NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
249/2000/QĐ-NHNN9
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10
ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về
ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 . Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2 . Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3 . Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thuý
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 249/2000/QĐ-NHNN9 ngày 9/ 8 /2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các đơn vị
thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức,
viên chức, góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất chất lượng,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước, ngăn chặn và chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà.
Điều 2. Phát huy quyền dân chủ của công chức, viên chức gắn liền với
việc đảm bảo sự lãnh đạo của Cấp uỷ Đảng các cấp chấp hành nguyên tắc tập trung
dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn
thể quần chúng.
Điều 3. Dân chủ trong khuôn khổ của pháp luật; phát huy dân chủ,
nhưng đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm nội
quy, quy chế của đơn vị, quy định pháp luật và xâm phạm quyền tự do của công chức,
viên chức, cản trở việc thi hành công vụ trong hoạt động Ngân hàng.
Điều 4. Đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quy
chế này gồm Ngân hàng Trung ương, Học viện Ngân hàng, Văn phòng đại diện Ngân
hàng Nhà nước tại TP.Hồ Chí Minh và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Chương 2:
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ
Mục I. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Điều 5. Thủ trưởng đơn vị là người quản lý và điều hành hoạt động của
đơn vị theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về toàn bộ hoạt động của đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ
công vụ của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Định kỳ họp giao ban, thủ trưởng đơn vị đánh giá thực hiện chương
trình công tác trong thời gian qua, lắng nghe ý kiến đóng góp của công chức,
viên chức và định ra kế hoạch chủ yếu cần phải triển khai trong thời gian tới.
6 tháng một lần, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
đánh giá chương trình công tác của đơn vị và các bộ phận trong đơn vị, chỉ rõ
và đề ra các giải pháp tích cực nhằm phát huy quyền làm chủ của công chức, viên
chức khắc phục tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và xem xét, đánh giá những việc
chưa làm được trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội quy, quy chế của đơn
vị chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Sau một năm, Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức đánh
giá tổng kết hoạt động của đơn vị; đồng thời thực hiện việc đánh giá công chức,
viên chức theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 5/12/1998 của Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ về việc ban hành Quy chế đánh giá công chức hàng năm. Trình
tự cụ thể sau:
a) Công chức, viên chức viết bản tự kiểm điểm,
nhận xét công tác bao gồm những nội dung chủ yếu:
- ý thức chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
- Những công việc cụ thể đã làm trong năm, đánh
giá về mặt chất lượng, hiệu quả công việc được giao; công chức, viên chức là
lãnh đạo phải đánh giá cả mặt lãnh đạo tập thể trong năm của mình.
- Phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật,
tính trung thực trong công tác.
- Quan hệ phối hợp công tác.
- Việc học tập nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học.
b) Tập thể nơi công chức, viên chức công tác góp
ý kiến vào bản nhận xét, ghi vào phiếu phân loại công chức, viên chức (không phải
ký tên).
c) Thủ trưởng trực tiếp của công chức, viên chức
ghi nhận xét, đánh giá theo định kỳ hàng năm đối với công chức, viên chức và
thông báo cho công chức, viên chức biết, công chức, viên chức có quyền phát biểu
ý kiến với thủ trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ hàng năm.
d) Việc đánh giá định kỳ hàng năm được lưu vào hồ
sơ công chức, viên chức do cơ quan quản lý.
Điều 7. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý công chức, viên chức
thuộc đơn vị về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện
chế độ chính sách nội quy, quy chế cơ quan để xây dựng đội ngũ công chức, viên
chức có phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Thủ trưởng đơn vị phải lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của
công chức, viên chức và không được có hành vi trù dập đối với công chức, viên
chức đã góp ý, phê bình mình. Khi công chức, viên chức đề nghị được gặp Thủ trưởng
đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị bố trí gặp và trao đổi các vấn đề liên quan.
Điều 9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu
quả tài sản đơn vị, tiết kiệm, chống lãng phí kinh phí được cấp, tuỳ theo nội
dung tính chất của từng loại thông tin và đối tượng tiếp nhận thông tin thực hiện
việc công khai về tài chính .
1. Việc công khai tài chính được tiến hành bằng
các hình thức; phổ biến, công khai lên bảng, hay bằng văn bản, tuỳ theo mức độ
và nội dung yêu cầu.
2. Những việc công khai tài chính phải đảm bảo
được bí mật của đơn vị, quyền lợi quốc gia theo quy định pháp luật.
Điều 10. Thủ trưởng đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, những hành
vi tham nhũng, hối lộ, nhận hối lộ, lãng phí, thiếu trách nhiệm gây thất thoát
tài sản của đơn vị, Nhà nước, xử lý theo thẩm quyền và tạo điều kiện để cơ quan
tổ chức có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm Pháp lệnh chống tham nhũng,
Pháp lệnh tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước.
Điều 11. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với cấp uỷ, đoàn thể quần chúng
tổ chức hội nghị công chức, viên chức đơn vị theo định kỳ năm 1 lần vào cuối
năm hoặc bất thường.
Hội nghị công chức, viên chức cơ quan có nội
dung:
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của cấp uỷ
Đảng, chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch kỳ tới của đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị tiếp thu ý kiến đóng góp, phê
bình của công chức, viên chức giải đáp những thắc mắc, đề nghị của công chức,
viên chức.
3. Bàn biện pháp sắp xếp cải thiện điều kiện làm
việc, chăm lo đời sống của công chức, viên chức .
4. Thực hiện thi đua khen thưởng cá nhân, tập thể
của đơn vị có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ được giao; đối tượng, hình thức
và tiêu chuẩn thực hiện theo các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.
1. Chấp hành nghị quyết của
cấp uỷ Đảng và thường xuyên giữ mối quan hệ với các tổ chức, các đoàn thể theo
quy định.
2. Tạo điều kiện cho cấp uỷ Đảng và các đoàn thể
quần chúng làm việc.
3. Nghiên cứu trả lời các kiến nghị của cấp uỷ Đảng
và các tổ chức đoàn thể; định kỳ thông báo kết quả và tình hình hoạt động của
đơn vị; mời đại diện cấp uỷ Đảng, Đoàn thể tham gia các cuộc họp có liên quan.
Mục II. TRÁCH NHIỆM CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
Điều 13. Công chức, viên chức phải thực hiện nghĩa vụ của công chức,
viên chức và không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của Luật Ngân
hàng Nhà nước, Pháp lệnh cán bộ, công chức, các Nghị định của Chính phủ cũng
như các quy định pháp luật khác có liên quan và Quy chế công chức, viên chức
Ngân hàng Nhà nước.
Công chức, viên chức chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Thủ trưởng đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình, có nếp sống
lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.
Điều 14. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ ở nơi làm việc hay đi
công tác công chức, viên chức phải phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp
trên; làm đúng chức trách phận sự công việc được giao.
Công chức, viên chức có quyền trình bày ý kiến,
đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với
ý kiến của ngươì phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của
người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo cấp
trên.
Điều 15. Công chức, viên chức phải thực hiện tự phê bình và phê bình
nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ, thẳng
thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, kể cả góp ý
kiến phê bình Thủ trưởng đơn vị; khi được yêu cầu công chức, viên chức có trách
nhiệm góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án của đơn vị.
Mục III. NHỮNG VIỆC CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT.
Điều 16. Những việc sau đây phải công khai cho công chức, viên chức
được biết:
- Chủ trương, chính sách chế độ, quy định của
Nhà nước liên quan đến công việc đơn vị.
- Chương trình công tác trong tháng, quý, năm của
đơn vị.
- Việc tuyển dụng công chức, nâng bậc lương,
nâng ngạch.
- Việc đề bạt cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Việc khen thưởng, kỷ luật; những vụ việc tiêu
cực, tham nhũng trong đơn vị đã được kết luận, xử lý.
- Nội quy, quy chế của cơ quan ...
Điều 17. Thủ trưởng có trách nhiệm thông báo cho công chức,viên chức
biết những vấn đề quy định tại điều 16 trên đây bằng một trong các hình thức
sau đây:
1. Niêm yết tại cơ quan;
2. Thông báo tại hội nghị công chức,viên chức của
đơn vị;
3. Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể công chức,
viên chức;
4. Thông báo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
liên quan đến cán bộ, công chức, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo đến
công chức, viên chức trong đơn vị biết để thực hiện.
5. Thông báo bằng văn bản cho cấp uỷ, Ban chấp
hành đoàn thể quần chúng.
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH.
Điều 18. Những việc công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp,
hoặc thông qua người đại diện trước khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Thủ
trưởng đơn vị quyết định gồm:
1. Giải pháp thực hiện nghị quyết của cấp trên
liên quan đến công việc của đơn vị.
2. Chương trình công tác hàng năm của đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm
việc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà
và việc quản lý tài sản trong đơn vị.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trong đơn vị theo quy định.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan về
quyền lợi và lợi ích của công chức, viên chức.
8. Nội quy, quy chế đơn vị.
Điều 19. Hình thức lấy ý kiến.
1. Công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp
với Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp quản lý sử dụng cán bộ, công chức (Thống đốc,
Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng ban, Giám đốc).
2. Thông qua đại hội các đoàn thể, hội nghị công
chức, viên chức đơn vị.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp vào dự thảo
văn bản để công chức, viên chức, góp ý tham gia.
Điều 20. Khi Thủ trưởng đơn vị quyết định những vấn đề nêu tại điều
18 khác với ý kiến tham gia của đa số công chức, viên chức thì Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm thông báo, giải thích lại để công chức, viên chức biết.
Mục 5. NHỮNG VIỆC CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 21. Công chức, viên chức có quyền kiểm tra, giám sát những việc
sau:
1. Thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ, quy
định của Nhà nước, của cấp trên, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
2. Chế độ sử dụng và chi tiêu tài chính.
3. Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.
4. Thực hiện chế độ chính sách và quyền lợi của
công chức, viên chức thuộc đơn vị.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ đơn
vị.
Điều 22. Việc kiểm tra, giám sát được thông qua:
1. Kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê bình
trong sinh hoạt nội bộ đơn vị.
2. Thông qua hội nghị công chức, viên chức của
đơn vị.
3. Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan.
Chương 3:
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG
QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC
Mục I: QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, TỔ
CHỨC NGOÀI NGÀNH NGÂN HÀNG
Điều 23. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc công khai tại công sở để công
chức, viên chức và công dân, tổ chức ngoài ngành Ngân hàng biết:
1. Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc
có liên quan;
2. Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
3. Hồ sơ cho từng loại công việc;
4. Thời gian giải quyết từng loại công việc.
Điều 24. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo và kiểm tra công chức, viên chức
trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức được giao; kịp thời có những
biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nhà nước. Đối với công chức, viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ, công cụ, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, tham
nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 25. Khi công dân, tổ chức ngoài ngành Ngân hàng có yêu cầu,
công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, công chức, viên chức phải thông
báo để công dân, tổ chức ngoài ngành biết, đồng thời phải báo cáo cụ thể cho Thủ
trưởng đơn vị biết. Công chức, viên chức không được quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn, phiền hà trong việc giải quyết tiếp dân, tổ chức ngoài
ngành.
Điều 26. Công chức, viên chức không tiếp nhận và giải quyết công việc
của công dân, tổ chức ngoài ngành tại nhà riêng.
Công việc của công dân, tổ chức ngoài ngành Ngân
hàng có liên quan, phải được công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và giải quyết
một cách nhanh nhất theo đúng quy định của Nhà nước.
Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo
quy định thì công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp cần
có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì công chức, viên chức có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức ngoài ngành biết.
Công chức, viên chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật
Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân, tổ chức ngoài ngành theo quy định của Nhà nước.
Điều 27. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện
việc tiếp dân, có hòm thư góp ý. Hàng tuần người có trách nhiệm của đơn vị mở
hòm thư, nghiên cứu ý kiến được gửi đến và báo cáo Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp giải quyết các ý kiến
góp ý.
Điều 28. Đối với những chương trình, dự án do đơn vị xây dựng hoặc tổ
chức thực hiện có liên quan mật thiết đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo để địa phương đó biết, nếu
có ý kiến tham gia, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xem xét, trả lời, giải quyết
các ý kiến tham gia góp ý.
Mục II: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP
TRÊN.
Điều 29. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Đơn vị có quyền phản ảnh những vướng mắc, khó
khăn trong qúa trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; kiến nghị lên Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề không phù hợp; cần sửa đổi bổ sung trong
các chế độ chính sách, các quy định của Nhà nước và trong việc chỉ đạo điều
hành của cơ quan cấp trên.
Khi có căn cứ xác định quyết định của cơ quan cấp
trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay vơí người ra quyết định và không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 30. Thủ trưởng đơn vị được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê
bình đối với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Khi được yêu cầu, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu
tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi đến.
Điều 31. Đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định; có những vấn đề nảy sinh vượt quá khả
năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để
xin ý kiến chỉ đạo; nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan,
trung thực, kịp thời.
Mục III: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP
DƯỚI.
Điều 32. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động của đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm
của đơn vị cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ
đạo, hướng dẫn của Thủ trưởng đơn vị.
Phải thông báo cho cơ quan cấp dưới những chủ
trương, chính sách, quy chế, quy định của Ngành Ngân hàng và các quy định của
Nhà nước có liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của đơn vị cấp dưới.
Điều 33. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp
thời các yêu cầu, kiến nghị của đơn vị cấp dưới.
Định kỳ, Thủ trưởng đơn vị phải làm việc với Thủ
trưởng đơn vị cấp dưới. Khi đơn vị cấp dưới có yêu cầu thì Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm tiếp và làm việc.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm và thái độ khuyến
khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của đơn vị cấp dưới.
Điều 34. Phải tham khảo ý kiến của đơn vị cấp dưới trong việc xây dựng
chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 35. Việc giải quyết cấp, bổ sung kinh phí, biên chế cho đơn vị
cấp dưới phải kịp thời, phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đúng quy
định của Nhà nước.
Chương 4:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm,
phổ biến đến toàn thể công chức, viên chức của đơn vị mình bản Quy chế này. Công
chức, viên chức thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, người vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Việc bổ sung, sửa đổi các điều khoản trong Quy chế này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.