BỘ
NGOẠI THƯƠNG-BỘ VĂN HOÁ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
7-TTLB/VH/NgT
|
Hà
Nội , ngày 17 tháng 1 năm 1985
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - NGOẠI THƯƠNG SỐ 7- TTLB/VH/NGT NGÀY 17
THÁNG 1 NĂM 1985 QUY ĐỊNH PHẠM VI KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH DỊCH
VỤ THU NGOẠI TỆ CỦA NGÀNH VĂN HOÁ.
Thi hành Quyết định số 113-HĐBT
ngày 10-7-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về một số biện pháp phát triển hàng xuất
khẩu và tăng cường công tác quản lý xuất nhập khẩu và Nghị quyết số 159-HĐBT
ngày 19-12-1983 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác văn hoá thông tin trong thời
gian trước mắt, Bộ Văn Hoá và Bộ Ngoại thương quy định phạm vi kinh doanh xuất
nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ của ngành văn hoá theo các nội
dung dưới đây:
1. Các tổ chức
kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ trực thuộc Bộ Văn
Hoá gồm:
- Công ty xuất nhập khẩu sách
báo và văn hoá phẩm (XUNHASABA),
- Công ty xuất nhập khẩu và phát
hành phim Việt Nam (FAFIM),
- Công ty biểu diễn nghệ thuật
Việt Nam (VINACONCERT).
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
và dịch vụ của các đơn vị nói trên được quy định cụ thể tại các phụ lục số 1,
2, 3 kèm theo thông tư này.
2. Nhằm tập
trung đầu mối và tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động kinh tế đối ngoại
về văn hoá, liên Bộ quy định:
a) Các đơn vị nhập khẩu trực thuộc
Bộ Văn hoá là đơn vị duy nhất được quyền xuất nhập khẩu các loại ấn loát phẩm,
nhạc phẩm, tác phẩm nghệ thuật về hội hoạ, điêu khắc, đồ cổ, phim chiếu bóng và
phim đèn chiếu các loại đã in tráng, băng đã ghi hình (video cassette).
b) Công ty biểu diễn nghệ thuật
là đơn vị đầu mối tổ chức và ký kết với nước ngoài về biểu diễn các loại hình
nghệ thuật, sân khấu.
c) Các đơn vị xuất nhập khẩu
khác của Trung ương không kinh doanh các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh đã
giao cho các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá.
d) Các địa phương được quyền xuất
nhập khẩu các văn hoá phẩm của địa phương ngoài danh mục đã quy định ở tiết a,
điểm 2 trên đây sau khi được Bộ Văn hoá duyệt về mặt văn hoá và Bộ Ngoại thương
duyệt kế hoạch hàng hoá.
đ) Các địa phương được thực hiện
các dịch vụ văn hoá nghệ thuật thu ngoại tệ ở địa phương sau khi được Bộ Văn
Hoá duyệt về nội dung văn hoá, và ở nước ngoài thông qua đầu mối ký kết của
Công ty biểu diễn nghệ thuật Việt Nam.
3. Các đơn vị
kinh doanh đối ngoại trực thuộc Bộ Văn hoá được kinh doanh bổ sung ngoài chỉ
tiêu pháp lệnh Nhà nước giao và được hưởng quyền sử dụng ngoại tệ theo chế độ
quy định của Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các quy định của liên Bộ Văn hoá - Ngoại thương trước đây
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Hoàng
Trọng Đại
(Đã
ký)
|
Vũ
Khắc Liên
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ THUỘC PHẠM
VI KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU SÁCH BÁO VÀ VĂN HOÁ PHẨM (XUNHASABA)
TRỰC THUỘC BỘ VĂN HOÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên Bộ Văn hoá- Ngoại thương số 7-TTLB/VH/NgT ngày
17-1-1985)
A. XUẤT KHẨU VÀ DỊCH VỤ
1. Các loại ấn phẩm: sách, báo,
tạp chí, báo ảnh, bưu ảnh, tranh in...
2. Nhận gia công in cho nước
ngoài .
3. Các loại tác phẩm nghệ thuật,
hội hoạ, điêu khắc, gồm:
- Tranh tác phẩm nguyên bản và
phục chế có chữ ký của tác giả thuộc mọi chất liệu.
- Bưu thiếp vẽ trên giấy, trên lụa,
thêu trên lụa,
- Tranh dân gian Đông Hồ, Hàng
Trống.
- Điêu khắc và gốm mỹ thuật bao
gồm các sáng tác mới, phục chế, phong chế thuộc mọi chất liệu.
4. Tem bưu chính các loại (tạm
thời vẫn giao cho Công ty tem trực thuộc Tổng cục Bưu điện phụ trách xuất sang
các nước ngoài khu vực xã hội chủ nghĩa theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng).
5. Đĩa hát và băng nhạc các loại
đã ghi âm thanh.
6. Các loại nhạc cụ và các bộ phận
của nhạc cụ.
7. Các sản phẩm tạo hình nghệ
thuật bằng đá, không phải đá quý (theo quyết định số 38-CP ngày 9-2-1979 của Hội
đồng Chính phủ).
8. Thực hiện các dịch vụ triển
lãm về sách báo, hàng mỹ thuật trong và ngoài nước thuộc phạm vi kinh doanh của
Xunhasaba có thu ngoại tệ.
B. NHẬP KHẨU:
1. Các loại ấn phẩm (chi tiết
như phần xuất).
2. Các loại tem chơi.
3. Đĩa hát, băng nhạc đã ghi âm
thanh.
4. Các loại nhạc cụ và bộ phận của
nhạc cụ.
5. Thần sa, chu sa.
6. Kim khắc đĩa hát và đĩa gốc.
7. Nhập khẩu các phương tiện và
vật liệu chuyên dùng cho sản xuất văn hoá phẩm và biểu diễn nghệ thuật bằng vốn
tự có.
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ THUỘC PHẠM
VI KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ PHÁT HÀNH PHIM VIỆT NAM (FAFIM) TRỰC
THUỘC BỘ VĂN HOÁ.
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên bộ Văn hoá - Ngoại thương số 7- TTLB/VH/NgT ngày
17-1- 1985).
A. XUẤT KHẨU VÀ DỊCH VỤ:
1. Phim chiếu bóng các loại, các
cỡ đã in tráng.
2. Băng đã ghi hình (Video
cassette).
3. Phim đèn chiếu đã in tráng.
4. Phim tư liệu và trích đoạn
phim tư liệu đã in tráng.
5. Hợp tác làm phim với nước
ngoài, bao gồm cả việc cử diễn viên điện ảnh đi làm phim cho nước ngoài.
6. Tổ chức các dịch vụ làm phim
cho nước ngoài tại Việt Nam.
7. Gia công làm phụ đế phim cho
nước ngoài.
8. Thực hiện dịch vụ chiếu phim
cho người nước ngoài ở Việt Nam.
B. NHẬP KHẨU:
1. Phim chiếu bóng các loại, các
cỡ đã in tráng.
2. Băng đã ghi hình (video
cassette).
3. Phim đèn chiếu đã in tráng.
4. Thiết bị và nguyên liệu làm
phụ đế phim.
PHỤ LỤC SỐ 3
DANH MỤC DỊCH VỤ VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT THUỘC PHẠM VI KINH
DOANH ĐỐI NGOẠI CỦA CÔNG TY BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT VIỆT NAM (VINACONCERT) TRỰC
THUỘC BỘ VĂN HOÁ.
(Ban hành kèm theo Thông tư liên Bộ Văn hoá - Ngoại thương số 7- TTLB/VH/NgT
ngày 17-1-1985)
A. CÁC DỊCH VỤ:
1. Biểu diễn các loại hình nghệ
thuật ở nước ngoài và trong nước có thu ngoại tệ.
2. Dạy nhạc, múa, hát... cho người
nước ngoài ở Việt Nam có thu ngoại tệ.
3. Cho người nước ngoài thu
thanh, thu hình... các cuộc biểu diễn nghệ thuật của nước ta ở nước ngoài và
trong nước có thu ngoại tệ.
B. NHẬP KHẨU:
Trong phạm vi số ngoại tệ
Vinaconcert được quyền sử dụng theo chế độ quy định của Nhà nước, Vinaconcert
được nhập khẩu các phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ biểu diễn nghệ thuật
theo kế hoạch được Bộ Văn hoá duyệt và Bộ Ngoại thương chấp nhận.