BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1151-QĐ-TTr
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA BỘ
GTVT"
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra
ngày 1-4-1990 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của
HĐBT về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động
thanh tra.
Căn cứ Nghị định 15-CP ngày 23-3-1993 của Chính phủ;
Để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, góp phần tăng cường hiệu lực quản
lý Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nước, của Bộ
Giao thông vận tải, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa;
Theo đề nghị của ông Chánh Thanh tra Bộ và được sự thống nhất của Tổng thanh
tra Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Qui chế tổ chức
và hoạt động thanh tra của Bộ Giao thông vận tải".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định
trước đây trái với Qui chế này, đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông Chánh Thanh tra Bộ, Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng,
Trưởng ban thuộc Bộ, Thủ trưởng các cấp trong ngành có trách nhiệm thực hiện
Quyết định này.
Chánh Thanh tra Bộ chịu trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1151-QĐ-TTR ngày 12-6-1993 của Bộ trưởng Bộ
GTVT).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ GTVT, Thanh tra
là chức năng thiết yếu của Bộ, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ
luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Điều 2.
Bộ trưởng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động
thanh tra; xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo; chịu trách nhiệm về công tác
thanh tra trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực
hiện chế độ tự kiểm tra, thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình theo qui
định của Pháp luật và qui định tại điều 10 Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của
HĐBT (nay là Chính phủ).
Điều 4.
Các Vụ, Ban chức năng của Bộ có trách nhiệm kiểm tra và
có chế độ kiểm tra theo nghiệp vụ chuyên môn của mình và phối hợp với Thanh tra
Bộ trong hoạt động thanh tra. Khi cần thiết, đề nghị Bộ trưởng hoặc Chánh thanh
tra Bộ ra quyết định thanh tra.
Điều 5.
Tổ chức Thanh tra Nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải:
1. Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải:
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
là một tổ chức được cấu thành trong bộ máy của Bộ; đồng thời nằm trong hệ thống
tổ chức thanh tra Nhà nước, Thanh tra Bộ GTVT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ
trưởng và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra
Nhà nước.
Thanh tra Bộ thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ và quản lý công tác thanh tra đối
với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.
2. Thanh tra Cục: Thanh
tra Cục là tổ chức thuộc bộ máy giúp việc Cục trưởng; đồng thời nằm trong hệ thống
thanh tra Nhà nước.
Thanh tra Cục chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Cục trưởng và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
Thanh tra Cục thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Cục, quản lý công tác thanh tra đối
với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng.
Điều 6.
Các đối tượng được thanh tra và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra theo qui định
của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, đối
tượng được thanh tra có quyền giải trình, có quyền khiếu nại đối với kết luận,
kiến nghị, quyết định về thanh tra.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA BỘ
Điều 7.
Tổ chức Thanh tra Bộ gồm có:
- Chánh Thanh tra Bộ.
- Các Phó Chánh thanh tra Bộ,
trong đó có 1 phó Chánh Thanh tra Bộ được phân công làm nhiệm vụ thường trực.
- Các thanh tra viên.
- Các cán bộ, chuyên viên.
Thanh tra Bộ làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Thanh tra viên và cán bộ, chuyên viên làm việc trực tiếp với Chánh,
phó Chánh thanh tra Bộ.
Chánh Thanh tra Bộ chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh
tra Nhà nước về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
Phó Chánh Thanh tra là người
giúp việc Chánh Thanh tra và thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra phân công;
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về những công việc đó.
Phó Chánh Thanh tra thường trực
được uỷ quyền của Chánh Thanh tra giải quyết và điều hành công việc chung của
Thanh tra Bộ khi Chánh Thanh tra vắng mặt.
Thanh tra Bộ được sử dụng cộng
tác viên trong hoạt động Thanh tra theo qui định của Chính phủ.
Trong hoạt động thanh tra, Thanh
tra Bộ được sử dụng con dấu riêng theo mẫu chung của Thanh tra Nhà nước. Khi cần
thiết, sử dụng con dấu của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trong Thanh tra Bộ:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra Bộ do Bộ trưởng đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước trình Chính phủ quyết
định.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh
thanh tra Bộ do Chánh thanh tra Bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định.
Chánh Thanh tra Bộ, Phó Chánh
Thanh tra Bộ phải là người đủ tiêu chuẩn thanh tra viên theo quy định của Quy
chế thanh tra viên.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra
viên thực hiện theo qui định của Qui chế Thanh tra viên, ban hành kèm theo Nghị
định số 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của HĐBT (nay là Chính phủ).
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ:
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân
theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Bộ trưởng.
2. Thực hiện những nhiệm vụ do Tổng
Thanh tra Nhà nước giao.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng đã giải
quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc
giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết
các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý Nhà nước trực tiếp của Bộ trưởng thực hiện
các qui định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng về công tác thanh tra của
thanh tra Cục, của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.
6. Chỉ đạo công tác, tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Cục, đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ trưởng. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho
thanh tra Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính và hướng dẫn nghiệp vụ
cho Ban thanh tra nhân dân các cơ quan đơn vị Bộ trực tiếp quản lý. Khi cần thiết,
giao cho Thanh tra nhân dân kiểm tra một số vụ việc nhất định.
7. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết
những vấn đề về công tác thanh tra. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp
nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết.
8. Thực hiện chế độ báo cáo với
Bộ trưởng và Tổng Thanh tra Nhà nước về công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
9. Trong quá trình thanh tra,
thanh tra Bộ có quyền ghi tại điều 9 của Pháp lệnh thanh tra.
Điều 10.
Thanh tra Bộ thể hiện cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn trên
như sau:
1. Xây dựng chương trình công
tác thanh tra, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch thanh tra của Bộ đối với các đơn vị thuộc Bộ.
2. Quyết định lập đoàn Thanh
tra, cử thanh tra viên thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra. Cử người của
Thanh tra Bộ làm thành viên Đoàn thanh tra của Thanh tra Nhà nước, của liên
ngành theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các Vụ, Ban chức
năng của Bộ và chủ trì tham mưu cho lãnh đạo Bộ lập Đoàn thanh tra do Bộ trưởng
quyết định. Phối hợp với thanh tra của Bộ, ngành, cấp khác, với cơ quan pháp luật,
cơ quan thông tin đại chúng, với đoàn thể quần chúng, với Thanh tra nhân dân để
đẩy mạnh công tác thanh tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thanh
tra.
4. Kiểm tra, đôn đốc đối tượng
thanh tra thực hiện các kiến nghị, quyết định về thanh tra. Áp dụng các biện
pháp đảm bảo hiệu lực thanh tra. Tiếp tục xử lý các vấn đề sau khi Đoàn thanh
tra đã hết nhiệm vụ.
5. Đối với vụ việc tiêu cực,
tham nhũng trong ngành do các cơ quan thông tin đại chúng nêu lên, Thanh tra Bộ
được uỷ quyền, dựa trên cơ sở các kết luận theo thẩm quyền qui định để trả lời
hoặc yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kết luận - trả lời.
6. Dự thảo các văn bản pháp quy
trong lĩnh vực công tác thanh tra thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Hướng dẫn thực
hiện các văn bản đã được ban hành. Tham gia ý kiến trong việc xác định hệ thống
tổ chức thanh tra của Ngành GTVT.
7. Đúc rút kinh nghiệm, tổng kết
và theo dõi điển hình trong hoạt động thanh tra của ngành, góp phần xây dựng,
phát triển lý luận nghiệp vụ thanh tra.
Giúp Bộ trưởng tổng kết công tác
thanh tra toàn ngành; tổ chức các Hội nghị chuyên đề về thanh tra, xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
8. Đề nghị bổ nhiệm Thanh tra
viên theo thẩm quyền qui định của Qui chế Thanh tra viên. Phối hợp với Vụ
TCCB-LĐ trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng Thanh tra viên, thanh tra chuyên
trách; tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ thanh tra.
9. Tiếp dân và giúp Bộ trưởng tiếp
dân đến khiếu nại, tố cáo.
10. Kiểm tra trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện pháp luật và các qui định về công
tác thanh tra, về khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 11.
Chánh thanh tra Bộ có quyền:
1. Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng; của thủ trưởng đơn vị đang thanh tra đối
với người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra
- nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc tiến hành thanh
tra.
Đối với người không thuộc quyền
quản lý của Bộ Giao thông vận tải thì kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công
tác nhân viên Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
trưởng, cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị,
quyết định về thanh tra. Đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Bộ trưởng thì kiến nghị Bộ trưởng quyết định. Đối với người không
thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Kháng nghị quyết định giải
quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra Cục.
4. Thực hiện các quyền khác khác
qui định tại Điều 9, Điều 14 của Pháp lệnh Thanh tra liên quan đến đối tượng
thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân hữu quan trong phạm vi quản lý Nhà nước của
Bộ Giao thông vận tải và Điều 15 của Nghị định 38-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo.
Chương 3:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA CỤC
Điều 12.
Tổ chức Thanh tra Cục gồm có:
- Chánh Thanh tra Cục
- Phó Chánh Thanh tra Cục
- Thanh tra viên và một số cán bộ,
chuyên viên.
Thanh tra Cục làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Thanh tra viên và cán bộ, chuyên viên làm việc trực tiếp với
Chánh, Phó Chánh thanh tra Cục.
Chánh Thanh tra Cục chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Cục trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra Bộ về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Cục.
Phó Chánh Thanh tra Cục là người
giúp việc Chánh Thanh tra Cục và thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra Cục phân
công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Cục về những công việc đó.
- Thanh tra Cục được sử dụng cộng
tác viên trong hoạt động thanh tra theo quy định của Chính phủ.
- Trong hoạt động thanh tra,
Thanh tra Cục được sử dụng con dấu riêng theo đúng mẫu chung của Thanh tra Nhà
nước.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chánh Thanh tra Cục do Cục trưởng đề nghị Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng
quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Chánh Thanh tra Cục do Chính Thanh tra Cục đề nghị Cục trưởng quyết định.
Chánh Thanh tra Cục, Phó Chánh
Thanh tra Cục phải là người đủ tiêu chuẩn thanh tra viên theo quy định của Quy
chế thanh tra viên.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
thanh tra viên ở thanh tra Cục thực hiện theo quy chế Thanh tra viên được ban
hành kèm theo Nghị định 191-HĐBT (nay là Chính phủ) ngày 18-6-1991.
- Bộ máy của Thanh tra Cục do Cục
trưởng quyết định sau khi được sự thoả thuận của Chánh thanh tra Bộ.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục:
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội
và công dân thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước chuyên ngành của Cục.
Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Cục trưởng.
2. Kiến nghị Cục trưởng giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Cục trưởng trực tiếp quản lý đã giải quyết,
nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các qui định về công tác thanh tra, về xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Cục trưởng trực tiếp quản lý.
- Tạm đình chỉ những quyết định
không đúng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nói trên về công tác thanh tra; đồng
thời kiến nghị Cục trưởng giải quyết.
4. Kiến nghị Cục trưởng giải quyết
những vấn đề công tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì
được quyền bảo lưu và báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
nhân dân đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc Cục. Khi cần thiết giao cho
thanh tra nhân dân kiểm tra những vụ việc nhất định.
6. Thực hiện nhiệm vụ do Thanh
tra Bộ giao.
7. Định kỳ báo cáo chương trình,
kế hoạch thanh tra và thực hiện nhiệm vụ công tác với Cục trưởng và Chánh Thanh
tra Bộ.
Điều 14.
Chánh thanh tra Cục có quyền:
1. Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng đối với người đang cộng tác với tổ chức
thanh tra hoặc là đối tượng thanh tra - nếu xét thấy việc thi hành quyết định,
gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra - Đối với quyết định nói trên của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị không do Cục trưởng quản lý trực tiếp thì kiến nghị cấp
có thẩm quyền quyết định.
2. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công
tác nhân viên Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục
trưởng cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu kiến nghị,
quyết định về thanh tra - đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Cục trưởng thì kiến nghị Cục trưởng quyết định: đối với người
không thuộc quyền quản lý của Cục trưởng thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Chánh Thanh tra Cục có quyền
ra Quyết định thanh tra và tham mưu cho Cục trưởng ra Quyết định thanh tra đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quản lý của Nhà nước
chuyên ngành của Cục.
4. Chánh Thanh tra Cục thực hiện
các quyền khác quy định tại điều 9 của Pháp lệnh thanh tra và cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan trong phạm vi quản lý Nhà nước chuyên ngành của Cục.
Chương 4:
THANH TRA CHUYÊN TRÁCH Ở
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH, HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 15.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra
và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện điều 3 bản quy chế
này.
Điều 16.
Các đơn vị có tính đặc thù và quy mô lớn, có tổ chức ban
hoặc phòng thanh tra.
- Các Tổng Công ty khác, các
XNLH, các Viện, các trường... có chuyên viên, cán bộ chuyên trách làm công tác
thanh tra và một số cán bộ kiêm nhiệm tuỳ theo yêu cầu công việc.
- Các doanh nghiệp thuộc Cục,
các Xí nghiệp thành viên thuộc Tổng Công ty, XNLH... tuỳ tính chất và quy mô sản
xuất - kinh doanh mà có chuyên viên, cán bộ chuyên trách làm công tác thanh
tra, có thể đồng thời kiêm nhiệm thêm công việc khác.
Điều 17.
Tổ chức hoặc cán bộ, chuyên viên làm công tác thanh tra
nói trên (điều 16) chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của thủ trưởng
đơn vị về hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Không gắn sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp công tác thanh tra, kiểm tra của thủ trưởng với việc quản lý cán bộ,
chuyên viên làm công tác thanh tra của trưởng phòng, ban mà bộ phận cán bộ,
chuyên viên đó sinh hoạt.
- Tổ chức hoặc cán bộ, chuyên
viên làm công tác thanh tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra do thủ trưởng
đơn vị giao. Giúp thủ trưởng đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
thanh tra. Giúp thủ trưởng đơn vị xét giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng đơn vị theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 18.
Việc lập phòng, ban thanh tra, việc cử cán bộ chuyên
viên làm công tác thanh tra do thủ trưởng đơn vị quyết định căn cứ vào điều 16
của quy chế này.
Chương 5:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA
THANH TRA BỘ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ
Điều 19.
Thanh tra Bộ và các Vụ, Ban chức năng tham mưu thuộc cơ
quan Bộ phối hợp chặt chẽ để làm tốt công tác thanh tra.
- Các Vụ, Ban chức năng của cơ
quan Bộ thông qua việc thực hiện chế độ kiểm tra, đề xuất nội dung cần thanh
tra, tham gia xây dựng chương trình về thanh tra, cử cán bộ tham gia Đoàn thanh
tra khi có yêu cầu.
Điều 20.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trực tiếp quản lý thực
hiện chế độ báo cáo gửi về Bộ (qua thanh tra Bộ) về chương trình, kế hoạch
thanh tra; xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị theo định kỳ và đột xuất
(khi cần thiết).
Điều 21.
Thanh tra Bộ thực hiện các nhiệm vụ ghi ở Điều 9 và 10 của
Quy chế này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
trưởng. Hướng dẫn nghiệp vụ cho Thanh tra nhân dân ở các đơn vị thuộc Bộ quản
lý trực tiếp khi có yêu cầu. Việc hướng dẫn có thể bằng văn bản hoặc hướng dẫn
trực tiếp tại Thanh tra Bộ hoặc tại đơn vị.
Thanh tra Bộ uỷ nhiệm cho thanh
tra ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra có tính chất thường xuyên cho thanh tra nhân dân.
Điều 22.
Đối với Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Giao thông công
chính:
- Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở. Cùng trao đổi rút kinh nghiệm với
các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, thống nhất nghiệp vụ trong
thanh tra chuyên ngành.
- Theo thẩm quyền được giao,
thanh tra Bộ có thể phối hợp với Giám đốc Sở và thanh tra Sở cùng tiến hành các
cuộc thanh tra chuyên ngành.
- Khi thực hiện báo cáo thường kỳ
cho thanh tra tỉnh, thành phố... thì thanh tra Sở đồng gửi văn bản cho thanh
tra Bộ Giao thông vận tải.
Điều 23.
Về thẩm quyền quyết định thanh tra.
- Các căn cứ đề ra quyết định
thanh tra theo Quyết định ở Điều 29 của Pháp lệnh thanh tra.
- Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ
có quyền ra quyết định thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm
quyền quản lý Nhà nước của Bộ.
- Tuỳ tính chất vụ việc và yêu cầu
của cuộc thanh tra mà Bộ trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ sẽ ký quyết định lập
Đoàn thanh tra của Bộ, Trưởng đoàn thanh tra do thanh tra Bộ xét xử. Các thành
viên khác trong Đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ và các Vụ, Ban đề nghị.
- Thanh tra Bộ có quyền yêu cầu
các Vụ, Ban chức năng, các đơn vị trong ngành có liên quan, cử người tham gia
đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ lập ra.
CHƯƠNG 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
thanh tra được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thanh tra vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân; người cản trở, mua chuộc, trả thù nhân
viên thanh tra và người cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc vi phạm các qui định
khác của pháp luật về thanh tra, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định
của pháp luật.
Điều 25.
Bộ trích từ 1 - 5% số tiền bị tham ô, thất thoát được
phát hiện qua thanh tra đã được thu hồi lại cho công quỹ để lập quỹ hoạt động
thanh tra của toàn ngành.
Chánh Thanh tra Bộ có quyền quyết
định yêu cầu trích nộp và đề nghị thưởng bằng quỹ này trình Bộ duyệt.
Vụ trưởng Vụ Kế toán tài chính
và Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng qui chế về quản lý và sử dụng quỹ
này trình Bộ duyệt để hướng dẫn thi hành.