bằng trung du
|
Vùng
núi, hải đảo xa
|
Đi bộ
|
8 km
|
12 km
|
10,00 đ
|
12,00 đ
|
Đi ngựa (chỉ áp dụng vùng núi
cao)
|
16 km
|
24 km
|
|
6,00 đ
|
Đi xe đạp (kể cả xe lôi, thuyền
ghe, xuồng gắn máy)
|
20 km
|
30 km
|
4,00 đ
|
4,80 đ
|
Đi môtô, xe máy, canô, tàu thuỷ
đi sông và ven biển)
|
15 km
|
55 km
|
3,00 đ
|
3,60 đ
|
Ôtô công cộng (kể cả xe lam,
tàu hoả)
|
45 km
|
70 km
|
1,50 đ
|
1,80 đ
|
Ôtô cơ quan, hay xe cơ quan
thuê
|
70 km
|
100 km
|
1,00 đ
|
1,20 đ
|
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định cụ thể vùng núi và hải đảo ở từng địa
phương được áp dụng mức phụ cấp đi đường quy định tại cột 5 ở bảng trên.
2. Đi công tác bằng máy bay
không được thanh toán phụ cấp đi đường.
3. Trường hợp trong một ngày, nếu
vừa đi đường, vừa lưu lại làm việc ở nhiều nơi thì được cộng các đoạn đường đã
đi trong ngày để tính phụ cấp đi đường (nếu đạt số kilômét tối thiểu quy định ở
mục II trên đây).
MỤC III. PHỤ
CẤP LƯU TRÚ
1. Ngoài tiền tàu xe, phụ cấp đi
đường, cán bộ, công nhân viên chức đi công tác còn được hưởng phụ cấp lưu trú.
Phụ cấp lưu trú được tính từ ngày cán bộ, công nhân viên chức rời cơ quan, xí
nghiệp đến nơi công tác cho đến lúc trở về gồm những ngày đi trên đường, ngày
lưu trú nơi công tác, ngày chờ mua vé tàu xe trở về, ngày phải dừng lại dọc đường
vì lý do khách quan như gặp tai nạn bất ngờ, bão lụt... được chính quyền hoặc
công an địa phương nơi xảy ra sự việc xác nhận trong giấy đi đường.
2. Khoảng cách từ nơi đi đến nơi
cần lưu trú đế công tác trong một ngày phải đạt số kilômét tối thiểu quy định ở
điểm 3 dưới đây mới được hưởng phụ cấp lưu trú.
3. Mức phụ cấp lưu trú quy định
căn cứ vào phạm vi và khoảng cách đi công tác như sau:
Phạm
vi lưu trú
|
Khoảng
cách tối thiểu để được hưởng phụ cấp lưu trú
|
Mức
phụ cấp một ngày (cho cả nước)
|
|
Vùng
đồng bằng trung du
|
Vùng
núi. hải đảo
|
|
|
|
|
|
a) Lưu trú đi công tác trong
phạm vi huyện, nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
km
|
15
km
|
2,đ
00
|
- Lưu trú trong phạm vi huyện
địa dư rộng, khoảng cách xa
|
50
km
|
40
km
|
4,đ
00
|
b) Lưu trú đi công tác trong
phạm vi tỉnh, nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
km
|
15
km
|
4,đ
00
|
- Lưu trú trong phạm vị tỉnh địa
dư rộng, khoảng cách xa
|
100
km
|
80
km
|
8,đ
00
|
c) Lưu trú đi công tác ngoài phạm
vi tỉnh, thành phố, đặc khu, nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
km
|
15
km
|
8,đ
00
|
Trường hợp đặc biệt, tuy chưa đạt
khoảng cách tối thiểu để được hưởng phụ cấp lưu trú (khi đi công tác trong huyện,
trong tỉnh hay ngoài tỉnh) nhưng do yêu cầu công tác phải ở lại, được hưởng mức
phụ cấp lưu trú 2 đồng/ngày (bằng mức lưu trú trong phạm vi huyện, nơi cơ quan
đóng trụ sở). Cán bộ, công nhân, viên chức ở các tỉnh phía Nam (từ Bình Trị
Thiên trở vào), nếu đến công tác ở các tỉnh phía Bắc hoặc ở những xã giáp đường
biên giới phía Bắc và cán bộ, công nhân, viên chức các tỉnh đồng bằng, thành phố
phía Bắc (trừ 6 tỉnh biên giới) nếu đến công tác ở các xã giáp đường biên giới
phía Bắc, ngoài mức lưu trú quy định ở trên, còn được hưởng thêm 2 đồng/ngày để
bù đắp thêm một phần giá cả đắt đỏ hơn.
4. Thời gian được hưởng phụ cấp
lưu trú trong mỗi đợt công tác. Để nâng cao hiệu suất của chuyến đi, đề cao
trách nhiệm của các cơ quan, xí nghiệp trong việc sử dụng lao động và quản lý
chặt chẽ khoản chi công tác phí, ngoài những ngày đi đường, ngày chờ mua vé tàu
xe trở về và những ngày phải dừng lại dọc đường vì lý do khách quan nói ở điểm
1, mục III, thời gian lưu lại làm việc ở đơn vị đến công tác, được hưởng phụ cấp
lưu trú tối đa quy định như sau:
a) Lưu trú trong phạm vi huyện
không quá 10 ngày.
b) Lưu trú trong phạn vi tỉnh
không quá 15 ngày. c) Lưu trú ngoài phạm vi tỉnh không quá 20 ngày.
Trong phạm vi thời gian lưu trú
nói trên, cán bộ, công nhân viên chức được hưởng 100% mức phụ cấp lưu trú, quá
phạm vi quy định trên, những ngày tiếp theo không được hưởng phụ cấp lưu trú.
Đi công tác đến các tỉnh biên giới phía Bắc hoặc từ các tỉnh phía Bắc vào các tỉnh
phía Nam và ngược lại, nếu do yêu cầu công tác đặc biệt và phải kéo dài vượt
quá thời hạn lưu trú quy định trên (nhưng cũng không được quá 30 ngày) thì phải
được thủ trưởng cơ quan cho phép gia hạn. Sau đợt công tác trở về thủ trưởng cơ
quan phải xác nhận vào giấy công tác thì mới được thanh toán phụ cấp lưu trú của
những ngày vượt quá quy định nói trên.
5. Các trường hợp sau đây không
được hưởng phụ cấp lưu trú.
a) Những ngày điều trị tại bệnh
viện, bệnh xá, nghỉ dưỡng sức, nghỉ mát tại các nhà nghỉ.
b) Những ngày học ở các trường,
lớp đào tạo tập trung, dài hạn (các dạng đào tạo, từ đào tạo công nhân, đào tạo
sơ cấp cho đến trên đại học).
c) Những trường hợp được giao
nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
d) Những đối tượng đã được hưởng
phụ cấp lưu động thường xuyên do Bộ Lao động quy định.
MỤC IV. PHỤ CẤP
TIỀN TRỌ
Trong thời gian đi công tác nếu
cơ quan, xí nghiệp tiếp đón không có chỗ ăn ở cho khách, mà phải bố trí khách ở
nhà trọ, khách sạn thì cán bộ, công nhân viên chức được thanh toán tiền nghỉ ở
nhà trọ, khách sạn theo đúng hạng phòng giường tiêu chuẩn do ngành nội thương
quy định và thực tế có chi tiền ở nhà trọ, khách sạn (có vé làm chứng từ) thì mới
được thanh toán tiền.
II. CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP KHOẢN TIỀN TÀU XE, ĐI ĐƯỜNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG DÙNG PHƯƠNG TIỆN CỦA MÌNH ĐI
CÔNG TÁC THƯỜNG XUYÊN TRONG MỘT KHU VỰC
1. Đối tượng đi công tác thường
xuyên được hưởng phụt cấp khoán tháng.
Cán bộ, công nhân viên chức thuộc
các chức danh dưới đây được cơ quan, xí nghiệp phân công đi công tác lưu động
thường xuyên từ 10 ngày trở lên trong một tháng, ở một khu vực nhất định, bằng
phương tiện riêng (xe đạp, xe máy, thuyền, xuồng...) được hưởng phụ cấp khoán
hàng tháng (gọi tắt là phụ cấp khoán tháng):
- Cán bộ huyện, quận (ngoại
thành) được phân công chuyên trách phụ trách xã, thường xuyên xuống xã công
tác;
- Nhân viên quản lý thị trường
thường xuyên công tác lưu động;
- Cảnh sát giao thông;
- Cán bộ tài vụ và thu quốc
doanh chuyên quản các xí nghiệp, các đơn vị dự toán;
- Nhân viên kiểm soát, thu thuế
lưu động;
- Nhân viên kiển soát chống lậu;
- Nhân viên tiếp liệu, nhân viên
lưu động của công trường, nhân viên các công ty xây lắp thường xuyên công tác
lưu động;
Nhân viên thu mua lưu động của
các ngành, nhân viên tiếp phẩm của các nhà ăn tập thể;
- Giao thông viên cơ quan, nhân
viên thu tiền nhà, điện, nước, nhân viên quản lý các cơ sở sản xuất gia công,
nhân viên thu nợ; nhân viên thu tiền thuê loa truyền thanh;
- Phóng viên lưu động của cơ
quan thông tấn, báo chí;
- Nhân viên kiểm tra rừng;
- Cán bộ thanh tra các ngành,
các cấp thường xuyên công tác lưu động; giám định viên hàng hoá của Công ty Bảo
hiểm Việt Nam, của ngành Hải quan;
- Cán bộ kiểm tra các vụ án của
Viện kiểm sát, Toà án và Bộ Nội vụ.
2. Mức phụ cấp khoán tháng quy định
như sau:
Số
kilômét trung bình phải đạt hàng tháng để được hưởng phụ cấp khoán
|
Mức
tiền khoán 1 tháng
|
|
Đi
trong thành phố, thị xã, thị trấn
|
Vùng
trung du, đồng bằng
|
Miền
núi, hải đảo, vùng sâu
|
Dưới 150 km
|
Không
khoán
|
Không
khoán
|
Không
khoán
|
Từ 150 km đến 250 km
|
10
đ
|
12
đ
|
15
đ
|
Từ 251 km đến 350 km
|
20
đ
|
25
đ
|
30
đ
|
Từ 351 km đến 500 km trở lên
|
25
đ
|
30
đ
|
35
đ
|
Trường hợp thường xuyên phải
đèo, thồ hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của cơ quan, xí nghiệp thì mức phụ cấp
khoán tháng nói trên được tăng thêm:
- 30% nếu thường xuyên đèo, thồ
nặng từ 15 đến 30 kg;
- 40% nếu thường xuyên thồ nặng
trên 30 kg trở lên.
Nếu chỉ đèo, thồ hàng bất thường
từng chuyến thì không hưởng phụ cấp thêm.
3. Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp
căn cứ vào các quy định nói trên, xác định số cán bộ, công nhân, viên chức thuộc
đối tượng đi công tác lưu động thường xuyên của cơ quan, xí nghiệp mình và ấn định
mức phụ cấp khoán tháng, theo số kilômét đạt trung bình hàng tháng của từng người
(lấy bình quân 1 tháng sau khi đã theo dõi số kilômét đi được trong thời gian 3
tháng), không kể những chuyến đi công tác bất thường ra ngoài khu vực công tác
lưu động thường xuyên (đã được hưởng công tác phí khi đi công tác từng chuyến).
4. Cách thanh toán phụ cấp khoán
tháng.
Khoản phụ cấp khoán tháng được
thanh toán sau mỗi tháng. Những tháng không đi công tác lưu động thường xuyên
(đi học, nghỉ ốm, thai sản, đi công tác ra ngoài khu vực lưu động thường
xuyên...) thì không được hưởng phụ cấp khoán tháng.
Cán bộ, công nhân, viên chức thuộc
đối tượng đi công tác lưu động thường xuyên và đã được hưởng phụ cấp khoán
tháng, nếu trong tháng có mua vé tàu, xe đi công tác lưu động trong khu vực
mình phụ trách thường xuyên thì phải tự lo liệu lấy, không được thanh toán công
tác phí theo từng chuyến như quy định ở trên.
Trường hợp cán bộ, công nhân,
viên chức không có phương tiện đi lại riêng, phải sử dụng phương tiện công cộng
để đi công tác lưu động thường xuyên, thì được thanh toán tiền vé tàu xe theo
giá quy định của Nhà nước và không được hưởng phụ cấp khoán tháng.
Chế độ phụ cấp khoán đi công tác
lưu động thường xuyên trên đây không áp dụng cho trường hợp đi từ nơi ở đến trụ
sở cơ quan làm việc.
III. LẬP DỰ
TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KHOẢN CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ
1. Dự toán chi về công tác phí
do đơn vị lập, căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan, trên tinh thần hết sức
tiết kiệm đúng chế độ, trong phạm vi kinh phí hàng năm được duyệt. Mức khoán
công tác phí cần được xây dựng và duyệt chặt chẽ cho từng cơ quan, bộ phận công
tác.
2. Thủ trưởng các ngành, các cấp,
các đơn vị cơ sở có trách nhiệm quản lý chặt chẽ khoản chi về công tác phí. Cán
bộ, công nhân, viên chức đi công tác phải được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp
duyệt nội dung và thời gian hoàn thành công tác, bảo đảm chuyến đi mang lại hiệu
quả thiết thực.
Từng đơn vị cần theo dõi việc
thanh toán tiền công tác phí, đặc biệt cần rút kinh nghiệm việc khoán tháng để
có biện pháp quản lý chặt chẽ, đúng chế độ.
Cơ quan tài chính, tổ chức tài vụ
kế toán của các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở có trách nhiệm giúp Uỷ ban
nhân dân cấp mình và thủ trưởng ngành mình, đơn vị mình thực hiện đúng chế độ
công tác phí quy định trong Thông tư này.
3. Các cơ quan hành chính sự
nghiệp quyết toán khoản chi về công tác phí vào mục X "Công tác phí"
(theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành); các đơn vị sản xuất, kinh doanh được
hạch toán khoản chi về công tác phí vào giá thành sản phẩm và phí lưu thông.
Cán bộ làm công tác thanh toán
tiền công tác phí và kế toán trưởng các cấp, các đơn vị có trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan xí nghiệp xem xét, kiểm tra đầy đủ các chứng từ chính xác, hợp lệ
(giấy đi đường, vé tàu xe, thời gian lưu trú...) trước khi thanh toán tiền công
tác phí. Nhưng chứng từ công tác phí không hợp lệ, không đúng sự thực, không
đúng chế độ thì không được thanh toán.
4. Để giúp cán bộ, công nhân,
viên chức bớt khó khăn khi đi công tác xa nhà, xa cơ quan, và để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chế độ công tác phí mới, Bộ Tài chính đề nghị:
a) Ngành Giao thông vận tải cần
tổ chức tốt việc đi lại cho cán bộ, công nhân, viên chức, tạo điều kiện dễ dàng
cho người đi công tác được sử dụng các phương tiện vận tải công cộng, tổ chức
cho cán bộ, công nhân viên chức có thể mua ngay vé tàu xe để đảm bảo đúng thời
gian công tác.
b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố và đặc khu trực thuộc Trung ương giao trách nhiệm cho các ngành có liên
quan tổ chức mạng lưới phục vụ việc ăn, ở cho cán bộ, công nhân, viên chức đến
công tác ở địa phương mình. c) Cán bộ, công nhân, viên chức đến công tác ở cơ
quan, xí nghiệp, được phục vụ ăn uống ở nhà khách của cơ quan, xí nghiệp phải sử
dụng tiền phụ cấp lưu trú và tiền ăn hàng ngày trong lương của mình để thanh
toán tiền ăn của mình trong thời gian lưu lại cơ quan, xí nghiệp.
d) Ngành nội thương cần mở rộng
mạng lưới nhà ăn, cửa hàng, khách sạn nội địa để đón cán bộ, công nhân, viên chức
đi công tác có chỗ ăn, ở được thuận tiện, mức ăn và giá cả phù hợp với thu nhập
của cán bộ, công nhân viên chức.
Các mức phụ cấp đi đường, phụ cấp
lưu trú, mức khoán tiền tàu xe đi đường... quy định trong Thông tư này là mức
chi tuyệt đối không tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng hoặc một
khoản phụ cấp nào khác vào các mức này.
Chế độ công tác phí quy định
trong Thông tư này thay thế các Thông tư của Bộ Tài chính số 2-TC/HCVX ngày
31-1-1983 và số 31-TC-HCVX ngày 22-8-1984 áp dụng thống nhất cho tất cả các cơ
quan hành chính, sự nghiệp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các cơ quan Đảng
và đoàn thể được Nhà nước trợ cấp về tài chính từ cấp huyện trở lên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1-1-1986 (các trường hợp đi công tác trước ngày 1-1-1986
chưa thanh toán tiền công tác phí thì thanh toán theo chế độ cũ).
Những quy định của các ngành,
các cấp, các cơ quan Đảng, đoàn thể, các xí nghiệp tổ chức kinh tế về công tác
phí trái với Thông tư này đều phải huỷ bỏ và không có giá trị thực hiện. Các cơ
quan tài chính các cấp, các tổ chức tài vụ ngành, tài vụ cơ quan và đơn vị cơ sở
có quyền từ chối cấp phát và xuất toán những khoản chi về công tác phí trái với
những quy định trong Thông tư này.