|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 8-BTC/NSĐP hướng dẫn điều tiết thuế nông nghiệp, thuế muối công thương nghiệp ngân sách phường, xã
Số hiệu:
|
8-BTC/NSĐP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Chu Tam Thức
|
Ngày ban hành:
|
07/03/1984
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
8-BTC/NSĐP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 3 năm 1984
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 8-BTC/NSĐP NGÀY 7-3-1984 HƯỚNG DẪN VIỆC
ĐIỀU TIẾT THUẾ NÔNG NGHIỆP, THUẾ MUỐI, VÀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP CHO NGÂN SÁCH
PHƯỜNG XÃ.
Thi hành Nghị quyết số 138-HĐBT
ngày 19-11-1983 của Hội đồng bộ trưởng về việc cải tiến chế độ phân cấp quản lý
ngân sách cho địa phương, Bộ Tài chính hương dẫn những điểm cụ thể về chế độ và
thể thức thu nộp và điều tiết các khoản thu về thuế nông nghiệp, thuế muối, thuế
sát sinh và thuế thuế công thương nghiệp khác thu tại xã cho ngân sách phường,
xã (dưới đây gọi tắt là ngân sách xã) như sau:
1. XÁC ĐỊNH
TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC LOẠI THUẾ THU TẠI XÃ DÀNH CHO NGÂN SÁCH XÃ.
Để khuyến khích chính quyền xã
tăng cường kiểm tra kiểm soát tận gốc, tham gia quản lý và tổ chức tốt công tác
thu thuế ở cơ sở; tỷ lệ điều tiết các khoản thu về thuế nông nghiệp, thuế muối,
thuế sát sinh và các loại thuế công thương nghiệp khác do chính quyền xã trực
tiếp tổ chức thu quy định như sau:
a) Thuế nông nghiệp dành cho
ngân sách xã 10% theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 30-3-1983 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định.
b) Thuế muối dành cho ngân sách
xã ở các tỉnh có nghề muối theo tỷ lệ điều tiết đã được Bộ Tài chính hướng dẫn
tại Thông tư số 19-TC/QLNS ngày 6-8-1982, cụ thể là Hà Nam Ninh 2%; Nghệ Tĩnh
3%; Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hoá 5%; Quảng Ninh, Bình Trị Thiên 10%; các tỉnh
phía Nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào 5% trên tổng số thuế muối thu tại địa
phương.
c) Thuế sát sinh và các loại thuế
công thương nghiệp khác thu tại xã; tỷ lệ dành cho ngân sách xã đối với các xã
thuộc các huyện miền núi phía bắc và Tây Nguyên tối đa là 30%, thuộc các huyện
khác 15%.
Trong mức thu dành cho ngân sách
xã theo tỷ lệ điều tiết nói trên đã bao gồm cả phần thù lao cho uỷ nhiệm thu (nếu
có). Hàng tháng ngân sách xã chi trả thù lao cho uỷ nhiệm thu theo chế độ của
cơ quan thuế công thương nghiệp quy định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
và đặc khu trực thuộc trung ương căn cứ vào tỷ lệ điều tiết dành cho ngân sách
xã trên đây đối với từng loại thuế để quy định tỷ lệ cụ thể cho từng huyện. Uỷ
ban nhân dân huyện xác định và quy định tỷ lệ điều tiết cụ thể cho từng ngân
sách xã trong huyện có trực tiếp tổ chức thu các loại thuế nêu trên. Trong khi
tính toán xác định tỷ lệ điều tiết các loại thuế dành cho ngân sách xã cần lưu
ý hỗ trợ đối với các xã nguồn thu còn hạn chế để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
thường xuyên hợp lý của ngân sách xã trong huyện.
2. CHẾ ĐỘ
THU NỘP.
Theo Pháp lệnh về thuế nông nghiệp
và thuế công thương nghiệp hiện hành, toàn bộ số thu về thuế nông nghiệp, thuế
muối, thuế sát sinh và các loại thuế công thương nghiệp khác (kể cả số thu tại
xã) đều phải nộp đủ 100% vào ngân sách Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước cơ sở
(quận, huyện, thị xã) rồi mới tiến hành phân chia cho từng cấp ngân sách theo tỷ
lệ điều tiết quy định.
Trong quá trình thi hành, cần thực
hiện tốt một số điểm dưới đây:
a) Về thuế nông nghiệp, toàn bộ
số thóc và màu thu được (kể cả 10% dành cho ngân sách xã theo quy định tại Nghị
định số 25-HĐBT ngày 30-3-1983 của Hội đồng bộ trưởng) đều phải nhập đủ vào kho
lương thực của Nhà nước. Ngành lương thực căn cứ số thóc và màu đã nhập kho về
thuế nông nghiệp, thanh toán với phòng tài chính quận, huyện theo giá chỉ đạo của
Nhà nước ở từng địa phương để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số thuế nông nghiệp thu bằng
nông sản khác như mía, dứa, dừa, lạc, đay, v.v... phải giao đủ cho cơ quan thu
mua quận, huyện và cơ quan này thanh toán với phòng tài chính quận, huyện theo
giá chỉ đạo thu mua của Nhà nước ở địa phương để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Phần thuế nông nghiệp thu bằng
tiền cũng được nộp cả vào ngân sách Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước cơ sở.
Sau mỗi vụ thuế, Uỷ ban nhân dân
xã cùng phòng tài chính quận, huyện căn cứ báo cáo quyết toán thu thuế nông
nghiệp, lập bản đối chiếu số thuế nông nghiệp, đã thu nộp vào ngân sách Nhà nước
và số thuế nông nghiệp đã điều tiết cho ngân sách xã hàng tháng để tiến hành
thanh toán dứt điểm từng vụ giữa ngân sách quận huyện và ngân sách xã và báo
cáo kết quả về sở tài chính.
b) Thuế sát sinh và các loại thuế
công thương nghiệp khác (như thuế hàng hoá, thuế buôn chuyến, thuế doanh nghiệp,
thuế lợi tức doanh nghiệp.. .) thu từ các hợp tác xã nông nghiệp kiêm doanh, hợp
tác xã mua bán xã; hộ cá thể do phòng thuế công thương nghiệp quận, huyện uỷ
nhiệm cho chính quyền xã trực tiếp tổ chức thu mới được điều tiết cho ngân sách
xã theo tỷ lệ quy định.
3. THỂ THỨC
THU CHO NGÂN SÁCH XÃ.
Hiện nay, ngân sách xã chưa tổng
hợp và quản lý thống nhất trong hệ thống ngân sách Nhà nước nên việc tiến hành
điều tiết số thu ngân sách Nhà nước cho ngân sách xã tạm thời quy định như sau:
a) Toàn bộ (100%) số thu về từng
loại thuế thu tại xã phải nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Trên có sở đó,
Ngân hàng Nhà nước và phòng tài chính các quận, huyện có trách nhiệm phân chia
số thu vào 3 cấp ngân sách (ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách huyện) theo đúng tỷ lệ điều tiết đối với từng loại thuế do Hội đồng Bộ trưởng
đã quy định cho tỉnh, thành phố, đặc khu và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc
khu đã quy định cụ thể cho ngân sách từng quận, huyện (bao gồm cả phần điều tiết
cho ngân sách xã).
b) Hàng tháng, phòng tài chính
quận, huyện căn cứ vào số thực thu về thuế nông nghiệp, thuế muối, thuế sát
sinh và các loại thuế công thương nghiệp khác của từng xã đã nộp vào ngân sách
Nhà nước để tính toán xác định phần thu của ngân sách xã theo đúng tỷ lệ điều
tiết về từng loại thuế mà Uỷ ban nhân dân quận, huyện đã quy định cho từng xã
và làm lệnh chi trích từ tồn quỹ ngân sách quận, huyện chuyển trả cho Ngân sách
từng xã.
Cách hạch toán như sau:
- Ghi chi của ngân sách huyện:
loại VI khoản 68, hạng 5 "chi trả số thuế nông nghiệp điều tiết cho ngân
sách xã" hạng 6 "chi trả số thuế nông thương nghiệp (kể cả thuế sát
sinh) điều tiết cho ngân sách xã" hạng 7 "chi trả số thuế muối điều
tiết cho ngân sách xã".
- Ghi thu vào ngân sách xã: loại
IIA, khoản 11 "thu điều tiết thuế nông nghiệp"; khoản 12 "thu điều
tiết thuế sát sinh"; khoản 13 "thu điều tiết thuế công thương nghiệp";
khoản 16 "thu điều tiết thuế muối".
4. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Những quy định trong Thông tư
này được thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1984.
Những quy định trước đây về điều
tiết thuế nông nghiệp, thuế muối, thuế sát sinh và các loại thuế công thương
nghiệp khác cho ngân sách xã trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này nếu có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để
có ý kiến giải quyết.
Thông tư 8-BTC/NSĐP-1984 hướng dẫn việc điều tiết thuế nông nghiệp, thuế muối và thuế Công thương nghiệp cho Ngân sách phường, xã do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 8-BTC/NSĐP-1984 hướng dẫn việc điều tiết thuế nông nghiệp, thuế muối và thuế Công thương nghiệp cho Ngân sách phường, xã do Bộ Tài chính ban hành
4.381
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|