BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 52/2008/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH
11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy
định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công
thương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Công Thương và các doanh nghiệp có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ CT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Lưu:VT, ATMT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ TẠM
THỜI
VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng12.năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động bảo vệ môi
trường công nghiệp, thương mại và công tác quản lý nhà nước về môi trường ngành
công thương.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương và thuộc các Sở Công Thương.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Doanh nghiệp ngành công nghiệp và
thương mại (sau đây gọi là doanh nghiệp) là doanh nghiệp thuộc Bộ Công
Thương bao gồm các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ và các đơn vị thành
viên, các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các Sở Công Thương được quy định, đăng ký
theo Luật Doanh nghiệp và hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim,
điện, năng lượng mới, năng lương tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xăng dầu, lưu thông hàng
hóa trong nước, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường trong công
nghiệp và thương mại (sau đây gọi là hoạt động bảo vệ môi trường) là hoạt
động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu
của các hoạt động công nghiệp và thương mại tới môi trường, ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động công
nghiệp và thương mại.
3. Kiểm toán chất thải: là một công cụ
hữu ích được sử dụng để xác định loại và khối lượng chất thải phát sinh trong
quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp giảm lượng thải hoặc tái
sinh, tái chế, tái sử dụng chất thải nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và
cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất, ngăn ngừa, giảm ô nhiễm và bảo vệ môi
trường.
4. Công tác báo cáo môi trường: là
việc lập và cung cấp các thông tin về môi trường có liên quan như số liệu, dữ
liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị
kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi
trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin
về các vấn đề môi trường khác của đơn vị tới cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
Điều 3. Bảo vệ môi
trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực.
1. Đơn vị được giao chủ trì xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Nghị
định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển và
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định và báo cáo Bộ trưởng kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Trên cơ sở kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Bộ trưởng
ban hành quyết định phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực.
3. Đối với Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không thuộc thẩm quyền thẩm định
của Bộ, đơn vị chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải gửi Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
kèm theo kết quả thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp có trách nhiệm định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ việc thực hiện hoạt động bảo
vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Bảo vệ môi
trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành thử nghiệm dự án
1. Chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường/bản cam kết bảo vệ môi trường/đề án bảo vệ môi trường
theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP; Thông
tư số 08/2006/TT-BTNMT và tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường/bản cam kết bảo vệ môi trường/đề án bảo vệ môi
trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt đầu tư của Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
3. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra, giám sát và xác nhận việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu nêu trong
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
Điều 5. Bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và lưu thông hàng hóa.
1. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và lưu
thông hàng hóa, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường, thực hiện các
giải pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường/bản cam
kết bảo vệ môi trường/đề án bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các
đơn vị thành viên phải cử một lãnh đạo chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị
về hoạt động bảo vệ môi trường; thành lập phòng, bộ phận, cán bộ chuyên trách,
tham mưu giúp Lãnh đạo quản lý môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình; định kỳ kiểm tra việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường tại các
đơn vị thành viên.
3. Hàng năm, các doanh nghiệp phải xây dựng
kế hoạch bảo vệ môi trường và được coi là một phần quan trọng trong chiến lược
phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch bảo vệ môi
trường không được coi là thông tin bí mật và phải được phổ biến rộng rãi nhằm
tăng cường nhận thức cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và
tổng kết kết quả thực hiện hàng năm.
4. Công tác bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
4.1. Nâng cao nhận thức, từng bước xây dựng ý
thức bảo vệ môi trường, cập nhật và phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường cho người sử dụng lao động, người lao động;
4.2. Quản lý và xử lý chất thải: chất thải
sinh hoạt, chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ …. phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường;
4.3. Thực hiện công tác giám sát môi trường,
định kỳ quan trắc các chất thải gây ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán chất thải và thực hiện các giải pháp
giảm thiểu chất thải;
4.4. Thực hiện ghi chép và lưu giữ thông tin
hiện trạng hoạt động của các thiết bị, hệ thống xử lý chất thải;
4.5. Quản lý chất thải nguy hại phải tuân thủ
theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại;
4.6. Chủ động lập kế hoạch, phương án, chuẩn
bị cơ sở vật chất, kỹ thuật để ứng phó sự cố môi trường, khắc phục hậu quả do
sự cố môi trường;
4.7. Từng bước áp dụng sản xuất sạch hơn
trong tất cả các công đoạn/dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm:
4.7.1. Quản lý tốt nội vi: áp dụng các biện pháp
quản lý và vận hành thích hợp ngăn ngừa rò rỉ, thất thoát nguyên nhiên vật
liệu, năng lượng, sản phẩm phụ và thành phẩm;
4.7.2. Kiểm soát tốt quá trình sản xuất: thực
hiện đúng và đầy đủ quy trình vận hành, hướng dẫn sử dụng thiết bị; duy trì chế
độ công nghệ sản xuất ổn định, bảo trì bảo dưỡng, ghi chép nhật ký sản xuất;
4.7.3. Thay thế nguyên phụ liệu đang sử dụng
bằng các nguyên phụ liệu ít độc hơn, ít nguy hại hơn, có khả năng tái tạo, có
thời gian sử dụng lâu hơn;
4.7.4. Cải tiến thiết bị, công nghệ: cải tiến
thiết bị, công nghệ hiện có để giảm tiêu hao, thất thoát nguyên vật liệu, phát
tán chất thải gây ô nhiễm, giảm tiếng ồn ra môi trường xung quanh;
4.7.5. Thay thế thiết bị, công nghệ: lắp đặt
thiết bị, công nghệ mới tiến tiến, hiệu quả và thân thiện môi trường hơn;
4.7.6. Tái sử dụng hoặc tái chế nguyên phụ
liệu, năng lượng bị thải loại trong quá trình sản xuất để sử dụng cho mục đích
có ích ngay tại cơ sở sản xuất;
4.7.7. Thay đổi sản phẩm hoặc cải tiến thiết
kế sản phẩm nhằm giảm tác động xấu đến môi trường của quá trình sản xuất sản
phẩm và/hoặc của bản thân sản phẩm đó trong toàn bộ vòng đời sản phẩm;
4.7.8. Cải tiến bao bì và đóng gói sản phẩm:
cải tiến đóng gói sao cho gọn nhẹ hơn, thân thiện hơn với môi trường đồng thời
vẫn đảm bảo bảo vệ được sản phẩm;
4.8. Cập nhật, lưu trữ các báo cáo môi
trường; các báo cáo môi trường phải được lưu giữ tối thiểu 5 năm gần nhất; định
kỳ báo cáo môi trường theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này;
4.9. Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong quá trình di dời hoặc ngừng sản xuất, tháo dỡ thiết bị, nhà xưởng; phục
hồi môi trường sau khi di dời hoặc ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh;
4.10. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000, sản xuất và tiêu dùng các loại
sản phẩm, hàng hóa thân thiện môi trường, tái chế từ chất thải, sản phẩm, bao
gói dễ phân hủy trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm
khác thân thiện môi trường.
Điều 6. Bảo vệ môi
trường trong xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ; nhập khẩu phế liệu.
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ ngoài việc tuân thủ các quy định hiện
hành của Việt Nam về bảo vệ môi trường còn phải tuân thủ các công ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên của công ước đó.
2. Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu phải tuân
thủ các quy định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của tố chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT
ngày 30 tháng 8 năm 2007 và các quy định pháp luật liên quan khác.
3. Hàng năm, các doanh nghiệp nhập khẩu phế
liệu có trách nhiệm báo cáo Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp số
lượng, tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan
đến phế liệu nhập khẩu của đơn vị.
Điều 7. Trích lập Quỹ
Bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ
bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền thành lập, quy chế hoạt động và
nguồn vốn hình thành Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật
Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
CÔNG TÁC
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Chế độ báo
cáo
1. Báo cáo môi trường được thực hiện định kỳ
mỗi năm một lần.
2. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc
Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường hàng năm của các doanh nghiệp
thuộc quyền quản lý của mình.
3. Doanh nghiệp, đại diện phần vốn nhà nước
của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty tại các công ty cổ phần có trách nhiệm
gửi báo cáo môi trường tới các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty để tổng hợp theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường hàng năm của các doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý của mình.
5. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty, các
Sở Công Thương có trách nhiệm gửi báo cáo môi trường hàng năm của mình (theo
mẫu quy định tại Phụ lục 1& Phụ lục 2) về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp trước ngày 31 tháng 12 để Cục tổng hợp, báo cáo các cơ quan
liên quan theo quy định của pháp luật. Các báo cáo được gửi bằng văn bản và qua
thư điện tử.
5. Trong trường hợp đột xuất, khi có yêu cầu,
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp đề nghị các đơn vị báo cáo hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản. Đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin và
trả lời Cục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc tính từ ngày
nhận được công văn yêu cầu của Cục.
6. Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công
nghiệp có trách nhiệm lưu giữ báo cáo trong thời hạn ít nhất là 5 năm.
Điều 9. Nội dung Báo
cáo môi trường của doanh nghiệp
1. Nội dung Báo cáo môi trường hàng năm được
quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. Báo cáo môi trường hàng năm và đột
xuất của doanh nghiệp không được coi là thông tin bí mật và phải được công khai
khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các thông tin trong Báo cáo cũng như hậu quả do thông tin sai lệch gây
ra.
Điều 10. Báo cáo môi
trường ngành công thương
1. Hàng năm, Bộ Công Thương xây dựng báo cáo
hiện trạng môi trường theo các chuyên đề quản lý môi trường, báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát
triển bền vững ngành công thương.
2. Định kỳ 5 năm một lần, Bộ Công Thương xây
dựng báo diễn biến môi trường và báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững ngành
công thương. Báo cáo sẽ được gửi đến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kiểm tra
công tác bảo vệ môi trường của các đơn vị
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra công
tác bảo vệ môi trường của các đơn vị.
2. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của
các đơn vị thực hiện theo phương thức định kỳ và phải được thông báo trước cho
đơn vị bằng văn bản trong thời hạn ít nhất 7 ngày làm việc tính từ ngày đơn vị
nhận được thông báo.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm việc tuân thủ
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường của đơn vị.
4. Trong trường hợp đột xuất, khi có yêu cầu
giải quyết các vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và môi trường
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của các đơn vị không cần thông báo
trước bằng văn bản.
5. Khi phát hiện vi phạm trong quá trình kiểm
tra, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong và ngoài Bộ đề xuất hình thức xử lý, buộc đơn vị phải
có phương án khắc phục vi phạm đồng thời báo cáo kết quả thực hiện về Bộ.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Trách nhiệm
của doanh nghiệp
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định của quy chế này.
2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của mình.
3. Thành lập bộ phận, cán bộ chuyên trách bảo
vệ môi trường trong Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty. Thông báo về Bộ các thông
tin liên quan tới mạng lưới chuyên trách bảo vệ môi trường của đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vấn đề môi trường phát sinh trong phạm vi quản lý của mình.
5. Hướng dẫn các đơn vị thành viên xây dựng
Báo cáo môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.
6. Xây dựng quy chế, quy định bảo vệ môi
trường áp dụng đối với các tổ chức/cá nhân thuộc quyền quản lý của mình.
7. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, báo cáo về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và của quy
chế này.
8. Phối hợp với cộng đồng dân cư và chính
quyền địa phương xử lý các vấn đề môi trường phát sinh do hoạt động sản xuất,
kinh doanh của đơn vị gây ra.
9. Phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực
đối với môi trường từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
Điều 13. Quyền lợi
của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền đề nghị Bộ tạo điều
kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển, Quỹ Bảo vệ môi trường cho
các dự án đầu tư ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi
trường, khắc phục sự cố môi trường.
2. Doanh nghiệp được hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn
trong quá trình thực hiện các dự án, chương trình giảm thiểu chất thải, tái
chế, tái sử dụng; áp dụng tiêu chuẩn ISO 14.001; áp dụng sản xuất sạch hơn; sản
xuất và sử dụng sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm thân thiện với môi
trường.
3. Doanh nghiệp định kỳ được hỗ trợ nâng cao
nhận thức về quản lý môi trường, các công cụ quản lý môi trường và các thông
tin về bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp và thương mại khác.
4. Được quảng cáo miễn phí thương hiệu và sản
phẩm thân môi trường của doanh nghiệp trên website của Bộ Công Thương.
Điều 14. Trách nhiệm
của Cục ATMT
1. Cục ATMT là cơ quan đầu mối thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ngành công nghiệp và thương mại,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai công
tác bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Công Thương và thực hiện
theo các quy định tại Quy chế này.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Cục ATMT:
2.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế bảo vệ môi trường, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án bảo vệ môi trường ngành công
nghiệp và thương mại;
2.1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường trong ngành công thương. Hướng dẫn công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường, khắc phục sự cố môi trường, phục hồi môi trường;
2.2. Đầu mối, phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh
nghiệp ngành công nghiệp và thương mại;
2.3. Đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ theo quy định của pháp luật. Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các yêu cầu về BVMT trong báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
2.4. Tham gia thẩm định các báo cáo tổng hợp điều
tra, đánh giá về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường các dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, tham gia
thẩm định công nghệ các đề án, dự án tái sử dụng, xử lý và tái chế chất thải;
2.5. Đầu mối quản lý mạng lưới bảo vệ môi
trường trong các cơ quan, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
2.6. Hướng dẫn tổ chức thực hiện quan trắc
môi trường. Thống kê, xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường
trong ngành công nghiệp và thương mại; báo cáo hiện trạng môi trường ngành công
thương theo qui định của pháp luật;
2.7. Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường ngành công nghiệp và thương mại. Xúc tiến
ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường;
2.8. Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua khen
thưởng đề xuất và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt các hình thức khen thưởng với tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường;
2.9. Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình/đề án/dự án bảo vệ môi trường được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt, xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi
trường;
2.10. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế phát
triển các chương trình, đề án, dự án hợp tác với nước ngoài, các tổ chức quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ngành công nghiệp và thương mại; chủ trì
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường ngành công nghiệp và thương mại;
3. Đầu mối giúp doanh nghiệp tiếp cận các
nguồn vốn ngân sách cấp nhà nước, cấp bộ và các nguồn vốn tài trợ của nước
ngoài hỗ trợ việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm
của các đơn vị liên quan
1. Vụ Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Năng
lượng chủ trì, phối hợp với Cục ATMT thẩm định tính phù hợp, thân thiện với môi
trường của các công nghệ được lựa chọn cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ Công Thương.
2. Vụ Pháp chế phối hợp với Cục ATMT xây
dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường công nghiệp và thương mại.
3. Thanh tra Bộ phối hợp với Cục ATMT và các
đơn vị liên quan kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định của Quy chế
này.
3. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Cục ATMT
xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế với nước ngoài, các tổ
chức quốc tế về bảo vệ môi trường ngành công nghiệp và thương mại.
4. Vụ Thi đua khen thưởng phối hợp với Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xây dựng tiêu chí, hướng dẫn khen
thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
5. Vụ Khoa học và công nghệ phối hợp với Cục
ATMT xây dựng chương trình triển khai nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường ngành.
6. Cục Công nghiệp địa phương phối hợp với
Cục ATMT, các Sở Công Thương xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự
án bảo vệ môi trường tại địa phương.
7. Trung tâm Y tế Môi trường Công nghiệp thực
hiện quản lý và giám sát môi trường lao động và sức khoẻ trong các cơ sở sản
xuất, dịch vụ công nghiệp; thực hiện đo quan trắc môi trường lao động theo quy
định.
8. Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Thị trường trong
nước phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xây dựng các
quy định về bảo vệ môi trường trong xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch
vụ; nhập khẩu phế liệu; lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
9. Cục Quản lý thị trường phối hợp với Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ các qui định môi trường trong hoạt động lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong
nước; Phối hợp với thanh tra chuyên ngành môi trường thanh tra việc tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động lưu thông hàng hóa và dịch vụ
trong nước.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo Sở Công Thương thực hiện: hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này của các doanh nghiệp, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
về môi trường, chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến môi trường tại các doanh
nghiệp trong địa bàn để có những biện pháp quản lý phù hợp; tham gia thẩm định
tính phù hợp, thân thiện với môi trường của các công nghệ được lựa chọn đối với
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Hàng năm Bộ Công Thương tổ chức đánh giá,
tổng kết công tác bảo vệ môi trường, biểu dương, khen thưởng đối với các tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường ngành
công nghiệp và thương mại
Điều 17. Xử lý vi
phạm
Tổ chức và cá nhân vi phạm quy định tại Quy chế
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Cục ATMT chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc các Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng
Công ty, Công ty thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Bộ Công Thương
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|