UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
363/QĐ-UBTDTT-TTII
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT BÓNG BÀN
BỘ TRƯỞNG – CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
- Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6/1/1998 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể thao;
- Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Bóng bàn ở nước ta;
- Căn cứ đề nghị của ông Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam;
- Căn cứ vào đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Luật Bóng bàn gồm: 2 chương (dịch nguyên bản Luật Bóng bàn thế giới
năm 2001-2002)
Điều 2:
Luật Bóng bàn được áp dụng trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi
đấu Quốc tế tại nước ta.
Điều 3:
Các cuộc thi đấu trong toàn quốc có thể đề ra Điều lệ thích hợp với thực tế
nhưng không được trái với các Điều ghi trong Luật này.
Điều 4:
Luật này thay thế cho các Luật Bóng bàn đã in trước đây và có hiệu lực từ ngày
ký.
Điều 5:
Các ông chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Thể Thao Thành tích
cao II, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Đào tạo, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Vụ Kế
hoạch – Tài chính và Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hóa – Thông tin –
Thế thao, cơ quan Thể dục Thể thao các ngành và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG – CHỦ NHIỆM
ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Nguyễn Danh Thái
|
2 LUẬT
BÓNG BÀN
2.1 BÀN
2.1.1 Phần mặt trên của bàn gọi
là mặt đánh bóng (mặt bàn) hình chữ nhật dài 2m74, rộng 1m525, nằm trong một mặt
phẳng nằm ngang cao 76cm tính từ mặt đất.
2.1.2 Mặt bàn không bao gồm các
cạnh bên của mặt bàn
2.1.3 Mặt bàn có thể làm bằng bất
cứ chất liệu nào và phải có một độ nảy đồng đều khoảng 23cm khi để quả bóng tiêu
chuẩn rơi từ độ cao 30cm xuống mặt bàn đó.
2.1.4 Mặt bàn phải có mầu sẫm đồng
đều và mờ, xung quanh mặt bàn có một đường vạch kẻ trắng rộng 2cm, mỗi vạch
theo chiều dài 2m74 của bàn gọi là đường biên dọc, mỗi vạch theo chiều rộng
1m52 của bàn gọi là đường biên ngang (đường cuối bàn).
2.1.5 Mặt bàn được chia thành 2
phần bằng nhau bởi một cái lưới thẳng đứng song song với đường cuối bàn và căng
suốt trên toàn bộ diện chia đôi hai bên phần bàn.
2.1.6 Để đánh đôi, mỗi phần mặt
bàn lại chia thành 2 phần nhỏ bằng nhau bởi một đường vạch giữa màu trắng rộng
3mm song song với các đường biên dọc. Đường vạch giữa được coi như thuộc về phần
bên phải của mỗi nửa bàn.
2.2 BỘ PHẬN
LƯỚI
2.2.1 Bộ phận lưới gồm có chính
cái lưới, dây căng và các cọc lưới, bao gồm cả các cái kẹp để cặp cọc lưới vào
bàn.
2.2.2 Lưới được căng bằng một sợi
dây nhỏ, buộc mỗi đầu vào cọc lưới có chiều cao 15,25cm. Khoảng cách giới hạn
ngoài đường biên dọc với cột cọc lưới là 15,25cm.
2.2.3 Mép trên của lưới suốt chiều
dài phải cao đều 15,25cm so với mặt bàn.
2.2.4 Mép dưới suốt chiều dài của
lưới cần phải sát với mặt bàn và những cạnh bên của lưới cũng cần phải sát với
cọc lưới.
2.3 BÓNG
2.3.1 Quả bóng hình cầu có đường
kính 40mm.
2.3.2 Quả bóng nặng 2,7g.
2.3.3 Quả bóng được làm bằng
xen-lu-lô-ít hoặc chất nhựa dẻo tương tự, có mầu trắng hay màu da cam và mờ.
2.4 VỢT
2.4.1 Vợt có thể có kích thước,
hình dáng và trọng lượng bất kỳ nhưng cốt vợt phải phẳng và cứng.
2.4.2 ít nhất 85% bề dầy cốt vợt
phải bằng gỗ tự nhiên; một lớp dính bene trong cốt vợt có thể được tăng cường bằng
loại chất sợi như sợi các bon, sợi thủy tinh hay giấy nén nhưng không được vượt
quá 7,5% toàn bộ bề dày hoặc 0,35mm.
2.4.3 Mặt của cốt vợt dùng để
đánh bóng phải được phủ hoặc bằng mặt gai cao su thường, gai hướng ra ngoài, tất
cả độ dầy kể cả chất dính không vượt quá 2mm, hoặc bằng cao su mút với gai úp
hay gai ngửa, tất cả có độ dầy kể cả chất dính không vượt quá 4mm.
2.4.3.1 Cao su thường có gai là
một lớp duy nhất bằng cao su, không lỗ tổ ong, tự nhiên hoặc tổng hợp, các hại
gai rải rộng đều trên mặt vợt với mật độ không ít hơn 10 và không quá 50
gai/cm2;
2.4.3.2 Cao su mút là một lớp
dày duy nhất cao su tổ ong, phủ một lớp ở phía ngoài bằng cao su thường có gai,
bề dầy của lớp cao su có gai không vượt quá 2mm.
2.4.4 Chất liệu phủ phải kéo ra
tới các mép nhưng không được vượt quá các giới hạn của cốt vợt, trừ phần gần
cán nhất và chỗ đặt các ngón tay có thể để không hoặc phủ bằng một chất liệu
nào đó.
2.4.5 Cốt vợt cũng như bất kỳ lớp
nào bên trong cốt vợt và lớp phủ bên ngoài hoặc dán trên mặt dùng để đánh bóng
phải liên tục và có độ dầy đồng đều.
2.4.6 Mặt phủ cốt vợt hoặc mặt cốt
vợt không phủ phải mờ, một mặt là mầu đỏ tươi và mặt kia là mầu đen.
2.4.7 Những sai lệch nhỏ về sự
liên tục của mặt vợt hoặc sự đồng đều về mầu sắc do sự cố bất thường hay do hao
mòn thì có thể chiếu cố miễn là những điều đó không làm thay đổi đáng kể đến đặc
điểm của mặt vợt.
2.4.8 Trước lúc bắt đầu trận đấu
hay khi thay vợt trong trận đấu, đấu thủ sẽ đưa vợt mà mình sử dụng cho đối
phương và trọng tài xem và kiểm tra.
2.5 CÁC ĐỊNH
NGHĨA
2.5.1 Một loạt đường bóng đánh
qua lại là giai đoạn lúc bóng đang còn ở trong cuộc.
2.5.2 Bóng ở trong cuộc được
tính từ thời điểm cuối cùng khi bóng nằm yêu trong lòng bàn tay tự do (tay
không cầm vợt) trước khi được tung có chú ý lên lúc giao bóng cho đến khi loạt
đường bóng đánh qua lại được quyết định là đánh lại hay tính 1 điểm.
2.5.3 Lần đánh bóng lại là một
loạt đường bóng đánh qua lại mà kết quả của nó không được tính điểm.
2.5.4 Một điểm là một loạt đường
bóng đánh qua lại kết quả của nó được tính điểm.
2.5.5 Tay cầm vợt là tay đang cầm
chiếc vợt.
2.5.6 Tay tự do là tay đang
không cầm vợt.
2.5.7 Một đấu thủ đánh quả bóng
nếu như trong cuộc người đó chạm vào bóng bằng vợt của mình cầm trong tay hay
dưới cổ tay cầm vợt.
2.5.8 Một đấu thủ cản quả bóng nếu
bản thân người đó hay bất cứ vật gì mang trên người mà chạm vào quả bóng trong
lúc bóng còn đang ở trong cuộc khi nó đang đi về phía mặt bàn và chưa vượt qua
đường biên cuối, chưa chạm vào mặt bàn bên mình từ lúc đối phương đánh sang.
2.5.9 Người giao bóng là người
đánh quả bóng đầu tiên trong mỗi loạt đường bóng qua lại.
2.5.10 Người đỡ giao bóng là người
đánh quả bóng thứ hai của mỗi loạt đường bóng qua lại.
2.5.11 Trọng tài là người được
chỉ định để điều khiển một trận đấu.
2.5.12 Người phụ tá trọng tài là
người được chỉ định giúp trọng tài trong một số phán quyết nhất định.
2.5.13 Nói bất cứ vật gì đấu thủ
mặc hoặc mang là bất cứ vật gì đấu thủ đang mặc hoặc đang mang khác ngoài quả
bóng, ở lúc bắt đầu của lần đánh bóng.
2.5.14 Quả bóng được coi như vượt
qua hoặc vòng qua bộ phận của lưới nếu nó đi qua bất cứ chỗ nào ngoại trừ phần
giữa lưới và cọc lưới hoặc giữa lưới và mặt trên của bàn.
2.5.15 Đường cuối bàn sẽ được
coi như kéo dài vô hạn ở cả hai phía.
2.6 QUẢ GIAO
BÓNG TỐT
2.6.1 Lúc bắt đầu giao bóng quả
bóng được đặt nằm im trên lòng bàn tay tự do mở phẳng, ở đằng sau đường cuối
bàn và ở bên trên của mặt bàn.
2.6.2 Người giao bóng tung lên
theo phương thẳng đứng, không được tạo ra bóng xoáy, để cho quả bóng lên cao ít
nhất 16cm sau khi bóng rời khỏi lòng bàn tay không cầm vợt và sau đó rơi xuống
không chạm bất cứ vật gì trước khi được đánh đi.
2.6.3 Khi quả bóng rơi xuống người
giao bóng sẽ đánh quả bóng đó sao cho bóng chạm bên mặt bàn mình trước và sau
đó mới nẩy qua lưới hoặc vòng qua các bộ phận của lưới, chạm trực tiếp vào bên
mặt bàn của người đỡ giao bóng. Trong đánh đôi bóng phải của người giao bóng và
người đỡ giao bóng.
2.6.4 Cả bóng và vợt đều phải ở
phía trên mặt bàn kể từ điểm cuối cùng mà lúc đó quả bóng đặt im trước khi được
tung lên và đánh đi.
2.6.5 Khi quả bóng được đánh đi,
bóng phải ở phía sau đường biên cuối bàn nhưng không được xa hơn phía sau phần
cơ thể của người giao bóng, trừ tay, đầu hoặc chân là bộ phận cách xa nhất với
đường biên cuối bàn.
2.6.6 Trách nhiệm của người giao
bóng là làm sao cho trọng tài hoặc phụ tá trọng tài thấy được là mình đã tuân
thủ những yêu cầu đối với quả giao bóng tốt.
2.6.6.1 Nếu trọng tào thấy nghi
ngờ về quả giao bóng của đấu thủ là không đúng luật, nhưng trọng tài và phụ tá
trọng tài không chắc chắn là quả giao bóng đó trái luật, đối với lần đầu tiên của
một trận đấu thì nhắc nhở mà không tính điểm;
2.6.6.2 Nếu tiếp tục trong trận
đấu quả giao bóng của đấu thủ đó bị nghi ngờ về sự hợp lệ vì cùng một lý do hay
bất kỳ lý do nào khác đấu thủ này sẽ không được tha không bắt lỗi vì nghi vấn
và người đỡ giao bóng sẽ được 1 điểm;
2.6.6.3 Bất cứ khi nào có sự
không tuân thủ rõ rệt các yêu cầu của quả giao bóng tốt thì không có sự nhắc nhở
và người đỡ giao bóng sẽ được 1 điểm trong lần đầu tiên cũng như ở bất kỳ lần
nào khác.
2.6.7 Trường hợp khác thường, trọng
tài có thể nới lỏng những yêu cầu đối với một quả giao bóng tốt khi trước trận
đấu được thông báo là sự tuân thủ giao bóng bị hạn chế do khuyết tật của đấu thủ.
2.7 QUẢ BÓNG
TRẢ LẠI TỐT
Quả bóng được giao hay đỡ trả lại,
đều phải đánh sao cho bóng vượt qua hoặc vòng qua bộ phận lưới và chạm trực tiếp
phần bàn đối phương hay sau khi chạm vào bộ phận của lưới.
2.8 TRÌNH TỰ
THI ĐẤU
2.8.1 Trong đánh đơn, người giao
bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau đó người đỡ giao bóng sẽ trả lại
bóng tốt và từ dó người giao bóng và người đỡ giao bóng luân phiên trả lại bóng
tốt.
2.8.2 Trong đánh đôi, người
giao bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau đó người đỡ giao bóng trả lại
bóng tốt, rồi tới đồng đội của người giao bóng trả lại bóng tốt, kế tiếp đồng đội
của người đỡ giao bóng trả lại bóng tốt và từ đó mỗi đấu thủ luân phiên nhau
theo thứ tự trên mà trả lại bóng tốt.
2.9 BÓNG ĐÁNH
LẠI
2.9.1 Loạt đường bóng đánh sẽ
đánh lại.
2.9.1.1 Nếu khi giao bóng lúc vượt
qua bộ phận lưới mà bóng chạm vào bộ phận lưới với điều kiện là quả giao bóng tốt
hoặc bóng bị chạm chắn bởi người đỡ giao bóng hay đồng đội của người này;
2.9.1.2 Nếu bóng đã được giao đi
khi người đỡ giao bóng hoặc cặp người đỡ chưa sẵn sàng với điều kiện là cả người
đỡ hoặc đồng đội của người này chưa có ý định đỡ bóng;
2.9.1.3 Nếu quả bóng không được
giao bóng tốt hay trả lại tốt hoặc mặt khác không tuân thủ những quy định do điều
gây phiền nhiễu ngoài phạm vi kiểm soát của đối thủ;
2.9.1.4 Nếu trận đấu được tạm ngừng
bởi trọng tài hay trợ lý trọng tài.
2.9.2 Trận đấu có thể bị tạm ngừng
2.9.2.1 Để sửa một điều sai về
thứ tự giao bóng, đỡ giao bóng hoặc phía bàn đứng;
2.9.2.2 Để bắt đầu áp dụng
phương pháp đánh khẩn trương;
2.9.2.3 Để cảnh cáo hoặc phạt một
đấu thủ;
2.9.2.4 Do những điều kiện thi đấu
bị xáo lộn trong một chừng mực nào đấy có thể ảnh hưởng tới kết quả của lần
đánh bóng.
2.10 MỘT ĐIỂM
2.10.1 Trừ khi là quả bóng lại một
đấu thủ sẽ được tính 1 điểm.
2.10.1.2 Nếu đối phương không
giao bóng tốt;
2.10.1.3 Nếu sau khi vận động
viên đã thực hiện một quả giao bóng tốt hay trả lại bóng tốt quả bóng chạm vào
bất kỳ vật gì ngoại trừ bộ phận lưới trước khi được đối phương đánh đi;
2.10.1.4 Nếu sau khi đối thủ
đánh bóng bay qua phần bàn mình hay vượt quá đường cuối bàn mà bóng không chạm
vào phần bàn của mình;
2.10.1.5 Nếu đối thủ cản bóng;
2.10.1.6 Nếu đối thủ đánh bóng
liên tiếp 2 lần;
2.101.7 Nếu đối thủ đánh bóng bằng
một mặt cốt vợt mà mặt này không tuân theo đúng với những yêu cầu của điều
2.3.4, 2.4.4 và 2.4.5;
2.10.1.8 Nếu đối thủ của anh ta
(chị ta) hoặc bất cứ vật gì mà người đó mặc hay mang trên người làm xê dịch mặt
bàn đấu;
2.10.1.9 Nếu đối thủ của anh ta
(chị ta) hoặc bất cứ vật gì người đó mặc hay mang trên người chạm vào bộ phận
lưới;
2.10.1.10 Nếu bàn tay không cầm
vợt của đối thủ chạm vào mặt bàn đấu;
2.10.1.11 Nếu đôi đối phương
đánh bóng sai trình tự đã được xác định bởi người giao bóng đầu tiên và người đỡ
giao bóng đầu tiên;
2.10.1.12 Như điều kiện đã quy định
ở phương pháp đánh khẩn trương (2.15.2)
2.11 MỘT VÁN
2.11.1 Một đấu thủ hay cặp đôi
được tính là thắng một ván khi họ được 11 điểm trước trừ khi 2 đấu thủ hay 2 cặp
đôi đều đạt mỗi bên 10 điểm thì sau đó bên nào thắng liền 2 điểm trước nữa là
thắng ván đó.
2.12.1 Một trận sẽ gồm các ván
thắng của một số lẻ nào đó(*)
2.13 CHỌN
GIAO BÓNG, ĐỠ GIAO BÓNG VÀ BÊN BÀN ĐỨNG
2.13.1 Quyền chọn giao bóng, đỡ
giao bóng và bên bàn đứng trước sẽ được xác định bằng cách rút thăm. Người
trúng thăm có thể chọn giao bóng hay đỡ giao bóng trước hoặc chọn bên bàn đứng
lúc bắt đầu trận đấu.
2.13.2 Khi một đấu thủ hay một
đôi đã chọn giao bóng hoặc đỡ giao bóng trước hoặc chọn bên bàn đứng lúc bắt đầu
của trận đấu thì đối phương sẽ được quyền chọn cái khác.
2.13.3 Cứ sau 2 điểm đã được ghi
thì đấu thủ hay cặp đôi đỡ giao bóng sẽ trở thành đấu thủ hay cặp đôi giao bóng
và cứ như thế tiếp tục cho đến hết ván, trừ khi cả hai đấu thủ hay hai đôi đều
đạt được 10 điểm hoặc áp dụng phương pháp đánh khẩn trương thì thứ tự giao bóng
và đỡ giao bóng vẫn như vậy song mỗi đấu thủ chỉ giao bóng lần lượt cho ảnh hưởng
điểm.
2.13.4 Trong mỗi ván của trận
đánh đôi, đôi có quyền giao bóng trước sẽ chọn người nào của đôi mình giao bóng
trước ở ván đầu tiên của trận đôi bên đỡ giao bóng sẽ quyết định ai là người sẽ
đỡ giao bóng trước. Trong các ván tiếp theo của trận đấu, đấu thủ giao bóng trước
tiên được lựa chọn người đỡ giao bóng trước tiên sẽ là người đã giao bóng cho đấu
thủ này ở ván trước đó.
2.13.5 Trong đánh đôi, ở mỗi lần
đổi giao bóng đấu thủ đỡ giao bóng trước đó sẽ trở thành người giao bóng và đồng
đội của người giao bóng trước đó sẽ là người đỡ giao bóng.
2.13.6 Đấu thủ hoặc cặp đôi giao
bóng đầu tiên trong một trận đấu sẽ đỡ giao bóng đầu tiên ở ván sau và ở ván cuối
cùng của trận đánh đôi có khả năng xẩy ra thì cặp đôi của bên đến lượt đỡ giao
bóng lần tới sẽ đổi thứ tự đỡ giao bóng khi một đôi nào đó đã đạt được 5 điểm.
2.13.7 Đấu thủ hay cặp đôi bắt đầu
đứng ở phía bàn bên này của một ván thì ở ván sau sẽ bắt đầu đứng ở phía bàn
bên kia và ở ván cuối cùng của trận đấu (có khả năng xẩy ra) thì đấu thủ hay cặp
đôi sẽ thay đổi bên bàn đứng khi một đấu thủ hay cặp đôi nào đó đạt được 5 điểm.
2.14 SAI THỨ
TỰ GIAO BÓNG, ĐỠ GIAO BÓNG VÀ BÊN BÀN ĐỨNG
2.14.1 Nếu một đấu thủ giao bóng
hoặc đỡ giao bóng không đúng lượt của mình, trọng tài dừng ngay trận đấu khi
phát hiện sai lầm và cho tiếp tục trận đấu với tỷ số đã đạt được mà người giao
bóng và đỡ giao bóng phải theo đúng thứ tự như đã được xác định lúc bắt đầu trận
đấu và trong đấu đôi thứ tự giao bóng được chọn bởi đôi có quyền giao bóng đầu
tiên trong ván đã phát hiện ra sai lầm.
2.14.2 Nếu đấu thủ không đổi
phía bên bàn đứng mà đúng ra họ phải đổi, trọng tài dừng ngay trận đấu khi phát
hiện ra lỗi sai này và cho tiếp tục trận đấu với tỷ số đã đạt được theo đúng
phía bên bàn đứng như đã được xác định khi bắt đầu trận đấu.
2.14.3 Trong bất kỳ trường hợp
nào, tất cả những điểm đã đạt được trước khi phát hiện sai lầm đều vẫn được
tính.
2.15 PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH KHẨN TRƯƠNG(*)
2.15.1 Phương pháp đánh khẩn
trương sẽ được áp dụng nếu khi đã thi đấu hết 10 phút mà chưa kết thúc xong một
ván, ngoại trừ cả hai đấu thủ hay hai đôi đấu thủ đã đạt được ít ra tới 9 điểm
hoặc là ở bất kỳ thời điểm nào sơm hơn theo yêu cầu của hai đấu thủ hay hai đôi
đấu thủ.
2.15.1.1 Nếu bóng đang ở trong
cuộc mà đã đến thời gian giới hạn thì trọng tài dừng trận đấu và trận đấu sẽ được
tiếp tục với quả giao bóng bởi đấu thủ đã giao bóng của lần đánh bóng mà đã bị
dừng lại;
2.15.1.2 Nếu bóng không ở trong
cuộc khi đến thời gian giới hạn thì trận đấu sẽ tiếp tục với quả giao bóng thuộc
về đấu thủ đỡ giao bóng ngay tức thì sau lần đánh bóng qua lại trước đó.
2.15.2 Sau đó mỗi đấu thủ sẽ
luân phiên giao bóng cho từng điểm một và nếu đấu thủ hay cặp đôi đỡ trả bóng tốt
13 lần thì bên đỡ giao bóng sẽ được tính 1 điểm.
2.15.3 Một khi mà phương pháp
đánh khẩn trương đã được áp dụng hoặc nếu 1 ván đã kéo dài hơn 10 phút thì tất
cả các ván tiếp theo của trận đấu sẽ áp dụng phương pháp đánh khẩn trương.
3 NHỮNG
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC CUỘC THI ĐẤU QUỐC TẾ
3.1. PHẠM
VI CỦA CÁC ĐIỀU LUẬT VÀ CÁC QUI ĐỊNH
3.1.1. Các loại cuộc thi đấu
3.1.1.1 Một cuộc thi quốc tế là
cuộc thi đấu có thể bao gồm các đấu thủ của nhiều hơn một Liên đoàn.
3.1.1.2 Một trận đấu quốc tế là
một trận đánh giữa các đội đại diện của các Liên đoàn.
3.1.1.3. Một giải thi đấu mở rộng
là một giải thi đấu cho tất cả đấu thủ của các Liên đoàn tham gia.
3.1.1.4 Một giải thi đấu có giới
hạn là một giải thi đấu hạn chế cho những đấu thủ trong các nhóm đã định rõ
ngoài các nhóm theo tuổi.
3.1.1.5 Một giải mời là một giải
thi đấu hạn chế cho những đấu thủ đã được định rõ mời riêng từng người.
3.1.2 Phạm vi áp dụng
3.1.2.1 Trừ qui định đã ghi ở điều
3.1.2.2. Các điều luật (luật Bóng bàn) sẽ áp dụng cho các cuộc thi đấu Vô địch
thế giới, Châu lục, Olympic, các giải mở rộng và trừ khi trái ngược đã được các
Liên đoàn tham gia đồng ý, đối với các trận đấu quốc tế.
3.1.2.2 Ban chấp hành có quyền
cho phép người tổ chức một giải thi đấu mở rộng chấp thuận thử nghiệm những sự
thay đổi luật đã được Ban thường vụ qui định.
3.1.2.3 Những qui định đối với
các Cuộc thi Quốc tế sẽ áp dụng cho
3.1.2.3.1 Các cuộc thi Vô dịch
Thế giới và Olympic, trừ khi trái ngược đã được Ban chấp hành cho phép và báo
trước cho các Liên đoàn tham dự;
3.1.2.3.2 Các cuộc thi vô địch
Châu lục, trừ khi trái ngược đã được Liên đoàn Châu lục cho phép và báo trước
cho các Liên đoàn tham dự;
3.1.2.3.3 Các giải quốc tế mở rộng,
trừ khi trái ngược đã được Ban thường vụ cho phép và báo trước cho những người
tham dự theo như điều 3.1.2.4;
3.1.2.3.4 Các giải thi đấu mở rộng,
ngoại trừ qui định như ở điều 3.1.2.4;
3.1.2.4 Trường hợp một giải thi
đấu mở rộng không phù hợp với bất kỳ một điểm nào đó của những điều qui định
này thì tính chất và phạm vi thay đổi sẽ được ghi rõ trong mẫu đơn đăng ký; sự
hoàn tất và nộp bản đăng ký sẽ được xem như biểu hiện chấp thuận các điều kiện
của cuộc thi đấu bao gồm cả những thay đổi đó.
3.1.2.5 Nên áp dụng các điều luật
và những qui định đối với tất cả các cuộc thi đấu quốc tế, tuy nhiên các điều
kiện là phải tuân thủ hiến chương; các cuộc thi đấu quốc tế hạn chế, các giải mời
và các cuộc thi được công nhận là thi đấu quốc tế do những người chưa gia nhập
Liên đoàn tổ chức có thẻ tiến hành theo những qui tắc của cơ quan tổ chức có thẩm
quyền đặt ra.
3.1.2.6 Các điều luật và những
qui định cho các cuộc Thi đấu Quốc tế coi như đều được áp dụng trừ khi những
thay đổi dã được đồng ý trước hay được công bố rõ trong điều lệ của cuộc thi.
3.1.2.7 Những giải thích chi tiết
và những điều diễn dịch về những qui định bao gồm những đặc tính của các trang
thiết bị sẽ được xuất bản như là các Tờ Kỹ thuật được Ban chấp hành cho phép và
trong những sách Hướng dẫn dùng cho các nhân viên trận đấu và các Tổng trọng
tài của giải.
3.2 TRANG BỊ
DỤNG CỤ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN THI ĐẤU
3.2.1 Trang bị dụng
cụ được chấp thuận và phê chuẩn
3.2.1.1 Trang bị dụng cụ thi đấu
được chấp thuận và phê chuẩn sẽ do Uỷ ban trang bị dụng cụ thay mặt Ban chấp
hành điều khiển; sự chấp thuận hay sự được phép có thể bị Ban chấp hành rút lại
bất kỳ lúc nào nếu việc tiếp tục thực hiện nó thấy sẽ phương hại cho thể thao;
3.2.1.2 Mẫu đăng ký hay điều lệ
đối với mỗi giải thi đấu mở rộng sẽ ghi rõ những nhãn hiệu và các màu sắc của
bàn, bộ phận lưới và bóng sẽ dùng cho các cuộc thi đấu đó; việc chọn trang bị dụng
cụ sẽ do Liên đoàn trên lãnh thổ tổ chức cuộc thi chọn lựa từ những nhãn hiệu
và chủng loại đang được Liên đoàn bóng bàn thế giới chấp nhận;
3.2.1.3 Lớp phủ mặt vợt trên mặt
cốt vợt dùng để đánh bóng sẽ là nhãn hiệu và loại đang được Liên đoàn bóng bàn
thế giới phê chuẩn và sẽ dán vào cốt vợt sao cho nhãn hiệu thương mại và biểu tượng
của Liên đoàn được trông thấy rõ ràng ở gần cạnh cuối của bề mặt đánh bóng.
3.2.2 Quần áo
3.2.2.1 Quần áo thi đấu thông
thường bao gồm áo ngắn tay và quần soóc hay váy, tất và giầy thi đấu; các quần
áo khác như một phần hay cả bộ quần áo ngoài cũng không được mặc trong thi đấu
trừ khi được tổng trọng tài cho phép.
3.2.2.2 Mầu sắc chính của áo,
váy hay quần soóc ngoại trừ tay và cổ áo phải khác hẳn với mầu của bóng sử dụng.
3.2.2.3 Quần áo có thể mang số
hay chữ viết trên lưng áo để xác định đấu thủ, Liên đoàn hay câu lạc bộ của người
đó trong các trận thi đấu câu lạc bộ và các quảng cáo theo như các điều khoản
3.2.4.9.
3.2.2.4 Bất kỳ những con số mà
những người tổ chức yêu cầu để xác định đấu thủ sẽ được ưu tiên hơn các quảng
cáo và ở phần giữa lưng của áp; những con số đó sẽ giới hạn trong miếng vải có
diện tích không quá 600cm2.
3.2.2.5 Bất kỳ dấu hiệu hay đồ
trang trí(*) ở phía trước hay bên cạnh quần áo của
đấu thủ và bất kỳ vật gì như trang sức mà đấu thủ đeo sẽ không được quá lộ liễu
hay phản chiếu sáng vì làm trở ngại đối phương không quan sát được.
3.2.2.6 Quần áo không được mang
những mẫu mã hay dòng chữ có thể gây xúc phạm hay làm cho cuộc đấu mang tai tiếng.
3.2.2.7 Bất cứ vấn đề gì liên
quan đến sự hợp lệ hay khả năng có thể chấp thuận được của quần áo thi đấu sẽ
do tổng trọng tài quyết định.
3.2.2.8 Các đấu thủ của một đội
tham gia thi đấu đồng đội và những đấu thủ của cùng một Liên đoàn lập thành một
đôi sẽ mặt quần áo giống nhau có thể ngoại trừ tất và giầy.
3.2.2.9 Các đấu thủ và các đôi
thi đấu với nhau sẽ mặc áo khác mầu nhau rõ ràng để khán giả dễ phân biệt.
3.2.2.10 Khi các đấu thủ và các
đội có quần áo giống nhau mà không thoả thuận được ai sẽ thay thì sẽ quyết định
bằng cách rút thăm.
3.2.2.11 Các vận động viên thi đấu
ở giải Vô địch Thế giới, Olympic hoặc các giải Quốc tế mở rộng sẽ mặc các kiểu
áo, quần soóc, váy do Liên đoàn của họ phê chuẩn.
3.2.3 Điều kiện
thi đấu
3.2.3.1 Không gian nơi thi đấu
không dưới 14m chiều dài, 7m chiều rộng và 5m chiều cao.
3.2.3.2 Diện tích thi đấu được
quây chung quanh bằng các tấm chắn cùng có nền màu sẫm cao khoảng 75cm để ngăn
cách nó với những diện tích thi đấu gần kề và khán giả.
3.2.3.3 Trong những cuộc thi đấu
Thế giới và Olympic cường độ ánh sáng đo ở độ cao của mặt bàn ít nhất là 1000
lux đồng đều trên toàn diện tích của mặt bàn và không ít hơn 500lux ở bất lỳ chỗ
nào của diện tích thi đấu, với những cuộc thi đấu khác thì ít nhất là 600lux đồng
đều ở mặt bàn và không dưới 400 lux ở bất kỳ chỗ nào của diện tích thi đấu.
3.2.3.4 Nơi mà cùng sử dụng một
số bàn thì mức độ ánh sáng phải cùng như nhau cho tất cả các bàn đó và mức độ
ánh sáng của hậu cảnh nhà thi đấu sẽ không được lớn hơn mức độ thấp nhất của diện
tích thi đấu
3.2.3.5 Nguồn ánh sáng không được
thấp hơn 5m so với mặt sàn.
3.2.3.6 Nói chung hậu cảnh phải
tối và không có những nguồn sáng chói cũng như ánh sáng ban ngày chiếu qua những
cửa số không che hay những lỗ hở vết nứt khác.
3.2.3.7 Sàn không phải là mầu sáng
phản chiếu sáng hay trơn và mặt sàn không phải làm bằng gạch, bê tông hay đá; ở
giải Vô địch thế giới và Olympic sàn nhà là sàn gỗ hay thảm cuộc bằng vật liệu
tổng hợp có nhãn hiệu và chủng loại được Liên đoàn bóng bàn thế giới phê chuẩn.
3.2.4 Quảng cáo
3.2.4.1 Bên trong khu vực thi đấu,
các quảng cáo chỉ biểu hiện trên dụng cụ hoặc các bộ phận biểu hiện trên dụng cụ
hoặc các bộ phận thường có và ở đó không có thêm sự trưng bày đặc biệt nào.
3.2.4.2 Những mầu sắc huỳnh
quang hoặc phát quang không được sử dụng ở bất cứ nơi nào trong khu vực thi đấu.
3.2.4.3 Chữ hoặc những biểu tượng
ở mặt trong của những tấm chắn không được gồm có mầu trắng hay mầu da cam, cũng
không quá 2 mầu và giới hạn chiều cao 40cm; đề nghị những cái đó nên cùng mầu
như tấm chắn nhưng mầu sáng hơn hoặc tối hơn một chút.
3.2.4.4 Dấu hiệu trên sàn, ở cuối
và bên cạnh của mặt bàn sẽ có mầu sẫm hơn hay sáng hơn một chút mầu của nền hoặc
là mầu đen.
3.2.4.5 Có thể có tới 4 quảng
cáo trên sàn khu vực thi đấu, ở mỗi cuốn bàn 1 cái, ở mỗi bên cạnh bàn 1 cái, mỗi
cái có giới hạn trong diện tích 2,5m2, những quảng cáo đó phải cách các tấm chắn
trên 1m và những cái ở cuối bàn không cách các tấm chắn trên 2m.
3.2.4.6 Có thể có 1 quảng cáo tạm
thời ở cạnh bên của mỗi nửa bàn và 1 cái ở cuối bàn, khác biệt rõ ràng với bất
kỳ quảng cáo cố định nào và mỗi cái được giới hạn trong một tổng chiều dài là
60cm; những cái đó sẽ không dùng cho những nhà cung cấp dụng cụ bóng bàn khác.
3.2.4.7 Các quảng cáo trên lưới
sẽ là mầu sáng hơn hay tối hơn mầu nền của lưới và không ở trong phạm vi 3cm dọc
theo băng mép trên của lưới và không che khuất tầm nhìn qua tấm lưới.
3.2.4.8 Các quảng cáo trên những
bàn trọng tài hay đồ đạc khác trong khu vực thi đấu giới hạn trong một diện ích
toàn bộ ở mặt là 750cm2.
3.2.4.9 Các quảng cáo trên quần
áo của đấu thủ sẽ giới hạn đối với
3.2.4.9.1 Nhãn hiệu thương mại của
nhà sản xuất, biểu tượng hay tên giới hạn trong một tổng số diện ích là 24cm2.
3.2.4.9.2 Không được quá 3 quảng
cáo tách rời rõ ràng có giới hạn trong một diện tích kết hợp toàn bộ là 200 cm2
đằng trước và phía bên của áo;
3.2.4.9.3 Một quảng cáo có giới
hạn trong một diện tích toàn bộ là 200 cm2 ở lưng áo;
3.2.4.9.4 Không được quá 2 quảng
cáo, có giới hạn trong một diện tích kết hợp toàn bộ là 80 cm2 trên quần soóc
hoặc váy.
3.2.4.10 Các quảng cáo trên những
số đeo của đấu thủ có giới hạn trong một diện tích toàn bộ là 100cm2.
3.2.4.11 Các quảng cáo trên quần
áo của trọng trài có giới hạn trong một diện tích toàn bộ là 40cm2.
3.2.4.12 Không được quảng cáo
thuốc lá, đồ uống có rượu, hoặc các loại thuốc có hại trên quần áo hay số đeo của
đấu thủ.
3.3 QUYỀN HẠN
CỦA CÁC NHÂN VIÊN
3.3.1 Tổng trọng
tài
3.3.1.1 Đối với mỗi cuộc thi đấu
nói chung phải bổ nhiệm một tổng trọng tài, nhận dạng và vị trí (chỗ làm việc)
của tổng trọng tài được báo cho những người tham sự và thích hợp thì báo cho
các đội trưởng.
3.3.1.2 Tổng trọng tài có trách
nhiệm
3.3.1.2.1 Điều hành rút thăm thi
đấu;
3.3.1.2.2 Sắp xếp lịch trình của
các trận đấu theo thời gian và bàn;
3.3.1.2.3 Chỉ định các nhân viên
của các trận đấu;
3.3.1.2.4 Phổ biến sự triển khai
phương án cho các nhân viên của trận đấu trước cuộc thi đấu;
3.3.1.2.5 Kiểm tra tư cách dự
thi của các đấu thủ;
3.3.1.2.6 Quyết định có cho dừng
trận đấu trong tình trạng cấp thiết hay không
3.3.1.2.7 Quyết định có cho phép
đối thủ rời khu vực thi đấu trong một trận đấu hay không;
3.3.1.2.8 Quyết định có cho phép
kéo dài thời gian đánh thử theo luật định hay không;
3.3.1.2.9 Quyết định có cho phép
các đấu thủ mặc quần áo dài bên ngoài(*) ở một trận
đấu hay không;
3.3.1.2.10 Quyết định bất cứ vấn
đề nào giải thích các điều luật và các quy định bao gồm cả việc chấp thuận đối
với quần áo, dụng cụ và điều kiện thi đấu;
3.3.1.2.11 Quyết định có được
phép và các đấu thủ có thể tập dượt ở đâu trong tình trạng cấp thiết dừng trận
đấu;
3.3.1.2.12 Thực hiện các biện
pháp kỷ luật hành vi xấu hoặc các vi phạm khác đối với các quy định.
3.3.1.3 Khi, với sự đồng ý của
ban điều hành cuộc thi, một số nhiệm vụ của tổng trọng tài sẽ được giao cho những
người khác, những trách nhiệm cụ thể rành mạch và những vị trí (chỗ làm việc) của
từng người trong số họ cần được báo cho những người tham dự, thuận tiện thì báo
cho các đội trưởng.
3.3.1.4 Tổng trọng tài hay người
có trách nhiệm đại diện cho tổng trọng tài khi vắng mặt phải luôn có mặt trong
suốt thời gian thi đấu.
3.3.1.5 Khi tin chắc rằng cần
thiết phải làm như thế thì tổng trọng tài có thể thay nhân viên của trận đấu bằng
người khác bất cứ lúc nào, nhưng không thể sửa đổi một quyết định của nhân viên
trận đấu đã bị thay thế về một vấn đề thực tế trong phạm vi thuộc thẩm quyền của
người đó.
3.3.2 Các nhân
viên của trận đấu
3.3.2.1 Một trọng tài và một phụ
tá trọng tài được chỉ định cho mỗi trận đấu.
3.3.2.2 Trọng tài sẽ ngồi hay đứng
ở phía cạnh bàn thẳng hàng với lưới và người phụ tá sẽ ngồi đối diện với trọng
tài ở phía bên kia của bàn.
3.3.2.3 Trọng tài có trách nhiệm
3.3.2.3.1 Kiểm tra chấp thuận dụng
cụ thi đấu cũng như các điều kiện thi đấu và báo cáo bất kỳ thiếu sót gì với tổng
trọng tài;
3.3.2.3.2 Chọn ảnh hưởng quả
bóng theo ngẫu nhiên như đưa ra ở điều 3.4.2.1.1-2;
3.3.2.3.3 Tiến hành rút thăm đẻ
chọn giao bóng, đỡ giao bóng và các phía cuối của bàn;
3.3.2.3.4 Quyết định xem có thể
nới lỏng những yêu cầu của điều luật giao bóng đối với một đấu thủ có khuyết tật;
3.3.2.3.5 Giám sát việc giao
bóng, đỡ giao bóng, phía bàn đứng và sửa bất kỳ lỗi nào trong phương diện đó;
3.3.2.3.6 Quyết định mỗi loạt
đánh bóng là một điểm hay là lần đánh lại;
3.3.2.3.7 Xướng điểm theo như thủ
tục đã qui định;
3.3.2.3.8 áp dụng phương pháp
đánh khẩn trương vào thời điểm thích hợp;
3.3.2.3.9 Bảo đảm tính liên tục
của cuộc đấu;
3.3.2.3.10 Có biện pháp giải quyết
đối với những phạm vi qui định về chỉ đạo ngoài bàn và thái độ tác phong.
3.3.2.4 Trợ lý trọng tài sẽ quyết
định quả bóng đang trong cuộc có chạm vào cạnh trên của bàn hay không, phía bàn
mà gần anh ta nhất.
3.3.2.5 Trọng tài hoặc trợ lý trọng
tài có thể
3.3.2.5.1 Quyết định động tác
giao bóng của đấu thủ là trái với luật;
3.3.2.5.2 Quyết định là khác với
một quả giao bóng tốt, khi bay qua hay vòng qua lưới bóng đã chạm vào bộ phận
lưới;
3.3.2.5.3 Quyết định là đấu thủ
đã cản bóng.
3.3.2.5.4 Quyết định rằng các điều
kiện thi đấu bị xáo lộn ở một chừng mực nào đó nó có thể ảnh hưởng tới kết quả
của loạt đường bóng đánh qua lại;
3.3.2.5.5 Tính khoảng thời gian
của giai đoạn dượt bóng, thi đấu và các lần tạm nghỉ.
3.3.2.6 Có thể là trợ lý trọng
tài hay một nhân viên khác thực hiện việc đếm số lần đỡ bóng của đấu thủ hay đôi
đấu thủ khi tiến hành phương pháp đánh khẩn trương.
3.3.2.7 Một quyết định của phụ
tá trọng tài hay người đếm theo đúng những qui định của điều 3.3.2.5-6 thì
không thể bị trọng tài chính bác bỏ.
3.3.3 Khiếu nại
3.3.3.1 Không có một sự nhất trí
nào giữa các đấu thủ trong một trận đấu cá nhân hoặc giữa những đội trưởng
trong một trận đấu đồng đội lại có thể sửa đổi một quyết định về một vấn đề thực
tế của nhân viên có trách nhiệm về trận đấu, cũng như về vấn đề giải thích Luật
và các Qui định của tổng trọng tài có trách nhiệm về bất kỳ vấn đề gì của cuộc
thi hay trận đấu tiến hành mà ban tổ chức điều hành chịu trách nhiệm.
3.3.3.2 Không có khiếu nại nào
đưa cho tổng trọng tài để chống lại quyết định về một vấn đề thực tế của nhân
viên có trách nhiệm của trận đấu hoặc đưa cho ban tổ chức điều hành về một vấn
đề giải thích Luật hoặc các Qui định của tổng trọng tài.
3.3.3.3 Có thể khiếu nại với tổng
trọng tài về quyết định của nhân viên của trận đấu trong việc giải thích Luật
hoặc các Qui định và quyết định của tổng trọng tài sẽ là tối hậu.
3.3.3.4 Có thể khiếu nại với ban
tổ chức điều hành thi đấu đối với một quyết định của tổng trọng tài về vấn đề của
cuộc thi hay của trận đấu tiến hành mà có trong Luật và các Qui định và quyết định
của ban tổ chức điều hành sẽ là tối hậu.
3.3.3.5 Trong trận đấu cá nhân
chỉ có đấu thủ đang trong cuộc đấu xẩy ra vấn đề mới được khiếu nại; trong cuộc
đấu đồng đội chỉ có đội trưởng của đội đang thi đấu nẩy sinh vấn đề mới được
khiếu nại.
3.3.3.6 Đấu thủ hay đội trưởng
có quyền thông qua Hiệp hội của mình khiếu nại tới Uỷ ban luật của Liên đoàn
bóng bàn thế giới xem xét một vấn đề nẩy sinh về giải thích Luật lệ và các Qui
định trong quyết định của tổng trọng tài hoặc về vấn đề phát sinh khi điều hành
trận đấu trong quyết định của ban tổ chức cuộc thi.
3.3.3.7 Uỷ ban luật sẽ đưa ra một
quyết định làm điều chỉ dẫn cho các phán quyết sau này và quyết định này cũng
có thể là chủ đề bản kháng nghị của một Liên đoàn với Ban chấp hành hay với Hội
nghị toàn thể nhưng nó sẽ không ảnh hưởng tới tính chung cuộc của bất kỳ phán
quyết nào mà tổng trọng tài có trách nhiệm hoặc ban tổ chức điều hành đã đưa
ra.
3.4 ĐIỀU
HÀNH TRẬN ĐẤU
3.4.1 Xướng điểm
3.4.1.1 Trọng tài xướng điểm
ngay khi bóng đã ở ngoài cuộc lúc kết thúc của một loạt đường bóng đánh qua lại
hoặc có thể thực hiện sớm ngay sau đó.
3.4.1.1.1 Khi xướng điểm trong một
ván, trước tiên trọng tài xướng số điểm được của đấu thủ hoặc cặp đấu thủ sắp
giao ở lần tiếp theo, và sau đó mới xướng điểm của đấu thủ hay cặp đấu thủ đối
phương.
3.4.1.1.2 Vào đầu ván và trong một
lần đổi người giao bóng, sau khi xướng điểm trọng tài sẽ nêu tên và chỉ người sẽ
giao bóng lần tới.
3.4.1.1.3 Cuối mỗi ván, trọng
tài sẽ nói tên đấu thủ hay cặp đấu thủ thắng rồi báo số điểm thắng của họ và
sau đó là số điểm của đấu thủ hay cặp đấu thủ bị thua.
3.4.1.2 Ngoài việc xướng điểm ta
trọng tài có thể dùng các ký hiệu bằng tay để cho biết về các quyết định của
mình.
3.4.1.2.1 Khi một điểm được ghi,
trọng tài có thể giơ cao ngang vai tay gần nhất với đấu thủ hay đôi đấu thủ vừa
được điểm.
3.4.1.2.2 Khi vì một lý do nào
đó phải đánh lại, trọng tài có thể giơ cao tay trên đầu để chỉ ra là loạt đường
bóng qua lại đó đã kết thúc.
3.4.1.3 Xướng điểm cũng như số lần
đánh bóng khi áp dụng phương pháp đánh khẩn trương sẽ dùng tiếng Anh hoặc một
thứ tiếng mà cả hai đấu thủ hoặc hai đôi đấu thủ và trọng tài đều chấp thuận.
3.4.1.4 Điểm số sẽ được thể hiện
bằng những bảng cơ học hay điện tử song phải làm sao cho cả đấu thủ và khán giả
đều thấy rõ.
3.4.1.5 Khi một đấu thủ chính thức
bị cảnh cáo về thái độ xấu thì một dấu hiệu mầu vàng sẽ được đặt gần bảng số cạnh
số điểm của đấu thủ đó.
3.4.2 Dụng cụ
3.4.2.1 Các đấu thủ sẽ không chọn
bóng ở trong khu vực thi đấu.
3.4.2.1.1 Trước khi vào khu vực
thi đấu ở bất kỳ nơi nào thuận tiện các đấu thủ sẽ chọn ra một số quả bóng và
trọng tài sẽ ngẫu nhiên lấy một trong số những quả bóng đó để dùng cho trận đấu.
3.4.2.1.2 Nếu trước khi vào khu
vực thi đấu mà các đấu thủ không chọn ra được quả bóng nào thì trọng tài sẽ ngẫu
nhiên lấy trong hộp bóng giành cho cuộc thi một quả bóng để dùng cho trận đấu.
3.4.2.1.3 Nếu trong một trận đấu
mà quả bóng bị hư hại thì nó sẽ được thay bằng một trong số những quả bóng đã
được chọn trước trận đấu còn nếu như không có quả bóng như thế thì trọng tài sẽ
chọn 1 cách ngẫu nhiên trong một hộp bóng được dùng cho cuộc thi đó.
3.4.2.2 Trong một trận đấu cá
nhân không được thay vợt trừ khi nó ngẫu nhiên bị hư hại đến mức không thể sử dụng
được; trong trường hợp này sẽ được thay thế ngay bằng chiếc vợt mà đấu thủ đã
mang theo cùng vào khu vực thi đấu hay bằng chiếc vợt khác được đưa cho đấu thủ
đó trong khu vực thi đấu.
3.4.2.3 Trong khoảng thời gian
nghỉ (lúc tạm dừng) các đấu thủ phải để vợt của mình ở trên bàn trừ khi trọng
tài cho phép thì mới được làm khác đi.
3.4.3 Đánh thử
3.4.3.1 Các đấu thủ được quyền
đánh thử (khởi động với bóng) trong 2 phút tại bàn thi đấu ngay trước khi bắt đầu
một trận đấu song không phải trong những lúc tạm dừng thông thường; thời
gian đánh thử đặc biệt có thể kéo dài nhưng phải được sự cho phép của tổng trọng
tài.
3.4.3.2 Trong lúc khẩn cấp tạm
đình chỉ trận đấu thì tổng trọng tài có thể cho các đấu thủ đánh tập trên bát kỳ
chiếc bàn nào kể cả bàn thi đấu.
3.4.3.3 Các đấu thủ sẽ có cơ hội
hợp lý để kiểm tra và làm quen với bất cứ dụng cụ nào mà họ sẽ sử dụng, nhưng
như thế không phải tự động cho phép họ có quyền nhiều hơn vài lần đánh tập các
đường bóng qua lại trước khi tiếp tục trận đấu sau lúc đã thay bóng hay vợt bị
hỏng.
3.4.4 Những thời
gian tạm dừng
3.4.4.1 Trận đấu phải diễn ra
liên tục ngoại trừ bất kỳ đấu thủ nào cũng có quyền
3.4.4.1.1 Được tạm nghỉ trong
vòng 1 phút giữa các ván liên tiếp của một trận đấu;
3.4.4.1.2 Những lần nghỉ ngắn để
lau mồ hôi sau mỗi đợt 6 điểm kể từ khi bắt đầu mỗi ván đấu hay khi đổi bên ở
ván cuối cùng của trận đấu.
3.4.4.2 Trong một trận đấu thì một
đấu thủ hay đôi đấu thủ có thể yêu cầu được tạm dừng ảnh hưởng lần trong khoảng
thời gian một phút.
3.4.4.2.1 Trong một trận đấu cá
nhân thì đấu thủ, đôi đấu thủ hay người được chỉ định là chỉ đạo viên có thể
yêu cầu xin được tạm dừng; trong thi đấu đồng đội thì yêu cầu đó có thể do đấu
thủ, đôi đấu thủ hay đội trưởng thực hiện.
3.4.4.2.2 Chỉ có thể yêu cầu cho
tạm dừng khi quả bóng đã ở ngoài cuộc chơi và ra ký hiệu chữ “T” bằng tay.
3.4.4.2.3 Khi tiếp nhận một yêu
cầu tạm nghỉ có hiệu lực trọng tài sẽ tạm dừng trận đấu giơ lên một tấm thẻ trắng,
sau đó thì đặt tấm thẻ trên mặt bàn của đấu thủ hay đôi đấu thủ yêu cầu.
3.4.4.2.4 Thẻ trắng sẽ được lấy
đi và trận đấu sẽ tiếp tục ngay khi đấu thủ, đôi đấu thủ xin tạm nghỉ đã sẵn
sàng thi đấu tiếp hay lúc cuối của một phút.
3.4.4.3 Tổng trọng tài có thể
cho phép tạm ngừng trận đấu trong một thời gian ngắn nhất và bất cứ trường hợp
nào cũng không quá 10 phút, nếu một đấu thủ tạm thời bị suy yếu do một tai nạn,
với điều kiện là ý kiến của tổng trọng tài thấy rằng việc tạm ngừng trận đấu
không làm bất lợi cho đối thủ hay cặp đôi đối phương.
3.4.4.4 Không cho phép ngừng trận
đấu vì một khuyết tật hiện có hay tương đối là chuyện thường tình khi bắt đầu
trận đáu hoặc là sự căng thẳng thông thường của trận đấu; sự bất lực như chuột
sút hay kiệt sức do tình trạng sức khỏe hiện hành của đấu thủ hay bởi cách diễn
tiến của trận đấu không là lý do chính đáng để ngừng trận đấu khẩn cấp, điều đó
chỉ có thể cho phép khi sự bất lực là hậu quả của một tai nạn như bị tổn thương
do té ngã.
3.4.4.5 Nếu một người nào đó bị
chảy máu trong khu vực thi đấu thì trận đấu phải dừng ngay lại và chỉ tiếp tục
sau khi người đó đã nhận được chăm sóc của y tế và các vết máu đã được dọn sạch
ở khu vực thi đấu.
3.4.4.6 Các đấu thủ phải ở trong
hay gần khu vực thi đấu trong suốt cả trận đấu, trừ khi được tổng trọng tài cho
phép; trong thời gian tạm nghỉ giữa các ván các đấu thủ phải ở lại trong vòng
3m của khu vực thi đấu dưới sự giám sát của trọng tài.
3.5 KỶ LUẬT
3.5.1 Góp ý kiến
3.5.1.1 Trong thi đấu đồng đội,
các đấu thủ có thể nhận sự góp ý (chỉ đạo) của bất kỳ người nào.
3.5.1.2 Trong các giải cá nhân,
một đấu thủ hay đôi đấu thủ chỉ có thể nhận ý kiến chỉ đạo của một người, người
đó đã được xác định cho trọng tài biết trước, trừ khi các đấu thủ của một cặp
đôi là của khác Liên đoàn thì mỗi đấu thủ có thể chỉ định một người chỉ đạp
(góp ý); nếu như người không được phép mà góp ý (chỉ đạo) thì trọng tài sẽ giơ
thẻ đỏ và đuổi người đó ra khỏi khu vực thi đấu.
3.5.1.3 Các đấu thủ chỉ có thể
nhận góp ý chỉ đạo trong thời gian nghỉ giữa các ván hoặc trong khi được phép tạm
dừng trận đấu và không phải giữa lúc kết thúc khởi động với bóng trên bàn với
lúc bắt đầu trận đấu; nếu bất kỳ người được chỉ định nào mà góp ý chỉ đạo vào
các thời điểm khác thì trọng tài sẽ giơ thẻ vàng cảnh cáo rằng nếu có bất cứ điều
vi phạm tương tự nào như thế nữa thì người đó sẽ bị đuổi khỏi khu vực thi đấu.
3.5.1.4 Sau khi đã bị cảnh cáo một
lần, nếu cùng trong trận thi đấu đồng đội hay cùng trong trận của một giải thi
đấu cá nhân, bất cứ người nào lại góp ý chỉ đạo trái luật thì trọng tài sẽ giơ
thẻ đỏ và đuổi người đó khỏi khu vực thi đấu cho dù người này có phải là người
đã bị cảnh cáo hay không.
3.5.1.5 Trong một trận thi đấu đồng
đội người góp ý chỉ đạo đã bị đuổi sẽ không được phép trở lại cho đến khi trận
thi đấu đồng đội kết thúc trừ khi là yêu cầu để thi đấu; trong cuộc thi đấu cá
nhân người đó sẽ không được phép trở lại cho đến hết trận đấu cá nhân đó.
3.5.1.6 Nếu người góp ý chỉ đạo
bị đuổi từ chối không chịu đi hoặc trở lại trước khi kết thúc trận đấu thì trọng
tài sẽ dừng thi đấu và báo cáo với tổng trọng tài.
3.5.1.7 Những qui định này chỉ
áp dụng đối với chỉ đạo trong lúc thi đấu và sẽ không ngăn cản đấu thủ hay đội
trưởng, tùy trường hợp kháng cáo hợp lệ hay cản trở sự tham khảo ý kiến với
phiên dịch viên hay người đại diện của Liên đoàn mình trong việc giải thích một
quyết định có tính cách pháp lý.
3.5.2 Cư xử xấu
3.5.2.1 Các đấu thủ và các huấn
luyện viên cần kiềm chế cách xử sự có thể ảnh hưởng xấu tới đối thủ, xúc phạm
các khán giả hoặc làm cho thể thao bị mang tiếng; ví dụ như lời nói lăng mạ, cố
ý làm vỡ bóng hoặc đánh bóng ra khỏi phạm vi thi đấu, đá bàn hay các tấm chắn,
thay vợt mà không báo hoặc không tin trọng các nhân viên trận đấu.
3.5.2.2 Bất cứ khi nào đấu thủ
hay huấn luyện viên phạm lỗi nặng thì trọng tài sẽ đình chỉ thi đấu và báo cáo
ngay với tổng trọng tài; đối với lỗi nhẹ hơn thì lần đầu tiên trọng tài có thể giơ
thẻ vàng và cảnh cáo người phạm lỗi là nếu còn tiếp tục thì sẽ bị phạt.
3.5.2.3 Trừ trường hợp đã nói ở
điều 3.5.2.2 và 3.5.2.5 nếu một vận động viên vừa bị cảnh cáo lai phạm đến lỗi
thứ 2 trong cùng trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội thì trọng tài sẽ cho đối
thủ của vận động viên vừa phạm lỗi được hưởng 1 điểm và đối với mỗi lỗi tiếp
theo thì sẽ cho hưởng 2 điểm, ở mỗi lần như vậy thì giơ một thẻ vàng cùng với một
thẻ đỏ.
3.5.2.4 Nếu đấu thủ bị phạt 3 điểm
cùng một trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội mà vẫn tiếp tục cư xử xấu thì
trọng tài sẽ dừng trận đấu và báo cáo ngay với tổng trọng tài.
3.5.2.5 Trong một trận đấu cá
nhân nếu đấu thủ thay vợt khi trường hợp chiếc vợt không bị hư hỏng thì trọng
tài sẽ dừng trận đấu và báo cáo với tổng trọng tài.
3.5.2.6 Sự cảnh cáo hay phạt lỗi
của bất kỳ đấu thủ nào của một đôi chỉ có hiệu lực đối với đôi đó, không có hiệu
lực đối với đấu thủ không phạm lỗi trong trận đấu cá nhân tiếp theo của cùng trận
đấu đồng đội đó; lúc bắt đầu của trận đấu đôi một đôi xem như đã chịu những lời
cảnh cáo hay hình phạt cao hơn của bất cứ đấu thủ nào trong cùng trận đấu đồng
đội đó.
3.5.2.7 Trừ việc nêu ở điển
3.5.2.2, nếu như huấn luyện viên đã bị cảnh cáo mà phạm một lỗi tiếp theo trong
cùng trận đấu cá nhân hay trận đấu đồng đội thì trọng tài sẽ giơ thẻ đỏ và đuổi
huấn luyện viên đó ra khỏi khu vực thi đấu cho đến hết trận đấu đồng đội hay trận
đấu cá nhân của giải thi đấu cá nhân.
3.5.2.8 Tổng trọng tài có quyền
loại một đấu thủ ra khỏi một trận đấu, một giải hay một cuộc thi vì không trung
thực nghiêm trọng hay cư xử xấu, cho dù trọng tài bàn có báo cáo hay không, vì
là mình quyết định nên tổng trọng tài sẽ giơ thẻ đỏ lên.
3.5.2.9 Nếu đấu thủ đã bị truất
quyền thi đấu 2 trận ở giải đồng đội hay giải cá nhân thì sẽ tự động bị loại khỏi
giải đồng động hay giải cá nhân đó.
3.5.2.10 Tổng trọng tài có thể
truất quyền phần thi đấu còn lại của cuộc thi với bất cứ ai nếu người đó đã 2 lần
bị đuổi khỏi khu vực thi đấu trong quá trình của cuộc thi đó.
3.5.2.11 Những trường hợp cư xử
xấu rất nghiêm trọng thì sẽ thông báo cho Hiệp hội của người đã vi phạm.
3.5.3 Dán vợt
3.5.3.1 Các mặt vợt có thể dán
vào cốt vợt bằng cách dùng các tờ dính nhạy cảm áp lực hay các chất keo mà
không chứa dung môi bị cấm. Bản danh mục các dung môi bị cấm có sẵn ở ban thư
ký.
3.5.3.2 Những cuộc kiểm tra với
các loại dung môi bị cấm sẽ được tiến hành tại Giải vô địch thế giới, Olympic
và các cuộc thi chủ yếu của loạt giải đấu chuyên nghiệp. Nếu một đấu thủ nào có
vợt bị phát hiện sử dụng loại dung môi bị cấm thì sẽ bị loại khỏi cuộc thi và
thông báo cho Hiệp hội của người đó.
3.5.3.3 Sẽ bố trí một diện tích
thông thoáng thích hợp dành cho việc dán mặt vợt và các keo dán lỏng sẽ không
được dùng ở bất cứ chỗ nào khác trong hội trường thi đấu.
3.6 RÚT
THĂM CÁC CUỘC THI ĐẤU LOẠI TRỰC TIẾP
3.6.1 Được miễn
và được vào đấu vòng kế tiếp
3.6.1.1 Số lượng vị trí ở vòng đầu
tiên của đấu loại trực tiếp phải là lũy thừa của 2.
3.6.1.1.1 Nếu số lượng đăng ký
ít hơn số vị trí thi đấu thì vòng đầu tiên phải gồm đủ số được miễn(*) để đạt được số lượng yêu cầu.
3.6.1.1.2 Nếu số lượng đăng ký
nhiều hơn số vị trí thi đấu thì sẽ tổ chức một cuộc đấu loại sao cho số vượt
qua vòng loại cộng với số không phải đấu loại bằng với số vị trí theo yêu cầu.
3.6.1.2 Các vị trí được miễn được
phân bổ càng đều càng tốt ngay từ vòng đầu, trước hết được xếp đối diện với các
vị trí hạt giống theo thứ tự xếp hạng hạt giống.
3.6.1.3 Những người đủ tiêu chuẩn
được rút thăm càng đồng đều càng tốt vào 1/2, 1/4, 1/8, 1/16 bảng sao cho thích
hợp.
3.6.2 Chọn hạt
giống theo thứ tự xếp hạng
3.6.2.1 Trong một giải những
đăng ký dự thi có thứ tự xếp hạng cao nhất sẽ được xếp vào các vị trí hạt giống
để sao cho họ không phải gặp nhau trước những vòng đấu cuối cùng.
3.6.2.2 Số được chọn làm hạt giống
không được vượt quá số lượng thích hợp đăng ký ở vòng đấu đầu tiên của giải thi
đấu đó.
3.6.2.3 Hạt giống số 1 sẽ được xếp
vào vị trí đầu tiên của nửa phần thứ nhất bảng rút thăm và hạt giống số 2 sẽ xếp
vào vị trí cuối cùng của nửa phần thứ hai, còn tất cả các hạt giống khác sẽ rút
thăm và các vị trí đã được qui định như sau:
3.6.2.3.1 Hạt giống số 3 và 4 sẽ
được rút thăm vào vị trí cuối cùng của nửa phần thứ nhất hay vị trí đầu của nửa
phần thứ hai;
3.6.2.3.2 Những hạt giống từ 5 đến
8 thì được rút thăm vào các vị trí cuối những phần tư lẻ của bảng(1/4) và đầu
những phần tư chẵn;
3.6.2.3.3 Những hạt giống từ 9 đến
16 thì được rút thăm vào các vị trí cuối cùng những phần tám lẻ của bảng (1/8)
và đầu những phần tám chẵn;
3.6.2.3.4 Những hạt giống từ 17
đến 32 được rút thăm vào các vị trí cuối những phần mười sáu lẻ (1/16) của bảng
và ở đầu những phần mười sáu chẵn.
3.6.2.4 Trong một cuộc thi đấu đồng
đội theo thể thức loại trực tiếp thì chỉ có một đội xếp hạng cao nhất của một
Liên đoàn mới có đủ tư cách được xếp chọn làm hạt giống theo thứ tự xếp hạng.
3.6.2.5 Việc xếp hạng hạt giống
phải tuân theo thứ tự của bảng xếp hạng mới nhất do Liên đoàn bóng bàn thế giới
công bố trừ 3.6.2.5.1 Trường hợp tất cả những đăng ký có đủ tư cách được chọn
là hạt giống đều thuộc những Hội của cùng một Liên đoàn Châu lục thì bảng xếp hạng
mới nhất của Liên đoàn Châu Lục ấy sẽ được ưu tiên;
3.6.2.5.2 Trường hợp tất cả những
đăng ký có đủ tư cách được chọn là hạt giống mà đều thuộc cùng một Liên đoàn
thì bảng xếp hạng mới nhất của Liên đoàn đó sẽ được ưu tiên.
3.6.3 Phân bố
theo đề cử của Liên đoàn
3.6.3.1 Những đấu thủ và những
đôi đối thủ của cùng một Liên đoàn sẽ được phân bố càng xa càng tốt sao cho họ
không gặp nhau trước những vòng cuối của giải.
3.6.3.2 Các Liên đoàn lập đăng
ký danh sách các đấu thủ và các cặp đôi theo thứ tự trình độ ao xuống thấp bắt
đầu với bất kỳ những đấu thủ nào nằm trong bảng xếp hạng được dùng để chọn hạt
giống, theo thứ tự của danh sách đó.
3.6.3.3 Đăng ký thứ tự số 1 và số
2 sẽ được rút thăm vào những phần của bảng khác nhau, số 3 và 4 sẽ rút vào 1/4
bảng khác không cùng 1/4 bảng mà 2 người đầu đã rút thăm vào.
3.6.3.4 Đăng ký thứ tự số 5 đến
số 8 sẽ được rút thăm càng đều càng tốt vào những phần tám (1/8) của bảng, mà ở
đó không có 4 vị trí trước.
3.6.3.5 Đăng ký thứ tự số 9 đến
số 16 sẽ được rút thăm càng đều càng tốt vào những phần mười sáu (1/16) của
bảng, mà ở đó không có vị trí của những đấu thủ hay những đôi đấu thủ xếp hạng
cao hơn và cứ như vậy cho đến khi tất cả các đăng ký được sắp xếp xong.
3.6.3.6 Một đôi nam hay một đôi
nữ gồm đấu thủ của hai Liên đoàn khác nhau được coi như là một đôi của Liên
đoàn có đấu thủ xếp hạng cao hơn trong bảng xếp hạng thế giới hay khi cả hai đều
không có trong danh sách ấy thì sẽ tính xem người có trong bảng thích hợp của
Châu lục; nếu cả hai đấu thủ không có ở cả hai danh sách xếp hạng trên thì đôi
nào được coi như một đôi thành viên của Liên đoàn mà có thứ hạng xếp cao hơn ở
bảng xếp hạng đồng đội thích hợp của giải vô địch thế giới.
3.6.3.7 Một đôi nam nữ hỗn hợp gồm
đấu thủ của hai Liên đoàn khác nhau sẽ được coi là một đôi Liên đoàn mà đấu thủ
nam có trực thuộc.
3.6.3.8 Trong một cuộc đấu loại
những đăng ký thuộc cùng một Liên đoàn ít hơn hoặc bằng số lượng của các nhóm đấu
loại phải được rút thăm vào các nhóm khác nhau theo các đó những người được quyền
vào thi đấu tiếp vòng sau ở các vị trí càng xa nhau càng tốt theo như những
nguyên tắc của điều 3.6.3.3-5.
3.6.3.9 Một Liên đoàn có thể đề
cử một đấu thủ trong thẩm quyền của mình dự thi bất cứ giải thi đấu cá nhân nào
mà người ấy có đủ khả năng, tuy nhiên một đấu thủ đủ tư cách đại diện cho Liên
đoàn nào đó vẫn có quyền chấp nhận sự đề cử của Liên đoàn đó.
3.6.4 Những
thay đổi
3.6.4.1 Cuộc rút thăm đã hoàn tất
thì chỉ có thể thay đổi được khi được phép của ban điều hành có trách nhiệm và
trường hợp thích hợp có sự đồng ý của các đại diện Liên đoàn có liên quan trực
tiếp.
3.6.4.2 Việc rút thăm có thể
thay đổi chỉ để sửa những sai sót và những sự hiểu lầm thực sự trong việc thông
báo và nhận đăng ký, để sửa sự mất cân đối nghiêm trọng như đã quy định ở điều
3.6.6.
3.6.4.3 Không có bất kỳ sự thay
đổi nào khác ngoài những loại bỏ cần thiết của bảng rút thăm sau khi giải đã bắt
đầu thi đấu, cho vì mục đích của quy định này thì một cuộc đấu loại có thể coi
như một giải riêng.
3.6.4.4 Trừ khi bị truất quyền
thi đấu còn thì không một đấu thủ nào bị gạt bỏ khỏi bảng rút thăm nếu không có
sự đồng ý của người đó khi có mặt hoặc của người đại diện hay được ủy quyền khi
đấu thủ đó vắng mặt.
3.6.4.5 Không được phép thay đổi
một cặp đấu đôi nếu cả hau đấu thủ đều có mặt và sẵn sàng thi đấu; nhưng một đấu
thủ bị thương, bị ốm hay vắng mặt thì có thể chấp nhận sự biện minh cho một sự
thay đổi.
3.6.5 Rút thăm
lại
3.6.5.1 Trừ những quy định như ở
điều 3.6.4.2, 3.6.4.5 và 3.6.5.2, một đấu thủ không được chuyển từ vị trí này
sang vị trí khác trong bảng rút thăm và nếu vì một lý do nào đó bảng rút thăm
trở nên mất cân đối nghiêm trọng hễ khi có thể được thì giải đó ẽ rút thăm lại
hoàn toàn.
3.6.5.2 Trường hợp khác thường,
khi sự mất cân đối do sự vắng mặt của một vài đơn hay đôi hạt giống trong cùng
phần của bảng rút thăm, thì số đơn hay đôi hạt giống còn lại chỉ có thể đánh số
lại theo thứ tự xếp hạng và rút thăm lại trong chừng mực có thể được vào các vị
trí hạt giống tính đến thực thi những yêu cầu đối với đề cử hạt giống của Liên
đoàn.
3.6.6 Bổ sung
3.6.6.1 Những đấu thủ chưa có
tên trong bảng rút thăm ban đầu có thể bổ sung sau theo nhận xét của ủy ban điều
hành có trách nhiệm và sự đồng ý của tổng trọng tài.
3.6.6.2 Bất kỳ những vị trí hạt
giống bị khuyết nào phải được bổ sung trước theo thứ tự xếp hạng, bằng cách rút
thăm vào các vị trí đó những đấu thủ và những cặp đôi mới mạnh nhất; còn những
đấu thủ và những đôi tiếp theo sẽ được rút thăm vào những vị trí khuyết do vắng
mặt hoặc do bị truất quyền thi đấu và sau đó vào những vị trí được miễn khác
ngoài những vị trí đối diện với những đấu thủ hay những đôi hạt giống.
3.6.6.3 Bất kỳ đấu thủ hay cặp
đôi đều nếu được rút vào bảng rút thăm ban đầu mà đáng lẽ họ được chọn là hạt
giống theo bảng xếp hạng thì chỉ có thể được rút thăm vào các vị trí chỗ trống
của các vị rí hạt giống.
3.7 TỔ CHỨC
CÁC CUỘC THI ĐẤU
3.7.1 Thẩm quyền
3.7.1.1 Với điều kiện là tuân thủ
hiến chương, bất kỳ Liên đoàn nào cũng có thể tổ chức hoặc ủy quyền tổ chức các
giải mở rộng, giải hạn chế, giải mời trên lãnh thổ của mình hay tổ chức các trận
giao đấu quốc tế.
3.7.1.2 Vào bất kỳ mùa giải nào,
một Liên đoàn có thể đề cử một giải thanh niên, một giải thiếu niên và một giải
lão tướng(*) tổ chức như là ảnh hưởng giải quốc tế
mở rộng thanh niên, thiếu niên và lão tướng của họ một đấu thủ chỉ có thể tham
gia thi đấu các giải đó với sự cho phép của Liên đoàn mình, nhưng sự cho phép
như thế không thể bị từ chối một cách không hợp lý.
3.7.1.3 Một đấu thủ không thể
tham gia một giải hạn chế hay một giải mời mà không có sự cho phép của Liên
đoàn mình, trừ khi đã được phép chung của Liên đoàn bóng bàn thế giới hoặc khi
các đấu thủ đều cùng thuộc một Châu thì phải được phép của Liên đoàn Châu ấy.
3.7.1.4 Một đấu thủ không thể
tham gia 1 cuộc thi đấu quốc tế nếu như đấu thủ ấy bị Liên đoàn của mình tạm
đình chỉ.
3.7.1.5 Không một cuộc thi đấu
nào được mang danh nghĩa Thế giới nếu không được phép của Liên đoàn bóng bàn thế
giới hoặc danh nghĩa Châu lục nếu không được phép của Liên đoàn Châu ấy.
3.7.2 Đại diện
3.7.2.1 Các đại diện của tất cả
các Liên đoàn có đấu thủ tham gia một giải quốc tế mở rộng đều có quyền tham sự
cuộc rút thăm và tham gia ý kiến trong những thay đổi của bảng rút thăm hoặc với
các quyết định khiếu nại mà có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các đấu thủ của họ.
3.7.2.2 Một Liên đoàn khách mời
có quyền đề cử ít nhất một đại diện vào ban điều hàn của bất cứ trận đấu quốc tế
nào mà họ tham dự.
3.7.3. Đăng ký
3.7.3.1 Các mẫu đơn đăng ký của
các giải quốc tế mở rộng phải được gửi tới tất cả các Liên đoàn chậm nhất là
trước 2 tháng trước khi bắt đầu cuộc thi và chậm nhất là 1 tháng trước
ngày hết hạn nhận đơn đăng ký.
3.7.3.2 Tất cả những đăng ký mà
các Liên đoàn gửi tới các cuộc thi đấu mở rộng đều phải được nhận, nhưng những
người tổ chức có quyền chỉ định những người tham gia cuộc thi đấu loại; trong
quyết định phân bổ này họ phải tính đến bảng thành tích xếp hạng thích hợp của
Liên đoàn bóng bàn thế giới và của Liên đoàn Châu cũng như thứ tự xếp hạng
trong đăng ký nêu rõ của Liên đoàn đề cử.
3.7.4 Các môn
thi đấu
3.7.4.1 Những giải Vô địch quốc
tế mở rộng sẽ gồm các môn thi đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, và có thể là
đôi nam nữ và thi đấu đồng đội quốc tế cho các đội đại diện cho các Liên đoàn.
3.7.4.2 Đề xuất tuổi thi đấu của
giải trẻ và thiếu niên là dưới 17 và dưới 14 tính đến ngày 30 tháng 6 ngày trước
khi bắt đầu mùa thi đấu mà giải đó được tổ chức.
3.7.4.3 Đề xuất các trận thi đấu
đồng đội của các giải quốc tế mở rộng có thể sử dụng trong các thể thức
như qui định ở điều 3.7.6; trong mẫu đơn đăng ký hay điều lệ phải trình bày rõ
là đấu theo thể thức nào.
3.7.4.4 Những môn thi đấu cá
nhân thích hợp là đấu theo nguyên tắc chính loại trực tiếp, còn những môn thi đấu
đồng đội và những vòng loại của các giải cá nhân thì có thể đấu loại trực tiếp
hay đấu theo nhóm.
3.7.5 Thi đấu
theo nhóm
3.7.5.1 Trong cuộc thi đấu của ảnh
hưởng nhóm hay thi đấu còng tròn(*), tất cả các thành
viên trong nhóm đều phải đấu với nhau và mỗi trận thắng được 2 điểm, mỗi trận đấu
thua được 1 điểm và 0 điểm nếu không đấu hoặc không kết thức trận đấu; thứ tự xếp
hạng sẽ được xác định chủ yếu dựa trên số điểm thi đấu đạt được.
3.7.5.2 Nếu có 2 hoặc nhiều
thành viên của nhóm đạt được cùng số điểm như nhau thì vị trí tương quan của
các thành viên đó sẽ được xác định chỉ dựa trên kết quả các trận thi đấu giữa họ
với nhau bằng cách xem xét lần lượt những số điểm của trận đấu, trước tiên là tỷ
số thắng thua ở các trận đấu cá nhân (đối với các giải đồng đội), các ván và điểm
số cho đến lúc cần thiết để phân định thứ hạng.
3.7.5.3 Nếu tới bước nào trong
việc tính toán mà những thứ hạng của 1 hay nhiều thành viên đã xác định được
trong khi những người khác vẫn bằng nhau thì kết quả của các trận đấu mà những
thành viên đó tham dự được tách ra khỏi bất kỳ tính toán tiếp theo nào để giải
quyết tình trạng bằng nhau theo đúng phương thức như của điều 3.7.5.1 và
3.7.5.2.
3.7.5.4 Nếu như không thể giải
quyết tình trạng bằng nhau các cách thức như thủ tục đã qui định ở điều
3.7.5.1-Cơ đốc thì những thứ hạng tương quan sẽ được quyết định bằng cách rút
thăm.
3.7.5.5 Trong cách giai đoạn đấu
loại của các giải Vô địch thế giới, Olympic và Quốc tế mở rộng các đấu thủ sẽ
được rút thăm vào các nhóm theo thứ bậc xếp hạng, có tính đến sự phân cách càng
xa càng tốt đối với Liên đoàn và mỗi thành viên trong nhóm sẽ được đánh số thứ
tự theo trình độ từ cao xuống thấp.
3.7.5.6 Trừ khi trọng tài được ủy
quyền làm khác đi còn nếu chọn 1 đấu thủ vào đấu vòng kế tiếp thì trận đấu cuối
cùng sẽ là giữa đấu thủ mang số 1 và số 2, nếu chọn 2 vào đấu vòng kế tiếp thì
trận đấu cuối cùng sẽ là giữa đấu thủ mang số 2 và 3 vân vân và vân vân.
3.7.6 Các thể
thức thi đấu đồng đội
3.7.6.1 Thi đấu 5 trận (5 trận
đơn). Đội thắng đạt tỷ số áp đảo.
3.7.6.1.1 Một đội phải gồm có Cơ
đốc đấu thủ.
3.7.6.1.2 Thứ tự của trận đấu sẽ
là A đấu với X, B đấu với Y và C đấu với Z, A đấu với Y và B đấu với X.
3.7.6.2 Thi đấu 5 trận (4 trận
đơn và 1 trận đôi) Đội thắng đạt tỷ số áp đảo
3.7.6.2.1 Một đội phải gồm 2, 3
hoặc 4 đấu thủ.
3.7.6.2.2 Thứ tự của trận đấu sẽ
là A đấu với X, B đấu với Y, trận đấu đôi, A đấu với Y và B đấu với X.
3.7.6.3 Thi đấu 7 trận (6 trận
đơn và 1 trậm đôi). Đội thắng đạt tỷ số áp đảo.
3.7.6.3.1 Một đội phải gồm 3, 4
hoặc 5 đấu thủ.
3.7.6.3.2 Thứ tự của trận đâu sẽ
là A đấu với Y, B đấu với X, C đấu với Z, trận đấu đôi, A đấu với X, C đấu với
Y và B đấu với Z.
3.7.6.4 Thi đấu 9 trận (9 trận
đơn). Đội thắng đạt tỷ số áp đảo.
3.7.6.4.1 Một đội phải gồm Cơ đốc
đấu thủ.
3.7.6.4.2 Thứ tự trận đấu sẽ là
A đấu với X, B đấu với Y, C đấu với Z, B đấu với X, A đấu với X, C đấu với Y, B
đấu với Z, C đấu với X và A đấu với Y.
3.7.7 Thủ tục
trận thi đấu đồng đội.
3.7.7.1 Tất cả các đấu thủ sẽ được
chọn từ những người được đề cử tham gia giải đồng đội.
3.7.7.2 Trước trận đấu sẽ rút
thăm để quyết định quyền chọn đội hình A, B, C hay X, Y, Z và các thủ quân sẽ
ghi tên đội của mình, ấn định một chữ cho từng đấu thủ đánh các trận đơn rồi
đưa cho tổng trọng tài hoặc người đại diện của tổng trọng tài.
3.7.7.3 Đề cử danh sách cặp đấu
trận đôi có thể tới lúc kết thúc của trận đấu đơn ngay trước đó.
3.7.7.4 Một đấu thủ phải đấu các
trận liên tiếp có thể yêu cầu nghỉ nhiều nhất là 5 phút giữa các trận đấu đó.
3.7.7.5 Trận thi đấu đồng đội sẽ
kết thúc khi một đội đã thắng phần lớn các trận đấu cá nhân có thể diễn ra.
3.7.8 Kết quả
3.7.8.1 Sau mỗi cuộc thi đấu
càng sớm càng tốt và chậm nhất là 7 ngày sau đó Liên đoàn tổ chức phải gửi cho
Văn phòng của Liên đoàn bóng bàn thế giới vè Thư ký Liên đoàn Châu lục thích hợp
những kết quả chi tiết bao gồm tỷ số điểm của các trận đấu quốc tế, của tát cả
các vòng đấu của giải Vô địch Châu lục, của các giải Quốc tế mở rộng và của những
vòng kết thúc của các Giải vô địch quốc gia.
3.7.9 Truyền
hình
3.7.9.1 Ngoài các cuộc thi danh
nghĩa là Vô địch Thế giới, Châu lục hoặc Olympic, một giải thi đấu có thể
được phát truyền hình chỉ khi được phép của Liên đoàn mà truyền hình phát trên
địa bàn của họ.
3.7.9.2 Việc tham gia một giải
thi đấu quốc tế coi như là sự đồng ý của Liên đoàn đang điều khiển các đấu thủ
khách cho phát truyền hình giải thi đấu đó; danh nghĩa Vô địch Thế giới, Châu lục
hay Olympic thì sự đồng ý như thế được xem như cho buổi truyền hình trực tiếp ở
bất cứ nơi nào hoặc ghi hình trong thời gian diễn ra giải và trong vòng 1 tháng
sau đó.
3.8 ĐỦ TƯ
CÁCH THI ĐẤU QUỐC TẾ
3.8.1 Những qui định dưới đây áp
dụng cho các cuộc thi danh hiệu Vô địch Thế giới, Vô địch Châu và Vô địch
Olympic và cả với những cuộc thi đấu đồng đội của giải Quốc tế mở rộng.
3.8.2 Một đấu thủ có thể đại diện
cho một Liên đoàn chỉ khi đấu thủ là công dân nước mà ở đó Liên đoàn có thẩm
quyền, ngoại trừ một đấu thủ đến ngày 31 tháng 8 năm 1997 xét về ngày sinh và
nơi cư trú đã có đủ tư cách đại diện cho 1 Liên đoàn mà đấu thủ đó không phải
là công dân của họ có thể vẫn còn tình trạng đủ tư cách đó.
3.8.2.1 Một dấu thủ mà cùng một
lúc là công dân của 2 nước trở lên có thể lựa Liên đoàn nào thích hợp mà mình sẽ
đại diện.
3.8.2.2 Trường hợp các đấu thủ của
2 Liên đoàn trở lên có cùng quốc tịch thì từng Liên đoàn đó có thể định ra những
yêu cầu riêng của mình cho tình trạng đủ tư cách.
3.8.3 Một đấu thủ không được đại
diện cho các Liên đoàn khác nhau trong một thời gian 3 năm.
3.8.3 Một đấu thủ được coi như đại
diện cho một Liên đoàn nếu đấu thủ ấy đã nhận sự đề cử đại diện cho Liên đoàn
đó, dù có thi đấu hay không; ngày tháng dại diện là ngày tháng đề cử hoặc là
ngày tháng thi đấu mà thời gian nào gần đây hơn.
3.8.5 Một đấu thủ hay Liên đoàn
của đấu thủ ấy phải cung cấp chứng cứ tình trạng đủ tư cách của mình nếu tổng
trọng tài yêu cầu như vậy.
3.8.6 Một Liên đoàn có thể đề cử
một đấu thủ đại diện cho mình, người mà có đủ tư cách đại diện như vậy, nhưng
người đó đang cư trú trên lãnh thổ kiểm soát của Liên đoàn khác với điều kiện
là đấu thủ ấy không bị Liên đoàn đó tạm đình chỉ (treo giò) hay khai trừ.
3.8.7 Bất cứ kháng nghị nào về vấn
đề tình trạng đủ tư các sẽ được tham khảo ý kiến Ban thường vụ và quyết định
của Ban này là tối hậu.
(*) 1 trân có thể gồm 5, 7 hay 9 ván (ND)
(*) Đồ trang trí (như ren, đăng ten, kim tuyến v.v…)
(*) Hay còn gọi là vị trí trống (ND).
(*) Như giải người cao tuổi (ND)