BỘ
XÂY DỰNG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
23 /2006/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ
XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng.
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành Qui chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành Qui định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Căn cứ Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, của Bộ Xây dựng.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành
kèm theo Quyết định này bản Qui chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định
số 06/2003/QĐ-BXD ngày 11/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành
Qui chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QUI CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2006/QĐ-BXD Ngày 18
tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này qui định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ
công tác và trình tự giải quyết công việc đối với hoạt động của đơn vị, cá nhân
thuộc cơ quan Bộ.
2. Quy chế
này áp dụng với mọi cán bộ, công chức, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong Qui chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ trưởng, Thứ trưởng gọi chung là Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng, các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra xây dựng... gọi chung là đơn
vị. Chánh, phó Văn phòng, Cục trưởng, Cục phó, Vụ trưởng, Vụ phó, Chánh, phó
thanh tra xây dựng, Giám đốc, phó giám đốc: Trung tâm tin học, các Ban quản lý,
Nhà xuất bản Xây dựng; Tổng biên tập, phó tổng biên tập các Báo, Tạp chí Xây dựng…
gọi chung là Lãnh đạo đơn vị. Các đối tượng còn lại gọi chung là Công chức.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải
tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của cơ quan Bộ. Cán bộ,
công chức thuộc Bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng chức năng, trách nhiệm,
thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, phải đảm bảo đúng người, đúng việc trên
nguyên tắc: một đơn vị, một người được giao thực hiện nhiều việc; một việc chỉ
giao cho một đơn vị hoặc một người chịu trách nhiệm chính thực hiện. Công việc
được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về
công việc được phân công.
3. Đơn vị được giao là đầu mối hoặc chủ trì xử lý công việc thì Thủ trưởng
đơn vị xử lý công việc theo nguyên tắc chủ động, có trao đổi, bàn bạc với đơn vị,
cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ
công việc. Đơn vị phối hợp phải có trách nhiệm đóng góp ý kiến đảm bảo đúng chức
năng và thời hạn.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc
theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy
chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp
trên.
5. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường và trách nhiệm cá nhân của cán
bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
7. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan Bộ được trao đổi, phát biểu ý kiến
và được cung cấp thông tin theo qui định. Công chức các đơn vị không tự động
làm việc với Lãnh đạo Bộ khi chưa thông qua cấp lãnh đạo trực tiếp. Trường hợp
được lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp về công tác chuyên môn thì sau khi làm việc,
cán bộ, công chức phải báo cáo lại cấp trên trực tiếp của mình về ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, CÁC QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Bộ trưởng
1. Trách nhiệm:
a. Quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực do Bộ quản
lý. Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng
quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và các văn bản
pháp luật có liên quan;
b. Phân công công việc cho các Thứ trưởng; phân cấp cho Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; uỷ quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực
hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với
các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Bộ hoặc
các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;
c. Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan
chuyên ngành ở địa phương, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật,
nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ;
d. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
2. Phạm vi giải
quyết công việc:
a. Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ
chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan
và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền;
c. Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng, nhưng
do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, những việc liên
quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
d. Phân công một Thứ trưởng làm nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực, giúp Bộ
trưởng điều hành công việc chung của Bộ.
3. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng
quyết định:
a. Chiến lược, quy
hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực;
b. Chương trình công tác hàng năm và dài hạn của Bộ Xây dựng, chương
trình xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c. Kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng,
Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;
d. Các dự án trọng
điểm của Bộ;
đ. Phân bổ và điều
chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
e. Công tác tổ chức
bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;
g. Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác
và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;
h. Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực
hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
i. Những vấn đề
khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
k. Trong trường
hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng,
đơn vị đầu mối chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng,
trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm:
a. Thứ trưởng
được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản
lý của Bộ. Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc được phân công và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công;
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của
mình.
b. Thứ trưởng
chủ động giải quyết công việc được phân công và thường xuyên báo cáo Bộ trưởng;
khi giải quyết công việc nếu liên quan đến Thứ trưởng khác thì chủ động phối hợp
để cùng giải quyết; trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì
báo cáo Bộ trưởng quyết định.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a. Chỉ đạo việc
thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược phát triển, quy hoạch, chương trình công tác, đề án, dự án và các văn bản
quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công.
b. Chỉ đạo kiểm
tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c. Đối với những
vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình
hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của ngành và những vấn đề quan trọng
khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.
Điều 6. Thứ trưởng Thường trực
Thứ trưởng
Thường trực, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được
phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Được Bộ
trưởng uỷ quyền thay mặt Bộ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của
Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt;
2. Được Bộ
trưởng uỷ quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng và trực tiếp
theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cơ quan Bộ;
3. Giải quyết
một số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt và
trao đổi lại kết quả với Thứ trưởng đó khi về cơ quan.
Điều 7. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ
họp với các đơn vị theo định kỳ, đột xuất để triển khai, giải quyết các công việc
theo kế hoạch.
2. Lãnh đạo Bộ
xử lý công việc hàng ngày trên cơ sở hồ sơ có “Phiếu trình giải quyết công việc”
(theo mẫu của Bộ), ý kiến của các đơn vị, cá nhân theo qui định của từng loại
công việc. Những vấn đề quan trọng, phức tạp thì Lãnh đạo Bộ sẽ tổ chức họp,
làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để tham khảo ý kiến
trước khi quyết định. Khi cần thiết Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Thủ trưởng
hoặc công chức các đơn vị để xử lý công việc.
3. Các mặt hoạt
động khác như đi công tác, xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với
các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách được giải quyết theo quy định tại
Quy chế này. Các trường hợp cá biệt khác do Bộ trưởng quyết định hoặc uỷ quyền
cho người khác quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng
đơn vị
1. Chủ động tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hiệu
quả hoạt động của đơn vị; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Bộ. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
2. Chủ động
phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của
Bộ;
3. Được Bộ
trưởng uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về
nội dung được uỷ quyền;
4. Tổ chức thực
hiện Quy chế làm việc cơ quan Bộ, xây dựng và kiểm tra việc thực hiện qui chế
làm việc của đơn vị mình; phân công công tác cho cấp phó và công chức thuộc quyền
quản lý; điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Khi vắng mặt
khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 1ngày
làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ bằng
văn bản. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng
và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền và
phải báo cáo kết quả công tác khi thủ trưởng có mặt tại cơ quan;
Điều 9. Trách nhiệm và phạm
vi giải quyết công việc của công chức
1. Chủ động
nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công
việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao.
2. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ về tiến độ, chất lượng,
hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ
tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công.
3. Khuyến
khích việc đề xuất ý kiến về cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước của Bộ đạt hiệu quả hơn.
4. Thực hiện
các quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, các quy định trong Quy chế làm
việc cơ quan Bộ và các quy định của đơn vị.
5. Chấp hành
các quy định về kỷ luật lao động; qui định về thực hành tiết kiệm; chế độ bảo mật.
Các quy định về phòng chống cháy, nổ, nội quy giữ gìn trật tự, an toàn và vệ
sinh cơ quan v.v...
Điều 10. Quan hệ công tác giữa Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ quan quản lý
chuyên ngành Xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Lãnh đạo Bộ
và Thủ trưởng đơn vị chủ động bố trí thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định
kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của Bộ.
3. Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc ở địa phương hướng dẫn, tham gia giải quyết các
công việc thuộc chức năng của Bộ.
Điều 11. Quan hệ giữa Lãnh
đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị
1. Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất họp, làm việc với Thủ trưởng
các đơn vị, trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.
2. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện
công tác, kiến nghị các vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; các
vấn đề cần giải quyết cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và của Bộ khi thực hiện các quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 12. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương và các
Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương.
Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện
theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và
các quy định có liên quan.
Bộ liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi
thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn
thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Bộ thường xuyên phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự Đảng của Bộ thực hiện
theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.
3. Quan hệ giữa Bộ với Công đoàn Ngành được thực hiện theo Quy chế hoặc
Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Bộ và Ban
Thường vụ Công đoàn ngành.
4. Quan hệ giữa Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:
a. Sáu tháng một lần Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền
làm việc với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông
báo những chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của
đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về
hoạt động của Bộ;
b. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ được mời
tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến
hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức
đó;
c. Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có
hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham
khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
5. Quan hệ giữa Bộ với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ thực hiện theo các qui định tại Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp uỷ, các tổ chức quần
chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị:
a. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện
làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, xây dựng nề nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
b. Cán bộ, công chức là đảng viên, hội
viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
của pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm
của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán
bộ, công chức.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC
Điều 13: Các loại chương trình công tác
1. Chương
trình công tác của Bộ: Bộ có chương trình công tác tháng, quí; 6 tháng và 1
năm. Hàng tháng, hàng quí Bộ tổ chức Hội nghị giao ban để kiểm điểm việc thực
hiện chương trình công tác. 6 tháng, một năm, tuỳ theo tình hình thực tế, nếu
thấy cần thiết, Bộ trưởng xin phép Thủ tướng Chính phủ tổ chức sơ kết, tổng kết
để kiểm điểm thực hiện chương trình công tác.
2. Chương
trình công tác của các đơn vị: Căn cứ chương trình công tác của Bộ, Thủ trưởng
đơn vị tổ chức lập chương trình công tác tuần, tháng, quớ của đơn vị mình.
Chương trình công tác của đơn vị phải thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc,
tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ.
3. Chương
trình công tác của cá nhân:
a. Chương
trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị phải thể hiện các hoạt
động theo từng ngày trong tuần.
b. Đối với
công chức tuỳ theo nhiệm vụ được phân công mà Thủ trưởng đơn vị yêu cầu phải lập
chương trình công tác hàng tuần, hàng tháng.
Điều 14: Trình tự lập, quản lý, thực hiện và kiểm điểm thực
hiện chương trình công tác
1. Chương
trình công tác của Bộ:
a. Chương
trình 6 tháng, 1 năm:
- Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo các đơn vị xây dựng chương trình công tác 6
tháng, một năm của Bộ.
- Đề án và những
công việc đăng ký trong k? ho?ch công tác 6 tháng, một năm của Bộ phải thể hiện
việc kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp
trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội
dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời
hạn trình từng cấp.
- Các đơn vị
phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà
mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Bộ.
- Chậm nhất 5
ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi Chương trình công tác năm của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ cụ thể hoá thành dự thảo Chương
trình công tác năm của Bộ và gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến.
. Các đơn vị
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
. Chánh Văn
phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ để
thực hiện.
. Văn phòng Bộ
có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những
công việc của Bộ đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ trước ngày 15
tháng 11 hàng năm; thường xuyên liên hệ với Văn phòng Chính phủ để lập chương
trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ; khi có điều chỉnh Văn phòng Bộ phải kịp thời
thông báo cho các đơn vị liên quan biết.
- Ngoài việc
thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, Chương trình xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
b. Chương
trình công tác tháng của Bộ: Căn cứ vào chương trình công tác 6
tháng, một năm của Bộ, các đơn vị đề xuất chương trình công tác tháng của Bộ
theo lĩnh vực được giao. Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ tại Hội nghị
giao ban tháng.
2. Chương
trình công tác của các đơn vị: Cuối tuần, cuối tháng, cu?i quớ các đơn vị lập
chương trình công tác cho tuần, tháng, quớ sau; chương trình này phải xác định
rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị; Đối với chương trình
công tác tháng, quí các đơn vị báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của các đồng chí
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
3. Chương
trình công tác của cá nhân:
a. Chương
trình công tác tuần của Bộ trưởng căn cứ vào chương trình công tác tuần của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị.
b. Thứ trưởng
chủ động lập chương trình công tác tuần của mình căn cứ vào chương trình công
tác của Bộ trưởng, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và đề xuất của
các đơn vị.
c. Thủ trưởng
đơn vị chủ động lập chương trình công tác tuần của mình căn cứ vào chương trình
công tác tháng của đơn vị và chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ.
4. Tổ chức thực
hiện chương trình công tác:
a. Thứ trưởng
theo lĩnh vực được phân công chỉ đạo việc thực hiện chương trình công tác của
các đơn vị; những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải
có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như
đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh.
- Những vấn đề
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn
phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho
điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến
độ mới.
b. Thủ trưởng
đơn vị tự quản lý chương trình công tác của cán bộ, công chức đơn vị mình; chủ
động tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chủ động phối hợp, trao đổi với đơn vị, cá
nhân có liên quan để đảm bảo thời hạn, chất lượng, hiệu quả công việc; nếu
không hoàn thành thì thủ trưởng đơn vị tự tổ chức làm bù để đảm bảo thực hiện
chương trình công tác của đơn vị mình. Trường hợp do những nguyên nhân khách
quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp
thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để
điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
c. Chương
trình công tác tuần của Thủ trưởng đơn vị có liên quan đến chương trình công
tác của Lãnh đạo Bộ được gửi cho Văn phòng Bộ để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ
vào sáng thứ Sáu hàng tuần. Văn phòng Bộ thông báo chương trình công tác của
Lãnh đạo Bộ gửi các đơn vị.
5. Kiểm điểm
thực hiện chương trình công tác: Cuối tháng, cuối quí, cuối năm các đơn vị tổ
chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện công việc đề ra trong tháng, quí, năm
báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi cho Văn phòng Bộ để tổng hợp. Lãnh đạo Bộ tham dự để
có ý kiến chỉ đạo khi cần thiết.
Chậm nhất vào
ngày 22 hàng tháng ( nếu trùng vào thứ Bảy, Chủ nhật thì chuyển lên ngày thứ
Sáu), các đơn vị gửi báo cáo tháng, quí trong đó kiểm điểm, đánh giá kết quả
công tác thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất chương trình
công tác tháng, quí sau và kế hoạch làm bù những công việc chưa làm xong của
tháng, quí trước.
6. Thủ trưởng
đơn vị tự chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả, thời hạn hoàn thành công việc
đã đề ra trong chương trình công tác của đơn vị mình; nếu vi phạm tuỳ theo mức
độ sẽ bị xử lý kỷ luật.
7. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ; khi có điều chỉnh
Văn phòng Bộ phải kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan biết.
CHƯƠNG IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 15: Tiếp nhận và xử lý văn bản đến
1. Văn phòng
Bộ tiếp nhận văn bản đến Bộ Xây dựng theo nguyên tắc sau:
a. Đúng thẩm
quyền, thủ tục, địa chỉ.
b. Đóng dấu
công văn đến, vào sổ công văn để theo dõi, cập nhật vào Chương trình quản lý
văn bản trên Mạng máy tính nội bộ của Bộ.
c. Đề xuất
giao việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị. Khi đề xuất giao
việc phải ghi rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đi
công tác vắng, tổ chức sao chụp văn bản chuyển cho các đơn vị đối với công văn
phải nghiên cứu trả lời trong thời hạn gấp, sau đó báo cáo Lãnh đạo Bộ.
d. Đối với
công văn đóng dấu “ Khẩn” hoặc “ Hoả tốc”, kịp thời báo cáo ngay lãnh đạo Bộ để
xử lý, trường hợp Lãnh đạo Bộ vắng mặt, phải điện xin ý kiến trực tiếp của Lãnh
đạo Bộ và sao chụp ngay văn bản chuyển cho các đơn vị để nghiên cứu trả lời bảo
đảm thời hạn.
2. Đối với
các văn bản chỉ liên quan đến một Thứ trưởng, sau khi Lãnh đạo Bộ xử lý xong,
Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm chuyển văn bản đến các đơn vị được giao trong
ngày làm việc. Đối với văn bản có liên quan đến nhiều Thứ trưởng, sau khi Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực xử lý xong, Văn phòng Bộ sao chụp chuyển ngay cho đơn
vị được giao và các Thứ trưởng khác để bảo đảm thời hạn.
3. Hàng ngày
Văn phòng Bộ tổng hợp thông tin những văn bản chính (nội dung, đơn vị được
giao...) báo cáo Lãnh đạo Bộ.
4. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm tập hợp các loại giấy mời Lãnh đạo Bộ, đề xuất báo cáo Bộ trưởng
để xử lý.
Điều 16: Soạn thảo văn bản
1. Các loại
văn bản soạn thảo:
a. Văn bản qui phạm pháp luật gồm:
- Văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
b. Văn bản hành chính thông thường.
2. Phân công soạn thảo: Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn
vị liên quan, đề xuất lập Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ để
báo cáo Lãnh đạo Bộ.
a. Đối với
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ;
các Cục, Vụ, Viện được Bộ giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế lấy ý
kiến các bộ có liên quan về việc cử người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập.
Đề xuất với Bộ (gồm cả các đơn vị phối hợp trong Bộ) để quyết định thành lập
Ban soạn thảo, Tổ biên tập. Trưởng Ban soạn thảo là Lãnh đạo Bộ;
b. Đối với
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ,
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Bộ giao cho
một đơn vị chủ trì và 1 Thứ trưởng phụ trách soạn thảo đồng thời chỉ định rõ
các đơn vị có trách nhiệm phối hợp.
c. Đối với
văn bản hành chính thông thường; Bộ giao cho một đơn vị chủ trì soạn thảo đồng
thời chỉ định rõ các đơn vị có trách nhiệm phối hợp (nếu có).
3. Trình tự
soạn thảo văn bản:
a. Đối với
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ:
- Tổ biên tập
dự thảo Đề cương, báo cáo Trưởng Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo tổ chức họp
Ban soạn thảo để thông qua; trường hợp Trưởng ban soạn thảo là Thứ trưởng thì
báo cáo Bộ trưởng để nhận được ý kiến chỉ đạo; tiếp theo Ban soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan góp ý, sau đó hoàn chỉnh Đề cương trình
Bộ trưởng thông qua.
- Sau khi có
Đề cương, Tổ biên tập tiến hành soạn thảo văn bản, khi có dự thảo văn bản lần đầu,
Tổ trưởng tổ biên tập báo cáo trưởng Ban soạn thảo tổ chức lấy ý kiến góp ý của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ bằng văn bản hoặc tổ chức họp, hội thảo để
góp ý, sau đó tiếp thu hoàn chỉnh. Trong quá trình soạn thảo, Trưởng ban soạn
thảo thường xuyên báo cáo Bộ trưởng để nhận được ý kiến chỉ đạo.
- Tổ biên tập
tổng hợp ý kiến góp ý, báo cáo Trưởng Ban soạn thảo và hoàn chỉnh dự thảo, Trưởng
ban soạn thảo báo cáo Bộ trưởng về các ý kiến còn khác nhau, đề xuất ý kiến của
Ban soạn thảo về các vấn đề còn khác nhau đó, sau khi Bộ trưởng cho ý kiến, Tổ
biên tập nghiên cứu tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo.
- Tổ trưởng tổ
biên tập phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo trưởng Ban soạn thảo để làm các thủ
tục xin ý kiến góp ý các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp ý kiến,
hoàn thiện văn bản báo cáo Trưởng ban soạn thảo theo qui định của Luật ban hành
văn bản qui phạm pháp luật.
- Tổ biên tập
soạn thảo tờ trình, gửi dự thảo tờ trình và dự thảo văn bản qui phạm pháp luật
lên các cơ quan nhà nước theo qui định của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp
luật. Sau đó nghiên cứu, tiếp thu góp ý của các Thành viên Chính phủ và các cơ
quan có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo cho đến khi văn bản được các cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
b. Đối với
văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và
Bộ trưởng:
- Đơn vị chủ
trì soạn thảo đề cương, báo cáo Thứ trưởng được giao phụ trách để hoàn thiện,
sau đó đơn vị chủ trì tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, nghiên cứu tiếp
thu, báo cáo Thứ trưởng được giao phụ trách để hoàn thiện đề cương; sau đó báo
cáo Bộ trưởng cho ý kiến để thông qua đề cương;
- Sau khi có
đề cương, đơn vị chủ trì tiến hành soạn thảo, sau khi có dự thảo lần đầu, đơn vị
chủ trì báo cáo Thứ trưởng được giao phụ trách để hoàn thiện. Tuỳ theo loại văn
bản có thể tổ chức lấy ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân bằng văn bản hoặc tổ
chức họp, hội thảo.
- Đơn vị chủ
trì tổng hợp ý kiến đóng góp, báo cáo Thứ trưởng được giao phụ trách, tổ chức họp
xin ý kiến góp ý của Lãnh đạo bộ để hoàn chỉnh, trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ theo qui định.
c. Đối với
văn bản hành chính thông thường:
+ Văn bản
không phải phối hợp: Đơn vị chủ trì chủ động tổ chức soạn thảo, Thủ trưởng đơn
vị phải chịu trách nhiệm chính về nội dung, thời hạn của văn bản trả lời, góp
ý. Đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo nếu để chậm trễ mà không có lý
do chính đáng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Sau khi có dự thảo
văn bản, đơn vị chủ trì báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký ban hành; trường
hợp cần thiết báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng.
+ Văn bản góp
ý, trả lời đối với các cơ quan bên ngoài cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị:
Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức soạn thảo; các đơn vị phối hợp
có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời đảm bảo đúng chức năng và thời hạn. Đơn vị
chủ trì tập hợp ý kiến tham gia của đơn vị phối hợp để hoàn chỉnh dự thảo. Thủ
trưởng đơn vị phải kiểm tra, xem xét kỹ trước khi làm thủ tục trình ký, trường
hợp cần thiết thì tổ chức họp lấy ý kiến góp ý trong nội bộ đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm chính về nội dung, thời hạn của văn bản trả
lời, góp ý. Đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo hoặc tham gia góp ý để
chậm trễ mà không có lý do chính đáng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật.
+ Trường
hợp trả lời trực tuyến thông qua trang WEB của Bộ: Đối với các tổ chức và cá
nhân có nhu cầu tìm hiểu, tham khảo chế độ chính sách liên quan đến hoạt động
xây dựng thông qua trang WEB của Bộ; Trung tâm Tin học cập nhật câu hỏi, sau
khi trao đổi với Văn phòng Bộ, chuyển câu hỏi hoặc đề nghị về các Cục, Vụ chức
năng. Các Cục, Vụ nghiên cứu, chuẩn bị nội dung trả lời, trường hợp có nội dung
phức tạp hoặc liên quan đến nhiều văn bản qui phạm pháp luật khác nhau thì xin
ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, sau đó chuyển tệp tin ( file)
cho Trung tâm Tin học để trả lời qua trang WEB của Bộ.
4. Thời hạn
soạn thảo:
a. Đối với
văn bản qui phạm pháp luật nói chung: thời hạn soạn thảo, trình ký theo tiến độ
được ghi trong “Chương trình xây dựng pháp luật Ngành Xây dựng” ban hành kèm
theo quyết định của Bộ trưởng.Vụ Pháp chế phối hợp với văn phòng Bộ có trách
nhiệm đôn đốc các đơn vị đảm bảo tiến độ trong chương trình.
b. Đối với văn
bản hành chính thông thường:
- Văn bản do
Bộ ban hành: tuỳ theo yêu cầu cụ thể của văn bản ban hành, lãnh đạo Bộ sẽ qui định
thời hạn phải ban hành.
- Văn bản góp
ý, trả lời đối với các cơ quan bên ngoài: theo yêu cầu ghi trên văn bản (chỉ đối
với văn bản của Văn phòng Chính phủ, Quốc hội, Chủ tịch nước). Góp ý báo cáo đầu
tư xây dựng công trình, dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở theo qui định của
Luật Xây dựng. Đối với văn bản của các cơ quan khác thì chậm nhất trong vòng 20
ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ theo qui định.
5. Điều chỉnh
tiến độ, soạn thảo, ban hành văn bản qui phạm pháp luật: Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu thấy vì lý do khách quan có thể không đảm bảo tiến độ trình hoặc
ban hành, Ban soạn thảo hoặc đơn vị chủ trì chủ động đề xuất việc điều chỉnh tiến
độ với Vụ Pháp chế, nếu thấy hợp lý, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Bộ tổng
hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét và điều chỉnh; việc điều chỉnh này phải báo cáo
lên Văn phòng Chính phủ (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) và phải đưa vào phụ lục của Quyết định ban hành
Chương trình xây dựng pháp luật của Bộ hàng năm.
6. Đối với
văn bản Bộ uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký theo chức năng phải báo cáo Lãnh đạo
bộ xem xét, thông qua nội dung trước khi ký.
Điều 17: Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc đôn đốc, thẩm
tra văn bản trình ký
1. Đôn đốc
văn bản: Văn phòng Bộ có trách nhiệm phân công công chức theo dõi, đôn đốc việc
soạn thảo văn bản đảm bảo đúng thời hạn theo qui định và liên đới chịu trách
nhiệm về việc chậm trễ. Hàng thỏng, quí, tại Hội nghị Giao ban, Văn phòng Bộ
căn cứ vào Chương trình xây dựng van b?n qui ph?m pháp luật của Bộ, căn cứ tiến
độ văn bản góp ý, trả lời đối với các cơ quan bên ngoài để đánh giá việc tổ chức
thực hiện của các đơn vị.
2. Thẩm tra
thủ tục, thể thức và nội dung của văn bản trước khi trình ký:
a. Thẩm tra về mặt thủ tục và thể thức văn
bản: Nếu hồ sơ trình không đúng thủ tục và thể
thức theo quy định hiện hành, Văn phòng Bộ gửi
ngay lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những
vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Bộ thông tin cho đơn vị chủ trì bổ sung
thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để xin ý kiến chỉ đạo;
b. Thẩm tra về
nội dung: Nếu trong nội dung hồ sơ công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc
còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn
phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì giải trình thêm; trường hợp thống nhất được thì
đơn vị chủ trì hoàn chỉnh lại hồ sơ, nếu không thống nhất, Chánh Văn phòng báo
cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Việc thẩm tra về nội dung tối đa không quá
2 ngày làm việc.
3. Trình tự thẩm tra:
a. Đối với văn bản qui phạm pháp luật: Sau khi thẩm tra thể thức, thủ tục
và nội dung theo qui định tại Khoản 2 Điều này, Văn phòng Bộ chuyển hồ sơ cho Vụ
Pháp chế thẩm định (về mặt pháp lý). Chậm nhất là 2 ngày (ngày làm việc) Vụ
Pháp chế phải chuyển lại cho Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo bộ ký. Trường hợp
phải sửa chữa hoặc cần hoàn thiện lại, Văn phòng Bộ chuyển lại cho đơn vị hoặc
Ban soạn thảo để sửa chữa, trường hợp không thống nhất thì báo cáo Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực, trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ trưởng để quyết định.
b. Đối với văn bản hành chính thông thường, Văn phòng bộ tổ chức thẩm
tra thể thức, thủ tục và nội dung theo qui định tại Khoản 2 Điều này, nếu đúng
qui định thì làm thủ tục trình ký, nếu không đúng qui định, Văn phòng Bộ thông
báo cho đơn vị soạn thảo sửa lại; trường hợp hai bên không thống nhất được thì
báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Văn phòng Bộ phân loại văn bản trình ký theo đúng lĩnh vực và thẩm
quyền giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ. Trường hợp Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực đi công tác vắng, nếu vấn đề trình cần xử lý gấp thì Văn phòng Bộ báo
cáo Bộ trưởng xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 18. Thủ tục trình văn bản
Thủ tục trình văn
bản báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng:
1. Đối với những văn bản, công việc Bộ giao cho một đơn vị xử lý, Văn
phòng Bộ sau khi kiểm tra thể thức, thủ tục nội dung, nếu đủ điều kiện thì
trình hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Đối với những văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
khác, hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các đơn vị liên quan và có chữ
ký của lãnh đạo đơn vị đó trong Phiếu trình. Nếu đơn vị liên quan không đồng ý
với nội dung trình trong hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản riêng. Đối với những
h? so công việc mà Lãnh đạo Bộ yêu cầu tham khảo ý kiến của các đơn vị, cá nhân
có liên quan, yêu cầu đơn vị chủ trì giải trình, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn
vị chủ trì chuẩn bị nội dung, tổ chức họp để Lãnh đạo Bộ nghe báo cáo giải
trình, góp ý trước khi quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ có
thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì
cuộc họp và báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Bộ về kết quả cuộc họp.
3. Hồ sơ trình dự
thảo văn bản qui phạm pháp luật bao gồm:
a. Tờ trình Bộ trưởng phải thuyết minh rõ nội
dung chính của văn bản, ý kiến của các đơn vị liên quan, ý kiến giải trình tiếp
thu ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan (tóm tắt); ý kiến đề xuất của đơn
vị chủ trì. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo
đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
b. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có
liên quan.
c. Dự thảo văn bản phải có chữ ký nháy của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo vào cuối dự thảo.
d. ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế.
đ. Các tài liệu cần
thiết khác.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng,
Thứ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu
trình.
2. Đối với hồ sơ trình được Lãnh đạo Bộ ký ngay, Văn phòng Bộ làm thủ tục
phát hành. Đối với hồ sơ phải sửa đổi, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về
nội dung sửa đổi, Thủ trưởng đơn vị chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ chậm nhất là 2
ngày làm việc gửi Văn phòng Bộ trình ký. Trường hợp không cần thiết phải ra văn
bản, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn
vị chủ trì biết.
Điều 20: Thẩm quyền ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản theo chức năng, quyền hạn được Chính phủ
qui định.
2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký thay Bộ trưởng các văn bản xử lý các
vấn đề cụ thể theo lĩnh vực. Ngoài ra tuỳ từng trường hợp cụ thể Bộ trưởng sẽ uỷ
quyền Thứ trưởng ký.
3. Thủ trưởng đơn vị được Bộ trưởng uỷ quyền ký thừa lệnh một số văn bản
có tính chất hướng dẫn, giải thích chế độ chính sách, nghiệp vụ, chuyên môn hoặc
văn bản được Lãnh đạo Bộ uỷ quyền trong “Phiếu trình giải quyết công việc”.
Chánh văn phòng Bộ ký thừa lệnh các văn bản phục vụ công tác điều hành của Bộ.
Điều 21: Lưu văn bản trên mạng tin học của Bộ
Văn bản sau khi được Lãnh đạo Bộ và lãnh đạo các đơn vị ký theo uỷ quyền,
các đơn vị có trách nhiệm gửi tệp tin( file) văn bản về Văn phòng Bộ.
Điều 22: Trách nhiệm của các đơn vị trong cơ
quan Bộ có con dấu riêng
1. Các đơn vị có dấu riêng ngoài những qui định ghi tại Điều 21,
22, còn phải thực hiện các qui định sau:
a. Xử lý công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, không chuyển lên
Bộ giải quyết những công việc trong phạm vi quyền hạn của đơn vị mình.
b. Báo cáo Bộ tất cả những văn bản liên quan đến công tác quản lý ngành
do đơn vị mình ban hành ( trong mục nơi nhận ghi Bộ Xây dựng thay Báo cáo).
Điều 23. Thời hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày họp định kỳ giao ban hàng
tháng, quí, Văn phòng Bộ ra thông báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp.
Điều 24. Phát hành văn bản
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành các văn bản của Bộ sau khi cấp
có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào mạng tin học của Bộ.
2. Đối với văn bản qui
phạm pháp luật: Văn phòng Bộ ph?i h?p v?i dơn vị chủ trì gửi đăng Công báo
Chính phủ;
3. Trung tâm Tin học có trách nhiệm cập nhật
vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ, trang thông tin điện tử của Bộ đối với
các văn bản do Bộ ban hành.
4. Báo, Tạp chí của Bộ có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội
dung các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Việc ban hành văn bản và quản lý văn bản ban hành phải bảo đảm thực
hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật
Nhà nước.
CHƯƠNG V
Điều 25: Các loại cuộc họp của Bộ
Các hình thức họp, hội nghị gồm:
1. Họp giao
ban Bộ
2. Họp chuyên
môn
3. Họp làm việc
4. Hội nghị tập
huấn, triển khai
5. Hội nghị
triển khai nhiệm vụ công tác
6. Hội nghị
sơ kết, tổng kết chuyên đề
7. Hội nghị tổng
kết năm
Điều 26. Việc tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác, hội
nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm
Khi thấy cần
thiết phải tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác trên phạm vi toàn quốc;
hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; Bộ trưởng có văn bản
xin phép Thủ tướng Chính phủ trước khi tổ chức hội nghị.
Điều 27. Công tác chuẩn bị các hội nghị
Các hội nghị toàn ngành qui định tại Điều 26, sau khi Thủ tướng Chính
phủ cho phép tổ chức phải tuân theo các qui trình sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ
chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo.
- Thành phần, thời gian, địa điểm họp.
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có).
- Dự kiến chương trình hội nghị.
- Các vấn đề cần thiết khác.
2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a. Lãnh đạo Bộ phân công các đơn vị liên quan viết báo cáo chính, báo
cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Thủ trưởng đơn vị được phân công
có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước
khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt.
b. Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng Bộ trước ngày hội nghị ít nhất 3
ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
c. Đối với Hội nghị toàn ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo
Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề
phát sinh.
- Các hội nghị chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị
chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ thông qua nội dung .
3. Mời họp: Đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ gửi giấy mời đúng
danh sách, thành phần. Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Bộ ký.
4. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị:
a. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu do các đơn vị thuộc
Bộ chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Bộ mà có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp
theo số lượng cần thiết;
b. Nếu tổ chức hội nghị ở trong cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
bố trí hội trường họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí
xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ. Đại biểu các đơn
vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ
theo chế độ hiện hành.
c. Kinh phí tổ chức hội nghị được chi theo quy định chung của Nhà nước
và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm.
Điều 28: Tổ chức các cuộc họp xử lý công việc
thường xuyên
1. Lãnh đạo Bộ quyết định triệu tập các cuộc họp thuộc thẩm quyền theo
qui định và chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung họp để nghe ý kiến tư vấn, tham
mưu trước khi quyết định giải quyết công việc; nếu có sự trùng nhau về thời
gian và thành phần thì Bộ trưởng quyết định.
a. Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ:
- Thẩm định sự cần thiết tổ chức họp theo đề xuất của đơn vị chủ trì
trước khi báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
- Đôn đốc đơn vị chủ trì chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời tới
các thành viên dự họp ( theo đề xuất của đơn vị chủ trì và ý kiến của Lãnh đạo
Bộ).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cho cỏc cuộc họp ? trong
co quan B?; phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ này nếu cuộc
họp được tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình và kết quả thực hiện ý kiến kết luận, chỉ
đạo tại cuộc họp.
b. Trách nhiệm của
Đơn vị chủ trì:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi tài liệu đến các thành phần được mời
trước ngày họp ít nhất 2 ngày làm việc (nếu là dự thảo văn bản qui phạm pháp luật);
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản theo kết luận của Lãnh đạo
Bộ.
2. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp mà nội dung họp có liên quan đến
các đơn vị khác thì phải báo cáo lãnh đạo Bộ về nội dung, thời gian và đăng ký
với Văn phòng Bộ để chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp. Người chủ trì do
lãnh đạo Bộ quyết định. Các đơn vị cần chủ động phối hợp giải quyết công việc,
hạn chế việc tổ chức họp.
3. Đơn vị, cá nhân đến dự họp phải có sự chuẩn bị, đi họp phải đúng giờ
và đúng thành phần; trường hợp phải tham gia nhiều cuộc họp trong cùng một thời
gian thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý; nếu vắng mặt thì uỷ nhiệm cho người khác đi
thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm.
4. Người được
Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị uỷ quyền đi họp ( cuộc họp do các cơ quan
khác mời) phải chuẩn bị về nội dung, phải xin ý kiến của người uỷ quyền để phát
biểu, không phát biểu với tư cách cá nhân.
5. Người chủ
trì cuộc họp phải có kết luận. Các cuộc họp do lãnh đạo Bộ chủ trì tuỳ theo
tính chất, nội dung kết luận phải được thông báo, trên cơ sở phân công của Lãnh
đạo Bộ về dự thảo thông báo, Văn phòng đôn đốc và ký phát hành thông báo.
CHƯƠNG VI
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 29: Đi công tác trong nước
1. Lãnh đạo Bộ
đi công tác, các đơn vị được giao chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ để
chuyến công tác đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng
đơn vị phải có chương trình, kế hoạch đi công tác ghi rõ nội dung, thời gian đi
công tác trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Cấp phó đi
công tác do cấp trưởng cử nhưng phải thông báo cho Văn phòng Bộ biết để theo
dõi. Công chức các đơn vị đi công tác do Thủ trưởng đơn vị cử, các trường hợp đột
xuất do Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Tham gia
đoàn công tác liên ngành:
a. Trên cơ sở
chức năng nhiệm vụ, thành phần được yêu cầu, Bộ cử cán bộ, công chức tham gia
các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa
phương, đơn vị. Theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác, đơn vị được cử tham gia
phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến chương trình công tác của
Đoàn theo chức năng.
b. Khi kết
thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn
phải báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên
quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng
đoàn.
5. Lãnh đạo Bộ
tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a. Khi có chủ
trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên
hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc báo cáo Lãnh đạo Bộ.
b. Sau khi
chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan
để chuẩn bị.
c. Các báo
cáo và tài liệu cần được chuẩn bị trước, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi cho các cá
nhân tham gia đoàn công tác trước khi đi ít nhất là 1ngày làm việc.
d. Trước chuyến
công tác từ 1-2 ngày, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối
về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
6. Các đoàn công tác khác do Bộ
cử đi:
a. Thủ trưởng
đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng
thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác
từ 2 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường
xuyên.
b. Đoàn
được Lãnh đạo Bộ cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình,
nội dung, báo cáo và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 2 ngày làm việc:
- Đoàn công
tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.
- Không bố
trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.
- Đoàn công
tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương
trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những
kiến nghị của cơ sở.
- Kết thúc đợt
công tác, trong thời hạn 2 ngày làm việc, cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả
công tác bằng văn bản theo trình tự cấp dưới báo cáo cấp trên.
7. Nghiêm cấm
mọi hành vi lợi dụng chức năng, quyền hạn để vụ lợi cá nhân trong việc đi công
tác ( yêu cầu mua vé máy bay, ăn nghỉ ở khách sạn... )
8. Chế độ
công tác phí theo qui định hiện hành.
Điều 30. Đi công tác nước ngoài
1. Cán bộ,
công chức cơ quan Bộ đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định.
2. Tham gia
các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên
ngành:
a. Cán bộ,
công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn
đề liên quan theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung các văn bản đó.
b. Sau khi
hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 3 ngày làm việc, cán bộ tham
gia đoàn phải báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết
luận của trưởng đoàn.
3. Các đoàn công tác do Lãnh đạo
Bộ làm trưởng đoàn:
a. Khi có
Đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức
với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên
Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, cử
cán bộ của Vụ tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác;
chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định;
b. Đoàn do
Lãnh đạo Bộ dẫn đầu đi dự hội nghị, hội thảo, đơn vị chủ trì nội dung chịu
trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản
cho Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
c. Các đoàn
công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt
trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường
hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian,
địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí trình Lãnh đạo Bộ duyệt. d. Thành phần
đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.
đ. Thủ trưởng
các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch,
chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn được phân công phụ trách không quá 2 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh
phí từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ khi được Bộ trưởng phân công.
4. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc
tế:
a. Giải quyết
các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà
nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của
đoàn do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn.
b. Bố trí
Lãnh đạo Vụ tiễn, đón các đoàn đi công tác quy định tại điểm a, khoản 3 Điều
này; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo
Bộ xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Trách nhiệm
của Trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:
a. Tổ chức thực
hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương
trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật.
b. Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các
đơn vị có liên quan.
Điều 31: Tiếp khách trong nước
1. Khách đến
làm việc với các đơn vị trong cơ quan Bộ phải đăng ký qua Văn phòng Bộ để được
chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Bộ đăng ký với Văn phòng Bộ về
nội dung và thời gian để Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ. Các trường hợp học
sinh, sinh viên đến liên hệ thực tập do Lãnh đạo Bộ quyết định.
2. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo
chương trình của Lãnh đạo Bộ:
a. Chánh Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và các chức danh tương đương, các đoàn
đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.
b. Khi có kế hoạch
làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với đối tác về nội dung chương
trình làm việc để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Sau khi nội dung chương trình làm việc
được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời
các đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc theo chương trình.
3. Đối với
các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách
nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo
Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế của Bộ.
4. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, lãnh đạo
các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội
dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến
đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị,
Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Điều 32. Tiếp khách nước ngoài
1. Đối với
các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ
liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ ít nhất 1 ngày làm việc trước khi tiếp.
2. Các cuộc
đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của
Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp
xã giao của Lãnh đạo Bộ đối với khách nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối
phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị về nội dung, đối tượng, thành phần, thời
gian tiếp và báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp
của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của
đơn vị và phải báo cho Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ để phối hợp. Hàng
quý, các đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài
gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc tế
giúp các đơn vị bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử
lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.
CHƯƠNG VII
Điều 33. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng
1. Tình hình
thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc
vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.
2. Nội dung
và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ
đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả
làm việc và những kiến nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác
khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 34.
Các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ
1. Thủ trưởng
đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định
của Bộ. Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn
vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc
thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực
hiện nhiệm vụ sau đây:
a. Tổ chức
cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng, Thứ trưởng về các vấn đề đã được giải
quyết.
b. Tổng hợp
và xây dựng báo cáo của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
Nhà nước cấp trên.
c. Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ
sự chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng.
d. Đề xuất và
báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã
hội liên quan đến Bộ, ngành.
Điều 35: Tiếp nhận, lưu giữ và chuyển thông tin
1. Cán bộ, công
chức trong cơ quan Bộ có trách nhiệm chấp hành qui định khai thác và truy cập
thông tin trên Mạng tin học của Bộ.
2. Khuyến
khích việc trao đổi thông tin trên mạng và giữa các đơn vị, cá nhân để giải quyết
công việc. Các đơn vị thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học của Bộ
để kịp thời truy cập các văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Bộ gửi
để quán triệt và thực hiện.
3. Cán bộ,
công chức phải thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn.
4. Nghiêm cấm
mọi hành vi cung cấp thông tin của cơ quan Bộ khi chưa được phép hoặc vì mục
đích vụ lợi. Cá nhân vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật.
5. Văn phòng
Bộ phối hợp với Trung tâm tin học khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng
tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và
các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành
của Bộ.
Điều 36. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ
1. Cung cấp
thông tin:
a. Chánh Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc cung cấp thông tin đối với các phương
tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp
thông tin về hoạt động của Bộ, ngành.
b. Bộ thực hiện
chế độ điểm báo, trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát
các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Bộ thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
c. Trong cung
cấp thông tin không được để để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước
và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời
phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
VIII
Điều 37. Phạm
vi, đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi
hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành quy định những nhiệm vụ, công
việc mà Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, lĩnh vực do Bộ quản lý có trách nhiệm
thực hiện.
2. Đối tượng:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Việc kiểm
tra đối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn
bản qui phạm pháp luật có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp
luật.
Điều 38. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, ngành,
lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và của cá nhân Bộ
trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các
đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ
kiểm tra do Bộ trưởng giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do
Lãnh đạo Bộ uỷ quyền hoặc giao chủ trì.
Điều 39. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng đơn vị tổ
chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị,
phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Bộ tiến hành kiểm
tra:
a. Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo đơn vị, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra
tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.
b. Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình
hình và kết quả thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật.
c. Bộ trưởng uỷ quyền cho cán bộ cấp Cục, Vụ, chủ trì việc kiểm tra hoặc
quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng
lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện.
d. Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị tổng kết việc thực hiện (hình thức
này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn).
đ. Hình thức khác do Bộ trưởng quyết định.
Điều 40. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì có văn bản báo cáo
Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và
các đơn vị có liên quan trong Bộ; báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh
giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến
nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi
kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định
của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ.
3. Định kỳ cuối mỗi quý, Thủ trưởng đơn vị báo cáo tình hình thực hiện
các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
4. Văn phòng Bộ tổng hợp chung, báo cáo Bộ tình hình kiểm tra việc thi
hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Bộ giao.
CHƯƠNG IX
CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC
HIỆN QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ
Điều 41: Mục đích kiểm tra
Kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những vướng mắc, sai phạm nảy
sinh trong quá trình triển khai để đảm bảo thực hiện tốt Qui chế này.
Điều 42: Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải có kế hoạch, trường hợp kiểm tra đột xuất
được thực hiện theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Kiểm tra phải đảm bảo công khai, dân chủ, đúng pháp luật, không gây
phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận hoặc báo cáo.
Điều 43: Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên phục vụ công tác quản lý của Bộ.
2. Kiểm tra theo kế hoạch được duyệt
3. Kiểm tra đột xuất.
Điều 44: Tổ chức kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Các đơn vị kiểm tra việc chấp hành Qui chế ở đơn vị mình.
2. Văn phòng Bộ là đầu mối đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc thi
hành Qui chế làm việc cơ quan Bộ.
3. Lãnh đạo Bộ kiểm tra các đơn vị và phân công đơn vị chủ trì kiểm tra
chéo các đơn vị thực hiện Qui chế.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra: Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì phải
báo cáo kết qủa và kiến nghị xử lý nếu phát hiện có sai phạm.
CHƯƠNG X
CÔNG TÁC TIẾP
DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 45: Quyền khiếu nại tố cáo
Mọi công dân đều có quyền phản ánh, khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ.
Điều 46: Trách nhiệm của Bộ trưởng
1. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, Bộ trưởng có thể bố trí lịch tiếp
công dân trong tháng. Ngoài ra Bộ trưởng có thể uỷ nhiệm cho Thứ trưởng tiếp
công dân nhưng ít nhất mỗi quý Bộ trưởng sẽ bố trí thời gian để tiếp công dân 1
buổi.
2. Chỉ đạo Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị phối hợp
thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 47. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết
phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công
dân theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ.
Điều 48. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra bộ là đầu mối tiếp công dân, bố trí cán bộ thường trực tiếp
công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Người được phân công trực tiếp công
dân có trách nhiệm: Tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; nghe trình bày, trả
lời theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì hẹn lịch trả lời và báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
tiếp công dân.
2. Đề nghị Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền
cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn, trả
lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Thanh tra Chính phủ về
công tác tiếp công dân.
Điều 49. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ
trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của
công dân.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng
phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh
tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu
của Thanh tra Bộ.
CHƯƠNG XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50: Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng
hợp tình tình thực hiện Qui chế, báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo tại cuộc họp
giao ban hàng tháng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Qui chế
này tới cán bộ, công chức đơn vị mình; chịu trách nhiệm liên đới nếu cá nhân
trong đơn vị vi phạm, đồng thời phản ánh, kiến nghị sửa đổi nếu thấy cần thiết.
3. Công chức phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Qui chế làm việc
và vận động mọi người cùng thực hiện.
Điều 51: Khen thưởng và kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Qui chế làm việc sẽ được khen thưởng định
kỳ hoặc đột xuất.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm các qui định của Qui chế làm việc, đặc biệt
là không đảm bảo tiến độ soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật, trả lời văn bản
có thời hạn chậm, nội dung văn bản không đảm bảo chất lượng phải sửa chữa nhiều
lần… tuỳ theo mức độ sẽ bị nhắc nhở, phê bình, cắt các danh hiệu thi đua, kéo
dài thời hạn nâng bậc lương, không được xét thi nâng ngạch công chức và xử lý kỷ
luật theo qui định của Pháp lệnh Cán bộ công chức.
a. Đơn vị vi phạm các qui định của Qui chế làm việc, đặc biệt là không
đảm bảo tiến độ soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật; có văn bản trả lời chậm,
nội dung văn bản không đảm bảo chất lượng phải sửa chữa nhiều lần… thì sẽ bị xử
lý như sau:
- Lần đầu sẽ bị phê bình, nhắc nhở tại Hội nghị giao ban;
- Vi phạm từ 3 lần trở lên sẽ bị hạ bậc khi bình xét thi đua, nếu tái
phạm nhiều lần sẽ bị cắt danh hiệu thi đua cuối năm của đơn vị.
b. Cá nhân vi phạm các qui định của Qui chế làm việc, đặc biệt là không
đảm bảo tiến độ soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật được giao; có văn bản trả
lời chậm, nội dung văn bản không đảm bảo chất lượng phải sửa chữa nhiều lần…
thì sẽ bị xử lý như sau:
- Lần đầu sẽ bị phê bình, nhắc nhở trước toàn đơn vị
- Vi phạm đến 3 lần sẽ bị hạ bậc khi bình xét thi đua cuối năm;
- Nếu tái phạm nhiều lần, tuỳ theo mức độ sẽ bị: cắt danh hiệu thi đua
cuối năm, kéo dài thời hạn nâng bậc (từ 1-2 năm), không được xét đi học đào tạo
về nghiệp vụ, lý luận chính trị; không được xét thi nâng ngạch chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp.
- Trường hợp tái phạm có hệ thống dù đã nhắc nhở nhiều lần sẽ bị xử lý
theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
c. Thủ trưởng đơn vị và cấp phó được giao phụ trách trực tiếp, nếu để đơn
vị và cá nhân vi phạm các qui định của Qui chế làm việc, đặc biệt là không đảm
bảo tiến độ soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật được giao; có nhiều văn bản trả
lời chậm, nội dung văn bản không đảm bảo chất lượng phải sửa chữa nhiều lần…,
tuỳ theo mức độ sẽ bị cắt các danh hiệu thi đua, kéo dài thời hạn nâng bậc,
không xét thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
Nội
dung
|
Trang
|
CHƯƠNG I
|
1
|
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
|
1
|
Điều 1: Phạm vi, Đối tượng
điều chỉnh
|
1
|
Điều 2: Giải thích từ ngữ
|
1
|
Điều 3:
Nguyên tắc làm việc
|
1
|
Chương II
|
2
|
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, CÁC QUAN HỆ CÔNG TÁC
|
2
|
Điều 4: Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
|
2
|
Điều 5: Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
|
3
|
Điều 6: Thứ trưởng Thường
trực
|
4
|
Điều 7: Cách thức giải quyết
công việc của Lãnh đạo Bộ
|
4
|
Điều 8: Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
|
5
|
Điều 9: Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Công chức
|
5
|
Điều 10: Quan hệ công tác
giữa Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
6
|
Điều 11: Quan hệ giữa Lãnh
đạo Bộ với Thủ trưởng đơn vị
|
6
|
Điều 12: Các quan hệ công
tác khác
|
6
|
CHƯƠNG III
|
7
|
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC
|
7
|
Điều 13: Các loại chương
trình công tác
|
7
|
Điều 14: Trình tự lập, quản
lý, thực hiện và kiểm điểm thực hiện chương trình công tác
|
8
|
CHƯƠNG IV
|
10
|
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ, SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
|
10
|
Điều 15: Tiếp nhận và xử lý
văn bản đến
|
10
|
Điều 16: Soạn thảo văn bản
|
10
|
Điều 17: Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ trong việc đôn đốc, kiểm tra văn bản trình ký
|
13
|
Điều 18: Thủ tục gửi văn bản,
trình giải quyết công việc
|
14
|
Điều 19: Xử lý hồ sơ trình
và thông báo kết quả
|
15
|
Điều 20: Thẩm quyền ký các
văn bản
|
15
|
Điều 21: Lưu văn bản trên Mạng
tin học của Bộ
|
15
|
Điều 22: Trách nhiệm của
các đơn vị trong cơ quan Bộ có con dấu riêng
|
15
|
Điều 23: Thời hạn ban hành
văn bản
|
16
|
Điều 24: Phát hành văn bản
|
16
|
CHƯƠNG V
|
16
|
TỔ CHỨC HỘI HỌP
|
16
|
Điều 25: Các
loại cuộc họp của Bộ
|
16
|
Điều 26: Việc tổ chức hội
nghị triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm
|
16
|
Điều 27: Công tác chuẩn bị
các hội nghị
|
17
|
Điều 28: Tổ chức các cuộc họp
xử lý công việc thường xuyên
|
18
|
CHƯƠNG VI
|
19
|
ĐI
CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
|
19
|
Điều 29: Đi công tác trong
nước
|
19
|
Điều 30: Đi công tác nước
ngoài
|
20
|
Điều 31: Tiếp khách trong
nước
|
21
|
Điều 32: Tiếp khách nước
ngoài
|
22
|
CHƯƠNG VII
|
22
|
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
|
22
|
Điều 33: Thứ trưởng báo cáo
Bộ trưởng
|
22
|
Điều 34: Các đơn vị trực
thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ
|
23
|
Điều 35: Tiếp nhận, lưu giữ
và chuyển thông tin.
|
23
|
Điều 36: Cung cấp thông tin
về hoạt động của Bộ
|
23
|
CHƯƠNG VIII
|
24
|
KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
|
24
|
Điều 37: Phạm vi và đối tượng
kiểm tra
|
24
|
Điều 38: Thẩm quyền kiểm
tra
|
24
|
Điều 39: Hình thức kiểm tra
|
24
|
Điều 40: Báo cáo kết quả kiểm
tra
|
25
|
CHƯƠNG IX
|
25
|
CÔNG
TÁC KIỂM TRA THỰC HIỆN QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ
|
25
|
Điều 41: Mục đích kiểm tra
|
25
|
Điều 42: Nguyên tắc kiểm
tra
|
25
|
Điều 43: Hình
thức kiểm tra
|
25
|
Điều 44: Tổ chức kiểm tra,
báo cáo kết quả kiểm tra
|
26
|
CHƯƠNG X
|
26
|
CÔNG
TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
|
26
|
Điều 45: Quyền khiếu nại tố
cáo
|
26
|
Điều 46: Trách nhiệm của Bộ
trưởng
|
26
|
Điều 47: Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ
|
26
|
Điều 48: Trách nhiệm của
Thanh tra Bộ
|
26
|
Điều 49: Trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị
|
27
|
CHƯƠNG XI
|
27
|
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
|
27
|
Điều 50: Trách nhiệm của
đơn vị, cá nhân
|
27
|
Điều 51: Khen thưởng và kỷ
luật
|
27
|
Kính trình: Bộ Trưởng Nguyễn Hồng Quân
Vấn đề trình: Ban hành Qui chế làm việc (sửa đổi) của cơ quan Bộ Xây
dựng
Ý kiến
của đơn vị chủ trì soạn thảo
|
Ý kiến
giải quyết của lãnh đạo Bộ
|
Tóm tắt nội dung và kiến nghị giải quyết: Căn cứ Quyết định số
337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Qui chế làm
việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Căn cứ Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Qui định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Văn phòng đã nghiên cứu sửa đổi Qui chế làm việc cơ quan Bộ trên cơ sở
tham khảo qui chế mẫu và QC làm việc hiện hành; Kính trình Bộ trưởng.
2. Cơ sở ban hành
văn bản:
3. ý kiến tham
gia của các đơn vị phối hợp:
4. Lãnh đạo đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản ký:
5. Chuyên viên
soạn thảo văn bản ký:
Trần
Quốc Hùng
|
|
Văn phòng Bộ
|
6.Ý kiến
lãnh đạo Văn phòng:
7. Chuyên
viên tổng hợp kiểm tra nội dung và hình thức văn bản:
8. Kiểm tra
thời hạn xử lý công việc:
8.1
Thời điểm trình:
8.2
Người nhận phiếu trình ký:
9. Lưu văn
bản trên mạng XDNET01:
9.1
Đã có trên mạng: ð
9.2
Chưa có trên mạng: ð
|