UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
1484/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 318/1999/QĐ-UBTDTT ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể
thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT; Các PCN UBTDTT;
- Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc UBTDTT;
- Công báo;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Lưu VT,PC.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
QUY CHẾ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1484 /2006/ QĐ- UBTDTT
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Thể dục thể thao )
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định trình tự đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
về thể dục, thể thao; trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Đối tượng áp
dụng của Quy chế này bao gồm:
1. Các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
2. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về thể dục, thể thao.
Điều
3 . Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
1. Văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao theo quy định tại Quy chế
này phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao (sau đây gọi là Bộ trưởng) hoặc Phó chủ nhiệm
Uỷ ban Thể dục thể thao được uỷ quyền ký ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ
thị, Thông tư và Thông tư liên tịch;
b) Được ban
hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
các quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật và quy định của Quy chế này;
c) Có chứa
quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm
đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương;
d) Được Nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao bao gồm:
a) Quyết định
của Bộ trưởng quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế- kỹ thuật về
thể dục, thể thao; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về thể dục, thể thao và những nhiệm vụ được Chính phủ giao.
b) Chỉ thị của
Bộ trưởng quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt
động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do Uỷ ban Thể dục thể thao
phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và của Uỷ ban Thể dục thể thao.
c) Thông tư
của Bộ trưởng để hướng dẫn thực hiện những quy định về thể dục, thể thao được giao
trong Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thông tư
liên tịch giữa Uỷ ban Thể dục thể thao với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị -xã hội để hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về
thể dục, thể thao có liên quan đến lĩnh vực do cơ quan, tổ chức là một bên ký
ban hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều
4. Nguyên tắc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
được xây dựng, ban hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước
cấp trên; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật;
2. Phù hợp với các
hình thức văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này;
3. Căn cứ vào kết quả
công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết,
đánh giá thực tiễn việc thực hiện pháp luật;
4. Tuân thủ quy
trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều
5. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của các vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo. Các vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm lập dự trù kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong tổng dự
toán của vụ, đơn vị và thực hiện đúng mục đích, tiến độ theo dự toán, nhiệm vụ
đã được phê duyệt.
2. Văn phòng
Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nhu cầu kinh phí trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO; LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Điều
6. Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành về thể dục, thể thao
Căn cứ vào khoản 6, Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Vụ Pháp chế đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ban hành về thể dục, thể thao, gửi lấy ý kiến các vụ, đơn vị. Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Vụ Pháp
chế, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị phải tham gia ý kiến về đề xuất đó.
Điều
7. Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao
1. Căn cứ
vào Điều 59 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ,
Vụ Pháp chế đề nghị các vụ, đơn vị đề xuất việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao. Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Pháp chế, Vụ
trưởng, thủ trưởng các đơn vị gửi đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao, trong đó nêu
rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những
quan điểm, nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế xã hội; dự kiến
thời gian trình văn bản; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo
đảm thi hành văn bản.
2. Đối với đề
xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành về thể dục, thể thao không đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này thì Vụ Pháp chế yêu cầu Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh
đề xuất đó.
Điều
8. Trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện đề xuất và gửi đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao
1. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến; báo cáo lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao chủ
trì cuộc họp với các vụ, đơn vị liên quan; chỉnh lý đề xuất xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao trình Bộ trưởng xem xét và quyết
định.
2. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm gửi Bộ Tài chính đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh về thể dục, thể thao đã
được Bộ trưởng ký để lấy ý kiến thẩm định về nguồn tài chính dự kiến; gửi Bộ Nội
vụ để lấy ý kiến thẩm định về nguồn nhân lực dự kiến theo quy định tại khoản 4,
Điều 16 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Thời hạn gửi đề nghị
xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định và văn bản quy phạm pháp luật
do Thủ tướng Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao được Vụ Pháp chế thực hiện
như sau:
a) Đề nghị xây dựng Luật,
Pháp lệnh kèm theo văn bản thẩm định về nguồn tài chính dự kiến của Bộ Tài
chính, văn bản thẩm định về nguồn nhân lực dự kiến của Bộ Nội vụ được gửi Bộ Tư
Pháp, Văn phòng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 của năm trước.
b) Đề nghị xây dựng Nghị
quyết, Nghị định hàng năm của Chính phủ được gửi đến Bộ Tư Pháp, Văn phòng
Chính phủ trước ngày 05 tháng 11 của năm trước.
c) Đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành gửi Văn phòng Chính phủ
trước ngày 16 tháng 11 của năm trước.
Điều
9. Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể
dục thể thao
1. Vụ trưởng,
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao căn cứ vào yêu cầu thực
tiễn quản lý ngành, lĩnh vực do vụ, đơn vị phụ trách đề xuất xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao trong đó nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, nội
dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế xã hội; dự kiến thời gian trình
văn bản; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành
văn bản và gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 08 của năm trước. Trường hợp
đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại
khoản này, Vụ Pháp chế đề nghị Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị bổ sung đề xuất
đó.
2.Vụ Pháp chế
có trách nhiệm tổ chức cuộc họp với các vụ, đơn vị liên quan để thống nhất
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.
3.Vụ Pháp chế
có trách nhiệm trình Bộ trưởng Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
4. Vụ trưởng,
thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm bảo đảm đúng tiến độ và chất
lượng soạn thảo theo Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban Thể dục thể thao đã được Bộ trưởng ký, hàng tháng báo cáo Bộ trưởng về tiến
độ thực hiện Chương trình.
Điều
10. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
1. Vụ trưởng
Vụ Pháp chế hoặc Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo kiến nghị Bộ trưởng
xem xét, quyết định đưa ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao đối với những dự thảo không bảo đảm tiến độ và chất
lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết phải ban hành. Văn bản kiến nghị phải nêu
rõ lý do đưa ra khỏi Chương trình, phương hướng, thời gian giải quyết và ý kiến
của Vụ Pháp chế.
2. Trong trường
hợp cần thiết Vụ trưởng Vụ Pháp chế hoặc Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao kiến nghị Bộ trưởng bổ sung vào Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao những văn bản cần
được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của Quy chế này nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thể dục, thể thao.
3. Vụ Pháp
chế chủ trì phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan lập Dự kiến điều chỉnh
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 3:
SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
11. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng do Bộ trưởng chỉ định vụ, đơn vị chủ
trì soạn thảo. Tuỳ thuộc hình thức, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, Bộ
trưởng có thể quyết định thành lập Tổ soạn thảo gồm đại diện vụ, đơn vị chủ trì
soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác trong và ngoài ngành có liên
quan. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo.
2. Vụ, đơn vị được Bộ
trưởng giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi
hành pháp luật; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông
tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên
quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Trường hợp
các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Thể dục thể thao là cơ quan chủ trì soạn thảo
thì việc soạn thảo cũng thực hiện theo các quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này.
4. Trường hợp
các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Thể dục thể thao là một bên ký ban hành thì đơn
vị được Bộ trưởng giao phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao ký quyết định cử người tham gia Tổ soạn
thảo, tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo,
tổ chức lấy ý kiến, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, chuẩn bị hồ sơ thẩm định gửi
Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ trưởng.
Điều
12. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ soạn thảo
Tổ trưởng Tổ
soạn thảo chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 4:
LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
13. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được đưa ra lấy ý kiến các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục
thể thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản.
Điều
14. Phương thức lấy ý kiến
1. Vụ, đơn vị
chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến chính thức
của các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp
luật về nội dung của dự thảo. Tuỳ theo tính chất và nội dung phức tạp của
từng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ
chức hội thảo, hội nghị lấy ý kiến góp ý hoặc gửi văn bản để lấy ý kiến.
2. Vụ, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị những vấn đề cần xin ý kiến,
gợi ý thảo luận kèm theo dự thảo.
3. Thời gian lấy ý kiến
bằng hình thức gửi văn bản để lấy ý kiến của các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban
Thể dục thể thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày
đưa dự thảo ra lấy ý kiến.
Điều 15. Góp ý kiến cho dự thảo
Các vụ, đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị
góp ý kiến cho dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn theo
yêu cầu. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì phải chỉ rõ phần nào và phương hướng
sửa chữa.
Điều
16. Tổng hợp ý kiến về dự thảo
Vụ, đơn vị
chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp đầy đủ
ý kiến về dự thảo, thuyết minh chi tiết việc tiếp thu hoặc không tiếp thu sau mỗi
lần hội thảo hoặc góp ý bằng văn bản, đồng thời phản hồi các ý kiến đã tham
gia, chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và tài liệu có liên quan gửi Vụ Pháp chế
để thẩm định.
Chương 5:
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
17. Trách nhiệm thẩm định
Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao trước khi trình Bộ trưởng ký phải được Vụ
Pháp chế thẩm định.
Trường hợp Vụ Pháp chế
được giao chủ trì soạn thảo và các trường hợp cần thiết khác thì Bộ trưởng quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định bao gồm các thành viên là
đại diện Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và đại diện các
vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 18. Phạm vi thẩm định
Phạm vi thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Sự cần
thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
2. Sự phù hợp
của hình thức dự thảo với nội dung của dự thảo, tính hợp hiến, hợp pháp của dự
thảo và tính thống nhất của dự thảo trong hệ thống pháp luật;
3. Ngôn ngữ
pháp lý, kỹ thuật soạn thảo;
4. Văn bản
thẩm định phải thể hiện bằng Phiếu thẩm định văn bản thể hiện tóm tắt các nội
dung nêu tại khoản 1, 2, 3 của Điều này (theo mẫu 1 kèm theo Quy chế
này).
Điều 19. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Văn bản đề
nghị thẩm định do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký;
2. Bản dự thảo
đã được hoàn thiện lần cuối trước khi gửi thẩm định;
3. Bản tổng
hợp ý kiến và báo cáo về việc tiếp thu và giải trình các ý kiến đóng góp về dự
thảo đó;
4. Các văn bản
góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Uỷ ban Thể
dục thể thao (nếu có);
5. Tài liệu
có liên quan đến dự thảo (nếu có).
1. Vụ Pháp
chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trong thời hạn tối đa là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có tính chất và nội dung phức tạp,
Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có thể yêu cầu vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung hoặc trưng cầu ý
kiến chuyên gia, thì thời hạn thẩm định được kéo dài nhưng tối đa không quá hai
mươi (20) ngày làm việc.
2. Trong thời
gian thẩm định nếu có những vấn đề vướng mắc, Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định)
có thể yêu cầu vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo thuyết minh. Trường
hợp còn có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm
đề xuất phương án xử lý, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 6:
TRÌNH KÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
21. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng
1.Vụ, đơn vị
chủ trì soạn thảo nhận được văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm
định) có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện hồ sơ chính thức gửi Văn
phòng Uỷ ban Thể dục thể thao trình Bộ trưởng.
2.Hồ sơ
trình bao gồm:
a)Tờ trình
văn bản quy phạm pháp luật (theo mẫu 2 kèm theo Quy chế này) do Vụ trưởng, thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký (ký tờ trình và ký tắt cuối mỗi trang dự thảo);
b) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi đã tiếp thu ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định);
c) Văn bản
thẩm định của Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm định);
d) Bản tổng
hợp ý kiến tham gia về dự thảo và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp về
dự thảo;
đ) Các văn bản
góp ý kiến của các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có);
Điều 22. Trách nhiệm trình Bộ trưởng ký, ban hành
1. Khi nhận được
hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật do vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến,
Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm kiểm tra các thủ tục, thể thức
văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
2. Văn phòng
có trách nhiệm vào số, đóng dấu, gửi theo nơi nhận và lưu trữ hồ sơ gốc văn bản
quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng ký.
Điều
23. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể
dục thể thao
1. Việc đăng
Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao được thực hiện
như sau:
Văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật
nhà nước) phải được Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao gửi đến Văn phòng Chính
phủ hai (02) bản chính cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn
bản chính đến cơ quan công báo trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ
ngày ký ban hành để đăng Công báo.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch nếu
không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản được
ban hành để quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc để
giải quyết những vấn đề đột xuất, văn bản quy định hiệu lực trở về trước hoặc
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước .
Điều
24. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản
quy phạm pháp luật sau khi được ban hành và đăng Công báo, Vụ trưởng, thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kiểm tra văn bản đăng công báo, nếu phát
hiện có sai sót thì phải được đính chính theo quy định sau:
a) Nếu
sai sót thuộc trách nhiệm của Uỷ ban Thể dục thể thao thì vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo giải trình nội dung và dự thảo văn bản đính chính. Người ký văn bản quy phạm
pháp luật đăng công báo phải đính chính là người ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai
sót thuộc trách nhiệm của cơ quan Công báo thì Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ đính chính.
2. Việc đính
chính văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa
trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của quy định
trong văn bản gốc.
Chỉ đính
chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn
cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật có những sai sót về thẩm quyền, nội dung thì văn bản
quy phạm pháp luật đó sẽ bị đình chỉ thi hành và xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
25. Gửi văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn
hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể
thao phải gửi văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao đến
Vụ Pháp chế-Uỷ ban Thể dục thể thao, Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ.
Điều
26. Đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
1.Văn phòng Ủy ban Thể dục
thể thao có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao đến Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
ký ban hành để đăng trên Trang thông tin điện tử (Website) của Chính phủ, trừ
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Trung tâm tin học thuộc
Ủy ban Thể dục Thể thao có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao trên Trang thông tin điện tử của Uỷ ban Thể dục thể
thao trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều
27. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục
thể thao ra tiếng nước ngoài
1. Trong trường
hợp cần thiết, Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng quyết định phối
hợp với Thông tấn xã Việt Nam và Bộ Ngoại giao dịch văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao ra tiếng nước ngoài.
2. Việc dịch văn bản quy
phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài phải bảo đảm đúng nội dung của văn bản; từ
ngữ trong bản dịch phải chính xác.
3. Bản dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài theo quy định tại Quy chế này chỉ
có giá trị tham khảo.
Điều
28. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc soạn thảo lấy ý kiến,
thẩm định, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật
nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Trách nhiệm thi hành
1. Các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của
vụ, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo; tham gia vào quá trình soạn thảo;
thẩm định dự thảo để bảo đảm tiến độ, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình dự
thảo./.
|
BỘ TRƯỞNG
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
Mẫu 1
UỶ
BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
_____________
Vụ Pháp chế
(Hội đồng thẩm định)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
____________________________
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
PHIẾU THẨM ĐỊNH VĂN BẢN
VỀ
DỰ THẢO……
Kính
gửi: BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT
(ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO)
Thực hiện Quy chế về
trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ
- UBTDTT ngày …./…./2006 và trả lời Công văn số ….. ngày ….. của (tên đơn vị chủ
trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định dự thảo, Vụ Pháp Chế (Hội đồng thẩm định)
có ý kiến như sau:
1. Một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản
QPPL: ……………………………………..
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản: ………………………………
c) Sự phù hợp với đường lối chính
sách của Đảng: …………………………..
d) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của
văn bản: ………………………
đ) Sự phù hợp với Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia: ………………………………...
.................................................................................................................................................................
2. Một số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức, tên gọi văn bản:
………………………………………………..
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản:
……………………………………………….
c) Kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ
pháp lý: ………………………………….
d) Những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau và phương án xử lý (nếu có): ................................................
……………………………………………………………………….....................................................……..
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế (Hội đồng thẩm định) về dự thảo …………………………………………………………………………………..
Kính gửi Bộ trưởng xem
xét quyết định.
|
VỤ
TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
(CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH)
|
UỶ BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
____________
(Đơn vị chủ trì soạn thảo)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
________________________________
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
VỀ DỰ THẢO…….
Kính gửi: Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
Tên văn bản: …………………………………………………………
Quá trình soạn thảo văn bản:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ý kiến của vụ, đơn vị
liên quan:
…………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………
Ý kiến của vụ Pháp chế:
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Ý kiến bảo lưu:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………