BỘ XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------
|
Số: 322-BXD/ĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định 132/HĐBT ngày 05/5/1990 về việc phân loại đô thị và phân cấp
quản lý đô thị và Chỉ thị 19/CT ngày 22/1/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về việc chấn chỉnh công tác quản lý đô thị;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Đô thị - Nông thôn và Viện trưởng Viện
Quy hoạch Đô thị - Nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này bản quy định về lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và hướng
dẫn nội dung chủ yếu các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
Điều 2. Bản quy định này áp dụng
trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị trong cả nước. Những
quy định trước đây của Bộ Xây dựng và ủy ban Nhân dân các tỉnh trái với quy định
này đều bãi bỏ. Riêng giá thiết kế quy hoạch đô thị nông thôn ban hành theo Quyết
định số 142-BXD/VKT của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 18/5/1989 vẫn được tiếp tục
áp dụng đến khi ban hành giá mới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP CÁC ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 322-BXD/ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Tất cả các đô
thị (thành phố, thị xã, thị trấn) đều phải có đồ án quy hoạch cải tạo và xây dựng.
Các đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ
quy hoạch xây dựng vùng, đồ án quy hoạch chung cho toàn bộ lãnh thổ đô thị và đồ
án quy hoạch chi tiết cho từng phần lãnh thổ của đô thị.
Điều 2.Công
tác quy hoạch xây dựng đô thị có nhiệm vụ cụ thể hoá chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển đô thị quốc
gia, phối hợp với các quy hoạch chuyên ngành, bảo đảm cho quá trình đô thị hoá
và sự phát triển các đô thị đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường.
Điều 3. Đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị phải do các tổ chức chuyên trách được Nhà nước công nhận lập và
phải tuân theo luật lệ, tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình của Nhà nước và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồ án quy hoạch được duyệt là cơ sở pháp lý để quản
lý xây dựng đô thị, tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản, lập các
kế hoạch cải tạo, xây dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành
và địa phương.
Điều 4
1.
Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt phải được
phổ biến công khai để nhân dân biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, các đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị cần phải được điều chỉnh:
- Việc điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung
được tiến hành theo định kỳ 5 năm một lần.
- Các điều chỉnh bổ sung không theo định kỳ
trên đối với đồ án quy hoạch chung hoặc quy hoạch chi tiết được tiến hành thường
xuyên khi xét thấy cần thiết.
Mọi việc điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây
dựng đô thị đều phải được phép của cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án dó.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
II.1. SƠ ĐỒ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG:
Điều 5. Sơ đồ quy hoạch xây dựng
vùng nhằm xác lập các cơ sở để lập đồ án quy hoạch xây dựng các độ thị hoặc các
khu công nghiệp, các điểm dân cư nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi
trường trong vùng. Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng được lập theo quy định của
Chính phủ trong giai đoạn 15 - 20 năm, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và từng vùng, các quy hoạch chuyên ngành theo vùng
và các quy định, pháp luật của Nhà nước có liên quan.
Điều 6. Sơ đồ quy hoạch xây dựng
vùng được lập cho các loại vùng lãnh thổ có chức năng tổng hợp hoặc chuyên
ngành (công nghiệp, đô thị, nông nghiệp, du lịch - nghỉ dưỡng, bảo vệ thiên
nhiên, lâm nghiệp v.v.) và các vùng kinh tế - hành chính tỉnh, huyện, các khu vực
phát triển kinh tế. Nhiệm vụ của sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng là:
1. Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn
lực phát triển vùng.
2. Dự báo các khả năng tăng trưởng về kinh
tế, dân số, đất đai, nhu cầu xã hội, các quan hệ nội, ngoại vùng, quá trình đô
thị hoá và sự bất ổn định của môi trường tự nhiên ... hình thành các phương án
cân đối khả năng với nhu cầu.
3. Xây dựng các mục tiêu và quan điểm phát
triển vùng.
4. Định hướng tổ chức không gian (phân định
các vùng chức năng), cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ môi trường.
5. Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên
phát triển, hình thành danh mục các chương trình và dự án đầu tư trọng điểm,
cân đối yêu cầu vốn đầu tư, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
6. Kiến nghị cơ chế và các chính sách quản
lý phát triển vùng.
Điều 7. Sơ đồ quy hoạch xây dựng
vùng được lập trên các bản đồ địa hình có tỷ lệ được quy định như sau:
1. Vùng có quy mô đến 30.000 km2 áp dụng bản
đồ có tỷ lệ 1/25.000 + 1/100.000
2. Vùng có quy mô lớn hơn 30.000 km2 áp dụng
bản đồ có tỷ lệ 1/100.000 - 1/300.000
Điều 8. Thành phần hồ sơ chủ yếu
của sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng gồm:
8.1. Phần bản vẽ:
1. Sơ đồ vị trí và các quan hệ liên vùng (tỷ
lệ lựa chọn theo quy mô của vùng nghiên cứu có tác động trực tiếp ảnh hưởng đến
vùng quy hoạch).
2. Bản đồ hiện trạng và đánh giá tổng hợp đất
đai.
3. Sơ đồ định hướng phát triển vùng (tổ chức
không gian, bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng.
4. Sơ đồ quy hoạch xây dựng đợt đầu (tổ chức
không gian, bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng có kèm theo danh mục các dự án đầu
tư sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.)
5. Sơ đồ minh hoạ quy hoạch xây dựng các
khu vực ưu tiên đầu tư (theo tỷ lệ thích hợp).
Tỷ lệ bản đồ quy định tại Điều 7 chỉ áp dụng
cho các sơ đồ 2, 3, 4 khi lập hồ sơ nghiên cứu (hồ sơ mầu) để báo cáo trong các
buổi xét duyệt. Đối với hồ sơ chính thức, tất cả các sơ đồ, bản đồ quy định tại
Điều 8 đều được thu nhỏ ở tỷ lệ thích hợp (có ghi tỷ lệ xích) để đưa vào phần
minh hoạ của thuyết minh.
8.2. Phần văn bản:
1. Thuyết minh tóm tắt và tổng hợp, tờ
trình và phụ lục.
Dự thảo văn bản quản lý
xây dựng theo sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng. Hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được gửi đến các Bộ, Ngành và các tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để thực hiện.
II.2. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ
Điều 9. Đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và
xây dựng đô thị về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường sống
thích hợp có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng đô thị với sản xuất
nông nghiệp, bảo đảm an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc
bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên có tính đến hậu quả của
thiên tai cũng như các sự cố công nghệ có thể xảy ra.
Điều 10. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho một đô
thị riêng biệt hoặc hệ thống các điểm dân cư đô thị có quan hệ thường xuyên chặt
chẽ với nhau về lãnh thổ, kinh tế, xã hội, dịch vụ và các mặt khác. Đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị được thể hiện bằng sơ đồ định hướng phát triển đô
thị 15 - 20 năm và quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 - 10 năm, trong đó tập trung giải
quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đánh giá tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các thế mạnh hoặc động lực phát triển đô thị.
2. Luận chứng xác định
tính chất, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật chủ yếu cải tạo và phát triển đô thị.
3. Định hướng phát triển
đô thị (không gian, bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng).
4. Quy hoạch xây dựng đợt
đầu 5 - 10 năm.
5. Xác lập các căn cứ
pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
6. Hình thành các cơ sở để
lập các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư.
Điều 11. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập trên bản đồ
địa hình có tỷ lệ được quy định như sau:
Bảng 1
Ký
hiệu tỷ lệ
|
Nội dung
|
Loại
đô thị theo QĐ 132/HĐBT
|
|
|
A
|
Sơ đồ liên hệ
vùng hoặc sơ đồ QHXD vùng
|
1/25.000
- 1/300.000
|
|
|
B
|
Định hướng phát triển
dài hạn
|
1/10.000-1/25.000
|
1/10.000
|
-1/5.000
|
C
|
Quy hoạch
xây dựng đợt đầu
|
1/10.000-1/5000
|
1.500
|
1/2.000
|
Các bản đồ gốc phải bảo đảm
chính xác, rõ ràng và không được quá thời hạn 5 năm kể từ khi ban hành.
Trường hợp địa hình, địa mạo
và hiện trạng đã có nhiều biến đổi, trước khi sử dụng, bản đồ phải được đo đạc
bổ sung và phải có kèm theo không ảnh. Riêng đối với đô thị loại I, khi lập đồ
án quy hoạch chung nhất thiết phải sử dụng không ảnh mới nhất, còn đối với các
đô thị loại II, III ở nơi có điều kiện thì phải triệt để khai thác các tài liệu
không ảnh để kiểm tra, làm chính xác lại các bản đồ gốc.
Điều 12.Thành
phần hồ sơ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị gồm:
12.1. Phần bản vẽ
1. Sơ đồ liên hệ vùng (tỷ
lệ A)
2. Bản đồ hiện trạng và
đánh giá tổng hợp đất xây dựng (tỷ lệ B)
3. Sơ đồ định hướng phát
triển không gian (tỷ lệ B)
4. Sơ đồ định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật (tỷ lệ B)
5. Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đai 5 - 10 năm (tỷ lệ C).
6. Bản đồ quy hoạch xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường (tỷ lệ C)
7. Sơ đồ tổng hợp các đường
dây, đường ống kỹ thuật (Tỷ lệ C)
8. Hồ sơ các mặt cắt và
chỉ giới đường đỏ các đường phố chính.
9. Các sơ đồ, biểu bảng
minh hoạ.
Các bản vẽ 1 - 8 và các
sơ đồ, biểu bảng minh hoạ (9) áp dụng bắt buộc đối với hồ sơ nghiên cứu (hồ sơ
màu) để sử dụng trong các cuộc họp báo cáo xét duyệt.
Khi lập hồ sơ chính thức,
tất cả các bản vẽ từ 1 - 6 và 9 phải được thu nhỏ ở tỷ lệ thích hợp, có kèm
theo tỷ lệ xích để đưa vào phần minh hoạ hoặc phụ lục của thuyết minh. Riêng
các bản vẽ 3, 4, 5, 6, 7, 8 phải được thể hiện trên bản đồ theo đúng tỷ lệ quy
định tại Điều 11 (hồ sơ mực) và phải được lưu trữ bằng máy vi tính để đảm bảo
tính chính xác khi khai thác sử dụng.
12.2. Phần văn bản
1. Tờ trình, thuyết minh
tóm tắt
2. Thuyết minh tổng hợp,
trong đó thể hiện những nội dung chính sau đây:
- Căn cứ vào cơ sở lập đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
- Nội dung chi tiết của đồ
án
- Các kết luận và khuyến
nghị.
- Phụ lục: các văn bản
thoả thuận của các cơ quan thẩm định, các bản vẽ thu nhỏ, các sơ đồ và biểu bảng
minh hoạ.
3. Dự thảo "Điều lệ
quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch", kèm theo bản đồ phân vùng quản lý
trong đó khoanh định các khu vực đặc trưng và quy định chế độ quản lý và sử dụng
đất (có kèm theo các tiêu chí kiến trúc quy hoạch và các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu) của từng khu vực đó.
II.3. Các đồ án quy hoạch chi tiết
Điều 13. Các đồ án quy hoạch
chi tiết nhằm cụ thể hoá và làm chính xác các quy định của đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị và lập cho các khu đất có yêu cầu cải tạo và xây dựng
trong khu vực trước mắt dưới 10 năm. Các đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và
quy định cụ thể chế độ quản lý sử dụng các khu đất hoặc các lô đất dành cho việc
sử dụng công cộng hoặc tư nhân, phục vụ cho các mục đích cải tạo chỉnh trang hoặc
xây dựng các công trình nhà ở, dịch vụ, các công trình sản xuất, kinh doanh,
các khu cây xanh, công viên văn hoá - nghỉ ngơi; nghiên cứu chuẩn bị kỹ thuật mặt
bằng khu đất, cải tạo và phát triển các mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; quy định việc
giữ gìn, tôn tạo và phát triển các công trình kiến trúc và các khu vực cảnh
quan thiên nhiên có giá trị, bảo đảm an toàn phòng, chữa cháy và bảo vệ môi trường
đô thị.
Các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt là
cơ sở để chỉ đạo việc lập các dự án đầu tư xây dựng, triển khai các bước thiết
kế xây dựng tiếp theo và tiến hành các thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch, giao đất
và cấp giấy phép xây dựng ...
Điều 14. Nhiệm vụ của các đồ
án quy hoạch chi tiết
1. Cụ thể hoá và làm chính xác những quy định
của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
2. Đánh giá thực trạng xây dựng và khả năng
sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
3. Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư cải
tạo và xây dựng tại khu đất quy hoạch.
4. Xây dựng mặt bằng sử dụng đất đai, phân
chia các khu đất hoặc các lô đất và quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai cho
các đối tượng sử dụng.
5. Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến
trúc và bảo vệ cảnh quan đô thị.
6. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo
và xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật.
7. Nghiên cứu phân kỳ đầu tư cải tạo và xây
dựng.
8. Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới
xây dựng các đường phố.
9. Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng
Điều 15. Các đồ án quy hoạch
chi tiết bao gồm
1. Đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai
Được lập ở hai mức độ như sau:
1.1. Đối với khu đất có diện tích trên 200
ha áp dụng bản đồ tỷ lẹ 1/2000 - 1/5000, nhằm cụ thể hoá và làm chính xác quy định
của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị về quản lý sử dụng đất đai; việc cải
tạo và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, định hướng về kiến trúc và bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên cho mỗi khu đất có quy mô 4 đến 20 ha.
1.2. Đối với khu đất từ 20 đến 200 ha áp dụng
bản đồ 1/1000 - 1/2000, nhằm cụ thể hoá và làm chính xác quy định của đồ án quy
hoạch chung và đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất có liên quan, đồng thời xác
định rõ mục tiêu, chế độ quản lý sử dụng đất các yêu câu về bố cục quy hoạch -
kiến trúc, và các cơ sở hạ tầng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, vệ sinh môi
trường ... cho từng khu đất dành để xây dựng các cụm công trình hoặc công
trình.
2. Đồ án quy hoạch chia lô:
Được lập cho khu đất có diện tích dưới 20
ha trên bản đồ địa chính và bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/200 - 1/500 nhằm quy định
chế độ quản lý và sử dụng đất đai và các yêu cầu cải tạo hoặc xây dựng các công
trình tại từng lô đất.
Các bản đồ gốc sử dụng để lập các đồ án quy
hoạch chi tiết phải bảo đảm rõ ràng, chính xác phản ánh nội dung cập nhật về địa
hình và thực trạng khu đất.
Điều 16. Thành phần hồ sơ chủ
yếu của đồ án quy hoạch chi tiết gồm:
16.1. Phần bản vẽ
1. Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất (trích
lập từ bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
hoặc đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai nếu là đồ án quy hoạch chia lô)
2. Bản đồ đánh giá hiện trạng và quỹ đất
xây dựng .
3. Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.
4. Sơ đồ cơ cấu quy hoạch (tối thiểu phải đề
xuất 2 phương án để so sánh, lựa chọn)
5. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai hoặc bản
đồ quy hoạch chia lô (đối với đồ án quy hoạch chia lô).
6. Sơ đồ tổ chức không gian quy hoạch - kiến
trúc và cảnh quan (mặt bằng và các mặt đứng triển khai).
7. Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
(có kèm theo các bản vẽ thiết kế chi tiết)
8. Bản đồ tổng hợp đường dây và đường ống kỹ
thuật
9. Hồ sơ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây
dựng.
Các sơ đồ 1, 4 và 6 được áp dụng tỷ lệ
thích hợp, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng đồ án.
Các bản đồ 2, 3, 5, 7, 8, 9 phải áp dụng tỷ
lệ được quy định tại Điều 15, khi lập hồ sơ nghiên cứu (hồ sơ màu) để báo cáo
trong các buổi xét duyệt.
Khi lập hồ sơ chính thức (hồ sơ mực), các bản
vẽ 5, 7, 8, 9 được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ được quy định tại Điều 15 và
được lưu trữ bằng máy vi tính để đảm bảo tính chính xác khi khai thác sử dụng.
Các bản vẽ còn lại phải được thu nhỏ ở tỷ lệ tích hợp có kèm theo tỉ lệ xích để
đưa vào phần minh hoạ hoặc phụ lục của thuyết minh.
16.2. Phần văn bản
1. Tờ trình, thuyết minh
tóm tắt và tổng hợp, phụ lục và các văn bản thoả thuận của các cơ quan thẩm định
hoặc xét duyệt đồ án.
2. Dự thảo điều lệ quản
lý xây dựng.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Bản quy định này áp
dụng trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị trong cả nước.
Các ông Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục,
Vụ trực thuộc bộ, các ông Kiến trúc sư trưởng thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng,
Sở Nhà đất, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thực hiện bản quy định này.
Điều 18. Bản quy định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây của Bộ Xây dựng
và ủy ban Nhân dân các địa phương trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|