THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
148/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 148/2004/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 8
NĂM 2004 VỀ PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7349/BKH-CLPT
ngày 01 tháng 12 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm (KTTĐ) miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 thực hiện đối với
5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi
thế so sánh của vùng, từng bước phát triển vùng KTTĐ miền Trung thành một trong
những vùng phát triển năng động của cả nước, bảo đảm vai trò hạt nhân tăng trưởng
và thúc đẩy phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Điều 2.
Mục tiêu phát triển chủ yếu.
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt khoảng 1,2 lần, giai đoạn 2011 - 2020 đạt
khoảng 1,25 lần tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước. Tăng tỷ lệ đóng góp của
vùng trong GDP của cả nước từ 5% hiện nay lên khoảng 5,5% vào năm 2010 và 6,5%
vào năm 2020.
2. Tăng giá trị xuất khẩu bình
quân đầu người/năm từ 149 đô la Mỹ năm 2005 lên 375 đô la Mỹ năm 2010 và 2.530
đô la Mỹ năm 2020.
3. Tăng mức đóng góp của vùng
trong thu ngân sách của cả nước từ 4,6% năm 2005 lên 6% năm 2010 và 7% năm
2020.
4. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công
nghệ đạt bình quân 20%/năm trong tiến trình hiện đại hoá, nâng cao dần tỷ lệ
lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt khoảng 50%.
5. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ
lệ đô thị hoá của vùng KTTĐ miền Trung là 40%. Giảm và giữ không tăng tỷ lệ lao
động không có việc làm xuống 5% và tiếp tục kiểm soát dưới mức an toàn cho phép
là 4% đến năm 2020, phấn đấu mỗi năm giải quyết hơn 60 - 70 nghìn chỗ làm việc
mới.
6. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 15,5%
năm 2005 xuống dưới 8,8% năm 2010 và khoảng 2% năm 2020.
7. Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự xã hội và môi trường bền vững ở đô thị và nông thôn.
Điều 3.
Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực
then chốt.
1. Nhiệm vụ mới
có tính đột phá.
- Đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng
các Khu kinh tế mở Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng
Ngãi) và khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây (tỉnh Thừa
Thiên Huế), quy hoạch xây dựng khu kinh tế Nhơn Hội (tỉnh Bình Định) để sau năm
2010 các khu kinh tế này từng bước trở thành những hạt nhân, trung tâm phát triển
của vùng.
- Đẩy mạnh vai trò trung tâm
thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế của thành phố Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn để
đảm nhận chức năng thương mại, dịch vụ và giao dịch, trung tâm du lịch của cả
khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
- Hình thành các trung tâm du lịch
là: Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn và vùng phụ cận miền Trung và Tây Nguyên.
- Hoàn thành việc xây dựng các
công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết khu vực này với các vùng lân cận,
góp phần thực hiện chương trình hành lang Đông - Tây của tiểu vùng Mê Kông mở rộng,
gắn với nhiệm vụ phát triển khu tam giác biên giới ba nước Việt Nam - Lào -
Cămpuchia; trong đó, Đà Nẵng có vai trò là điểm trung tâm của khu vực. Hoàn
thành xây dựng đường hầm qua đèo Hải Vân và đường tránh phía Tây qua thành phố
Huế; hoàn thành trước năm 2007 tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Chu Lai - Quảng
Ngãi, Đà Nẵng - Huế - Quảng Trị (trong đường cao tốc Bắc Nam).
- Hình thành trung tâm đào tạo
đa ngành chất lượng cao ở Huế.
Đối với thành phố Đà Nẵng: từng
bước đầu tư xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố biển -
trung tâm của miền Trung có quy mô dân số khoảng 1 triệu người vào năm 2010 và
gần 2 triệu người vào năm 2020, với các nhiệm vụ cơ bản như: trung tâm công
nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của miền Trung; thành phố cảng, đầu mối
giao thông quan trọng (cảng biển, sân bay quốc tế, giao thông xuyên Việt, xuyên
á) về trung chuyển và vận tải quốc tế của miền Trung, Tây Nguyên và các nước
khu vực sông Mê Kông; xây dựng khu sinh dưỡng công nghiệp (nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật, công nghệ cho các xí nghiệp công nghiệp) trung tâm tài chính, ngân
hàng, chứng khoán và bưu chính viễn thông của khu vực miền Trung; một trong những
trung tâm văn hoá, giáo dục, đào tạo, trung tâm khoa học công nghệ của miền
Trung; một trong những địa bàn giữ vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng khu
vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
Ngoài Đà Nẵng thực hiện đầu tư
phát triển các đô thị khác như xây dựng Huế trở thành thành phố Festival, thành
phố Quy Nhơn thành đô thị trung tâm phía Nam của vùng và các đô thị Hội An, Tam
Kỳ, Quảng Ngãi theo hướng hình thành các trung tâm đô thị hiện đại, văn minh.
Đối với khu kinh tế mở Chu
Lai (tỉnh Quảng Nam): xây dựng và phát triển khu kinh tế mở Chu Lai nhằm thử
nghiệm các thể chế, chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, phù hợp các thông lệ
quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Áp dụng các mô hình động lực mới
cho phát triển kinh tế, khắc phục những yếu kém và ách tắc trong chính sách và
cơ chế quản lý kinh tế hiện hành trong khi chưa có điều kiện thực hiện trên phạm
vi cả nước.
Phát triển khu kinh tế mở Chu
Lai theo mô hình "khu trong khu" bao gồm các khu vực chủ yếu là: Khu
thương mại tự do gắn với một phần cảng Kỳ Hà. Hoạt động của khu này gồm các hoạt
động sản xuất hàng xuất khẩu và hàng phục vụ tại chỗ, thương mại hàng hoá, các
hoạt động dịch vụ, xúc tiến thương mại; các khu công nghiệp; các khu giải trí đặc
biệt, khu vực dành cho du lịch; khu dân cư hành chính.
Đối với khu kinh tế Dung Quất
(tỉnh Quảng Ngãi): đã được quy hoạch trên diện tích 10.300 ha, đảm bảo
vận hành có hiệu quả tổ hợp lọc hóa dầu, hoàn chỉnh các hạng mục hạ tầng căn bản.
Đẩy nhanh sự hình thành và phát
triển khu kinh tế làm động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
miền Trung và cả nước. Xây dựng và phát triển khu kinh tế Dung Quất trở thành một
khu kinh tế tổng hợp đa ngành với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định
lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
yên tâm đầu tư vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh trong khung pháp lý hiện
hành và ngày càng hoàn thiện. Phát triển công nghiệp lọc dầu - hoá dầu - hoá chất.
Từng bước phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, đóng sửa chữa tàu biển, luyện
cán thép, sản xuất xi măng, sản xuất container...; sản xuất hàng tiêu dùng. Thu
hút đầu tư và các doanh nghiệp vào kinh doanh, sản xuất trong các khu công nghiệp
Bình Chánh, Bình Đông. Đẩy nhanh các hạng mục trong dự án cảng Dung Quất với 10
bến cảng dầu khí, khu cảng tổng hợp, đê chắn sóng, đê chắn cát. Phát triển hệ
thống giao thông liên khu, giao thông liên vùng để phát huy vai trò của cảng
Dung Quất. Tổ chức giải phóng mặt bằng, sắp xếp lại các khu dân cư, khu tái định
cư. Tập trung đầu tư công trình thuỷ lợi lớn hồ chứa nước, cung ứng nước cho
khu công nghiệp Dung Quất. Xây dựng trung tâm thương mại, phát triển du lịch.
Phát triển các lĩnh vực xã hội, công cộng: xây dựng bệnh viện 300 giường.
Hoàn thành trường đào tạo lao động kỹ thuật 1.000 học viên/năm. Xây dựng trường
mẫu giáo, nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, trường trung học phổ thông Vạn Tường.
Xây dựng các cơ sở phục vụ cho văn hoá, thể thao. Hình thành và phát triển đô
thị Vạn Tường và đô thị Dốc Sỏi. Xây dựng đô thị Vạn Tường có quy mô 12 vạn dân
với các chức năng là đô thị công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Đô thị Dốc Sỏi giữ
vai trò phụ trợ cho cụm công nghiệp phía Tây và là một trong những điểm nút
giao thông (đường bộ, đường sắt ra cảng và nhà máy lọc dầu).
Đối với khu khuyến khích phát
triển kinh tế - thương mại Chân Mây (tỉnh Thừa Thiên Huế); trước mắt, tập
trung phát triển khu vực thương mại Chân Mây có diện tích khoảng 1.000 ha gắn với
phát triển cảng Chân Mây theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về khu khuyến
khích phát triển kinh tế-thương mại. Trong giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng trung
tâm thông tin quốc tế, cùng hệ thống dịch vụ như dịch vụ thương mại, du lịch,
tài chính, ngân hàng và các ngành nghề khác với trình độ và văn minh thương mại
cao. Từng bước phát triển khu công nghiệp Chân Mây và thành phố mới Chân Mây.
Khu kinh tế tổng hợp Nhơn Hội
(tỉnh Bình Định): với diện tích khoảng 10 nghìn ha nằm độc lập với đất liền,
trong tương lai sẽ phát triển thành khu kinh tế tổng hợp Nhơn Hội, tạo thêm động
lực với vị trí hạt nhân làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
KTTĐ miền Trung. Diện tích xây dựng khoảng 5.000 ha được quy hoạch như sau: khu
công nghiệp tập trung khoảng 1.000 ha với các ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền, hoá dầu, điện tử và vật liệu điện, công nghiệp dệt, da, may mặc xuất khẩu,
xây dựng tổng kho trung chuyển... Khu đô thị mới Nhơn Hội với diện tích khoảng
500 ha, dự kiến quy mô dân số vào năm 2010 khoảng 80 nghìn dân. Khu đô thị mới
này được xây dựng theo hướng đô thị hiện đại hướng biển. Khu cảng nước sâu và
các công trình dịch vụ cảng khoảng 450 ha. Khu du lịch Nhơn Hội được xây dựng
khoảng 500 ha. Diện tích còn lại là để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển khu kinh tế tổng hợp.
2. Về điều chỉnh
quy hoạch.
a) Về công nghiệp.
- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
công nghiệp theo hướng hình thành những sản phẩm công nghiệp chế biến chủ lực:
công nghiệp lọc hóa dầu; công nghiệp chế biến thủy sản; công nghiệp cơ khí, điện
tử; công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng... với trình độ
công nghệ hiện đại, năng suất và chất lượng cao đảm bảo năng lực cạnh tranh của
sản phẩm... Phát triển công nghiệp bổ trợ để nâng cao giá trị quốc gia trong
các sản phẩm thế mạnh trong vùng.
- Từ nay đến 2010, tập trung đầu
tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp đã và đang được triển
khai xây dựng với tổng diện tích khoảng 2.200 ha.
b) Về du lịch và các dịch vụ
khác.
- Tăng cường đầu tư và quảng bá
phát triển du lịch. Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, các điểm
giàu tính lịch sử, văn hóa để phát triển du lịch thành một trong những ngành
kinh tế chủ lực. Sớm hình thành các khu du lịch tổng hợp giải trí thể thao biển
Cảnh Dương - Hải Vân - Non Nước làm trọng điểm phát triển du lịch trong khu vực
góp phần hình thành trung tâm dịch vụ lớn của khu vực và cả nước. Phối hợp giữa
các tỉnh trong vùng nhằm hình thành một mạng lưới không gian du lịch trong vùng
du lịch miền Trung và cả nước, gắn du lịch trong vùng với các tuyến du lịch của
hành lang Đông - Tây và của cả nước.
- Đẩy mạnh vai trò trung tâm
thương mại và giao dịch quốc tế của thành phố Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn để đảm nhận
chức năng dịch vụ thương mại của cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên và là cửa
ngõ cho phát triển hành lang Đông - Tây.
- Phát triển các dịch vụ chất lượng
cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục... để vùng KTTĐ miền
Trung trở thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và quốc tế.
c) Về nông, lâm, thuỷ sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp và thủy sản theo hướng tăng cường khả năng phòng tránh thiên
tai, phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp kết hợp với lâm
nghiệp vườn đồi tạo cảnh quan, môi trường cho du lịch.
- Bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp tự nhiên, địa hình để nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích
canh tác, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
- Rà soát quy hoạch và đầu tư khai
thác tiềm năng đất đai, nước ngầm một cách hợp lý trong xây dựng các vùng nuôi
trồng thủy sản trên vùng đất cát ven biển, bảo đảm phát triển sản xuất bền vững
gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, phát triển nuôi trồng
thủy sản ở vùng có điều kiện phục vụ nhu cầu sản xuất, đời sống và xuất khẩu.
d) Phát triển kết cấu hạ tầng.
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng
theo hướng hình thành bộ khung kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội,
sớm hoàn thành xây dựng các công trình đường bộ, cảng biển.
- Giao thông đường bộ, đảm
bảo thông suốt, thuận lợi trong mọi tình huống, gắn kết vùng KTTĐ miền Trung với
các vùng, các địa phương trong cả nước, giữa các tỉnh trong vùng; đường nối liền
các cảng biển, sân bay, đô thị ven biển với các huyện phía Tây và với đường Hồ
Chí Minh. Đảm bảo kết nối giao thông đường bộ giữa vùng KTTĐ miền Trung với các
quốc gia trong khu vực trong chương trình phát triển tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng (GMS).
Nâng cấp đường 19 và các tuyến
đường ngang từ đường 19 nối với các khu công nghiệp, các vùng nông nghiệp và
khu dịch vụ. Trước mắt, cải tạo nâng cấp đoạn Km 5 + 500 đến Km 11 (ngã ba Ông
Thọ - thị trấn Tuy Phước) thành đường cấp III đồng bằng. Xây dựng hoàn chỉnh
trước năm 2007 tuyến đường ngang nối từ đường Hồ Chí Minh xuống quốc lộ 1A, qua
Trà My (Quảng Nam), xuống Tam Kỳ và qua Trà Bồng (Quảng Ngãi) xuống khu kinh tế
Dung Quất. Xây dựng hoàn chỉnh trước năm 2010 tuyến đường ven biển từ Đà Nẵng
qua Hội An, khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất đến Sa Huỳnh (Quảng
Ngãi) để vừa phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc ven biển, vừa gắn với quốc
phòng - an ninh, đồng thời nâng cao đời sống người dân. Hoàn thành Dự án xây dựng
đường hầm qua đèo Hải Vân vào năm 2005 và hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường
bộ trước năm 2007. Tiếp tục xây dựng mạng lưới đường nông thôn liên huyện, liên
xã, liên thôn xóm bằng nhiều nguồn vốn ngân sách kết hợp với huy động trong
dân. Phấn đấu đến năm 2005, 100% số huyện có đường bê tông trải nhựa đến trung
tâm huyện lỵ; đến năm 2008, 100% xã miền núi có đường ô tô đến trung tâm xã.
- Đường sắt: nâng cấp và
đưa các đoạn đường sắt Thống Nhất chạy qua các thị xã, thành phố ra bên ngoài
song song với các đường bộ. Xây dựng các cầu vượt, cầu dân sinh ở các đoạn có
đường bộ cắt ngang đường sắt. Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống ga đường sắt trên địa
bàn. Đầu tư các tuyến đường sắt chuyên dụng gắn các cảng biển với hệ thống đường
sắt quốc gia.
- Cảng biển: phát triển hệ
thống cảng biển cùng với hệ thống hạ tầng khác trong vùng KTTĐ miền Trung. Cải tạo
nâng cấp cảng Tiên Sa, đưa năng lực thông qua lên 4 triệu tấn/năm vào năm 2010.
Từ nay đến 2010, xây dựng mới cảng nước sâu Liên Chiểu (giai đoạn I) có công suất
2 triệu tấn/năm và tiếp tục giai đoạn II nâng công suất lên 8,5 triệu tấn/năm
cho thời kỳ tiếp theo. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cảng Dung Quất, Kỳ Hà,
Quy Nhơn sớm đi vào khai thác ở quy mô lớn vào năm 2005 là điều kiện quan trọng
để đảm bảo phát triển khu kinh tế Dung Quất, Khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế
Nhơn Hội. Cảng Quy Nhơn (Bình Định) công suất hiện tại đạt trên 2,5 triệu tấn.
Dự kiến đến năm 2010 tăng thêm bến bảo đảm lượng hàng thông qua khoảng 4 triệu
tấn/năm. Phấn đấu đến 2010 hoàn chỉnh xây dựng các cảng này đảm bảo cho sự phát
triển mạnh của các khu kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện cảng Chân Mây, Quy Nhơn đảm bảo phát triển thành công khu khuyến
khích phát triển thương mại Chân Mây, khu kinh tế Nhơn Hội là những hạt nhân
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế, Bình Định
nói riêng và toàn vùng nói chung.
- Sân bay: đầu tư phục hồi
và nâng cấp sân bay Chu Lai giai đoạn I phục vụ khoảng 0,5 triệu lượt hành
khách và khoảng 500 tấn hàng hóa/năm đáp ứng nhu cầu giao thương cho phát triển
của các khu kinh tế mở Chu Lai và khu kinh tế Dung Quất. Hướng lâu dài xây dựng
thành sân bay quốc tế trung chuyển của vùng và khu vực. Tiếp tục đầu tư xây dựng,
nâng cấp và mở rộng sân bay Đà Nẵng để thực sự xứng đáng là sân bay quốc tế của
miền Trung. Nâng cấp và khai thác có hiệu quả các sân bay đang hoạt động thường
xuyên như sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Phù Cát.
- Bưu chính - viễn thông: đẩy
mạnh hơn nữa việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin của khu vực có
công nghệ hiện đại, thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu
quả, an toàn tạo điều kiện đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cũng như an ninh quốc phòng của
khu vực. Mật độ điện thoại bình quân từ 5,64 máy/100 dân hiện nay (năm 2002)
lên 20 - 22 máy/100 dân vào năm 2010. Hệ thống truyền dẫn tiếp tục được cáp
quang hoá và ngầm hoá các tuyến còn lại, giảm tối đa dây cáp đồng.
- Cấp điện: trong giai đoạn
từ nay đến năm 2010 tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải điện, đảm
bảo cung cấp đủ năng lượng điện cho các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng.
Xây dựng và nâng cao chất lượng của mạng 220 KV trên địa bàn bao gồm cả đường
dây và hệ thống các trạm biến áp. Đầu tư xây dựng các tuyến trục 220 KV Đà Nẵng
- Dung Quất, Đà Nẵng - Thành Mỹ. Xây dựng đường dây 500 KV Đà Nẵng - Dung Quất
- Plâyku. Triển khai đầu tư xây dựng thuỷ điện Dakring 100 MW; thuỷ điện Dakre
30 MW, thuỷ điện Nước Trong 10 MW. Triển khai xây dựng một số nhà máy thuỷ điện
độc lập nằm trên thượng nguồn sông Trà Khúc. Cải tạo và mở rộng mạng lưới điện
phân phối trong vùng.
- Cấp, thoát nước và thuỷ lợi:
từ nay đến 2010 hoàn thành dứt điểm các dự án cấp nước đô thị. Chuẩn bị giai đoạn
II các dự án thoát nước ở Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn và thị xã Quảng Ngãi. Hoàn
thành đúng tiến độ các dự án cấp nước cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Kiểm
soát chặt chẽ việc đầu tư xây dựng các công trình thoát nước công nghiệp và xử
lý nước thải công nghiệp ở các khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trong giai đoạn từ nay đến năm
2020, chú trọng phát triển thuỷ lợi, xây dựng các hồ chứa lớn, vừa và nhỏ, gắn
với bố trí lại cơ cấu mùa vụ, cây trồng, khắc phục cơ bản hạn hán về mùa khô.
Hoàn thành các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi chống lũ; phát triển các công
trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ như hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế); A
Vương, Phú Ninh (Quảng Nam); Nước Trong, Thạch Nham, mở rộng thêm hồ Chóp Vung,
Núi Ngang và chống ngập úng ở lưu vực sông Thoa (Quảng Ngãi); hồ Định Bình
(Bình Định)... Ngoài ra, tiếp tục nghiên cứu giải quyết hạn hán ở vùng sông
Hương 12.000 ha; vùng Quế Sơn (Quảng Nam) 3.000 ha; vùng Đức Phổ (Quảng Ngãi)
2.000 ha; Bắc Bình Định 2.000 ha, Nam Bình Định 8.000 ha.
- Bảo vệ môi trường: xây
dựng chính sách và biện pháp đồng bộ để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường một
cách chủ động và có hiệu quả. Thành lập quĩ hỗ trợ ngăn ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm. Xây dựng quy chế và kiểm tra nghiêm ngặt bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên. Đặc biệt chú ý bảo vệ môi trường khu công nghiệp, đô thị; bảo
vệ môi trường ven biển. Chú trọng tới việc phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai.
đ) Phát triển lĩnh vực văn hoá -
xã hội và y tế.
Phát huy giá trị các hoạt động
văn hoá truyền thống trong vùng, tiếp tục đầu tư nhằm bảo vệ các di tích lịch sử,
văn hoá và cách mạng, trước hết là những di sản văn hoá thế giới như Huế, Hội
An, Mỹ Sơn. Xây dựng Huế trở thành thành phố Festival, mang bản sắc lễ hội truyền
thống, gắn với sinh hoạt văn hoá cộng đồng của Việt Nam và tạo điều kiện hội nhập
với các dân tộc trên thế giới. Nâng cấp các nhà văn hoá khu vực, phục vụ nhu cầu
văn hoá ngày càng nâng cao của cộng đồng.
Thực hiện các chương trình chăm
sóc sức khoẻ ban đầu; thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chương trình quốc
gia về phòng, chống bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm.
Tăng cường trang, thiết bị kỹ
thuật cho hệ thống phòng bệnh, khám chữa bệnh từ cấp xã, phường đến tuyến tỉnh
theo hướng chăm sóc y tế ở cấp xã, huyện và từng bước chuyên sâu y tế cấp tỉnh.
Mở rộng đào tạo cán bộ y tế và có chính sách khuyến khích bác sĩ và cán bộ về
cơ sở (tuyến xã).
3. Cơ chế,
chính sách phát triển.
a) Về đầu tư: thực hiện tốt các
cơ chế, chính sách ưu tiên đã ban hành và áp dụng cho các khu kinh tế mở Chu
Lai (ban hành theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003); áp
dụng thêm những chính sách ưu đãi cho khu kinh tế Dung Quất và khu kinh tế Nhơn
Hội. Áp dụng các cơ chế, chính sách ưu tiên cho khu khuyến khích phát triển
kinh tế - thương mại Chân Mây. Nghiên cứu những chính sách cụ thể về quản lý đất
đai (đảm bảo sử dụng hợp lý) cho việc đổi đất lấy hạ tầng. Nghiên cứu vận dụng
và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính nhằm xúc tiến và thu hút đầu tư cho
phát triển các khu công nghiệp trên cơ sở Quy chế quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất ban hành theo Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ.
b) Cơ chế, chính sách phát triển
doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo
điều kiện thông thoáng nhằm hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa
bàn; tạo dựng môi trường sản xuất kinh doanh rõ ràng, thống nhất, cạnh tranh
bình đẳng không phân biệt thành phần kinh tế. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương lần thứ 3 về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo tinh thần Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu quy hoạch và hỗ
trợ đầu tư hình thành những cụm công nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có điều kiện sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tập trung nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
c) Chính sách phát triển khoa học
công nghệ.
Sắp xếp và củng cố (đầu tư chiều
sâu) hệ thống các trường Đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học trên địa bàn
theo hướng cơ cấu lại hệ thống ngành nghề đào tạo, nghiên cứu. Hình thành những
tổ chức kết nối giữa các trường đào tạo, các trung tâm nghiên cứu với các hoạt
động kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ.
Gắn các hoạt động nghiên cứu với các hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn. Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
Điều 4.
Phát triển nguồn nhân lực.
1. Đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao.
Đầu tư theo các bước đi thích hợp
để các đại học vùng ở Đà Nẵng, Huế trở thành cơ sở đào tạo đa ngành, trung tâm
nghiên cứu khoa học hướng vào phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực miền Trung. Từng bước nâng cấp các trường đại học của vùng theo quy hoạch
mạng lưới các trường đại học đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng
trường Đại học Phạm Văn Đồng (Quảng Ngãi) vào năm 2010.
2. Đào tạo lực lượng lao động
lành nghề.
Phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ số
lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề và hướng nghiệp là 13 - 15% và đến năm
2010 đạt 18 - 20%. Mở rộng quy mô và chất lượng giáo dục chuyên nghiệp theo 2
hướng: mở rộng quy mô ngành nghề phổ cập để đáp ứng nhu cầu học nghề trong xã hội;
đào tạo chất lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, đào tạo công nhân lành nghề
bậc cao trong các trường trọng điểm; kết hợp chặt chẽ giữa phổ thông và chuyên
nghiệp, dạy nghề để đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề. Tiến hành quy hoạch, sắp
xếp hệ thống mạng lưới trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn
phù hợp với yêu cầu cơ cấu nhân lực và phát triển kinh tế vùng. Xây dựng một số
trung tâm dạy nghề kỹ thuật cao nhằm đào tạo công nhân kỹ thuật cho các khu
công nghiệp. Trước mắt, xây dựng trường dạy nghề Dung Quất, trường dạy nghề kỹ
thuật cao do Chính phủ Hàn Quốc tài trợ tại Quảng Ngãi.
Điều 5.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân thuộc các tỉnh,
thành phố vùng KTTĐ miền Trung có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thực hiện
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ miền Trung một cách
chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình và dự án đầu tư phát
triển phù hợp.
Ban Điều phối phát triển các
vùng KTTĐ chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết hợp các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ
ban nhân dân các địa phương tiến hành rà soát lại quy hoạch phát triển trên
toàn địa bàn một cách thiết thực và có hiệu lực cao. Trước hết, tập trung sức
rà soát lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng KTTĐ, đặc
biệt là rà soát quy hoạch phát triển đô thị, các hành lang kinh tế, các khu
công nghiệp, hệ thống cảng biển...
Rà soát quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các tỉnh nhằm điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình
phát triển mới. Sau khi tiến hành rà soát các quy hoạch tổng thể, các ngành,
các địa phương cần triển khai sớm các quy hoạch chi tiết, đảm bảo thông báo kịp
thời các quy hoạch các cấp và mọi người dân.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan triển khai các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm.
Các Bộ, ngành Trung ương có
trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung
trong quá trình rà soát, tổ chức thực hiện các chương trình và dự án đã đề ra,
đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch từng tỉnh, thành phố với quy hoạch vùng và
cả nước.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 1018/1997/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Điều 7.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung và các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.