Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 935/2004/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Phùng Khắc Kế
Ngày ban hành: 23/07/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 935/2004/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 935/2004/QĐ-NHNN NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/ QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những quy định trước đây về đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành, bao gồm:

- Quyết định số 53/2001/QĐ-NHNN ngày 17/1/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, về việc ban hành Quy chế đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước.

- Quyết định số 111/2004/QĐ-NHNN ngày 02/02/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, về việc ban hành Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phùng Khắc Kế

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/2004 /QĐ-NHNN ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) được đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá khác do Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước thoả thuận bổ sung trong từng thời kỳ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là đấu thầu) là việc Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu theo phương thức bán buôn với các thành viên trên thị trường sơ cấp thông qua hình thức đấu thầu.

2. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia đưa ra các mức lãi suất dự thầu, để xác định lãi suất và khối lượng trúng thầu của các thành viên trong phiên đấu thầu.

3. Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia chỉ đăng ký khối lượng, không đưa ra mức lãi suất dự thầu. Khối lượng trúng thầu của các thành viên áp dụng theo lãi suất trúng thầu trong đấu thầu cạnh tranh lãi suất.

4. Trái phiếu phát hành dưới hình thức ngang mệnh giá là trái phiếu được bán với giá bằng mệnh giá, tiền lãi được thanh toán định kỳ hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.

5. Trái phiếu phát hành dưới hình thức chiết khấu là trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của trái phiếu khi đến hạn.

6. Lãi suất trần là mức lãi suất tối đa của trái phiếu phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo trong từng thời kỳ. Lãi suất trần trong từng phiên đấu thầu phải được niêm phong trong phong bì dán kín và chuyển đến Ban đấu thầu trái phiếu (sau đây gọi là Ban đấu thầu) trước khi mở thầu.

Điều 3. Nguyên tắc đấu thầu

1. Công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên.

2. Bí mật thông tin đặt thầu của các thành viên và lãi suất trần (nếu có).

3. Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm mua trái phiếu theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được thông báo.

Điều 4. Hình thức đấu thầu

Việc đấu thầu trái phiếu trong một phiên đấu thầu, sẽ được áp dụng một trong hai hình thức sau:

1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

2. Kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Khi áp dụng hình thức này, khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành của đợt đấu thầu đó.

Điều 5. Đối tượng tham gia đấu thầu

1. Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Ngân hàng Nhà nước tham gia mua tín phiếu kho bạc trong trường hợp các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc trong từng phiên đấu thầu.

Điều 6. Phương thức đấu thầu

1. Đấu thầu trực tiếp: Các thành viên bỏ trực tiếp phiếu đăng ký đấu thầu vào hòm phiếu tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, hoặc chi nhánh ngân hàng Nhà nước được chỉ định.

2. Đấu thầu qua mạng: Các thành viên gửi đăng ký đấu thầu, tiếp nhận kết quả thông qua mạng đấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Đấu thầu trái phiếu thông qua mạng phải bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của Ban đấu thầu

Ban đấu thầu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, có trách nhiệm tổ chức, giám sát hoạt động đấu thầu trái phiếu tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Điều kiện tham gia đấu thầu

1. Đối với đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc

Các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5 được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, khi hội đủ các điều kiện sau:

a. Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

b. Có mức vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng Việt Nam.

c. Có tài khoản tiền đồng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định. Trường hợp đối tượng đề nghị tham gia theo quy định không được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước thì mở tài khoản tại một ngân hàng thương mại.

d. Có giấy đề nghị tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước và đăng ký danh sách những người được uỷ quyền ký các văn bản tham gia đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 01/TPCP đính kèm.

2. Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ

Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy cấp giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ khi hội đủ các điều kiện sau:

a. Được phép kinh doanh ngoại hối;

b. Có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc các chi nhánh được chỉ định)

c. Có giấy đề nghị tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước và đăng ký danh sách những người được uỷ quyền ký các văn bản tham gia đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 01/TPCP đính kèm.

Điều 9. Công nhận thành viên

1. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu cho các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

2. Ngân hàng Nhà nước xem xét điều kiện tham gia của các thành viên và thu hồi giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu trong các trường hợp sau:

a. Các thành viên không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;

b. Các tổ chức tín dụng là thành viên bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Điều 10. Thông báo đấu thầu

1. Trước ngày tổ chức đấu thầu hai ngày làm việc, căn cứ vào đề nghị phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo đấu thầu trái phiếu theo các hình thức sau:

a. Thông báo qua mạng vi tính cho các thành viên và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định có nối mạng trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước;

b. Thông báo qua FAX cho các thành viên và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định không nối mạng với Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp các thành viên không đăng ký đấu thầu trong 5 phiên liên tục, Ngân hàng Nhà nước sẽ ngừng thông báo cho các thành viên này vào các phiên đấu thầu tiếp theo. Việc thông báo sẽ tiếp tục trở lại khi các thành viên này đăng ký đấu thầu.

2. Thông báo trên một số phương tiện thông tin đại chúng.

3. Nội dung thông báo đấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 02/TPCP đính kèm.

Điều 11. Đăng ký đấu thầu

1. Vào ngày đấu thầu, các thành viên đăng ký đấu thầu theo Mẫu số 03/TPKB đính kèm.

2. Nội dung ghi trong phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên quy định như sau:

a. Hình thức đấu thầu:

- Mẫu phiếu đăng ký số 03/TPCP áp dụng chung cho các hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất và hình thức kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Thành viên tham dự thầu điền vào phần thích hợp tuỳ theo từng hình thức tham dự thầu.

- Trong phiên đấu thầu kết hợp giữa cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất, các thành viên có thể đăng ký đấu thầu cạnh tranh lãi suất hoặc đấu thầu không cạnh tranh lãi suất hoặc cả 2 hình thức đấu thầu trên.

b. Khối lượng đặt thầu

- Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Khối lượng trái phiếu ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10.000 đơn vị tiền tệ (mười ngàn đơn vị tiền tệ) của loại ngoại tệ phát hành. Trường hợp đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất, khối lượng đặt thầu của mỗi thành viên tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa bằng 30% khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

- Khối lượng đăng ký ở mỗi mức thầu và tổng khối lượng đăng ký phải ghi bằng chữ và bằng số. Trường hợp có sự khác biệt giữa số và chữ thì phiếu đăng ký đấu thầu đó bị loại bỏ.

c. Lãi suất

- Trường hợp đăng ký đấu thầu cạnh tranh lãi suất, mỗi phiếu được đăng ký tối đa 5 mức lãi suất đặt thầu. Lãi suất tại mỗi mức thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên 1 năm (%/năm) và được viết đến 2 con số sau dấu phẩy;

- Trường hợp đăng ký đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, các phiếu đăng ký đấu thầu chỉ đăng ký khối lượng, không đăng ký các mức lãi suất.

3. Các thành viên tham gia đấu thầu không phải ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 12. Cách thức gửi phiếu đăng ký đấu thầu

1. Trong mỗi phiên đấu thầu, thành viên tham gia đấu thầu gửi một phiếu đăng ký cho mỗi loại kỳ hạn của trái phiếu.

Trong thời hạn gửi phiếu đăng ký đấu thầu, thành viên có thể thay đổi nội dung phiếu đã đăng ký bằng một phiếu mới và huỷ bỏ phiếu đăng ký cũ thông qua hệ thống mạng đấu thầu trái phiếu. Trường hợp bỏ thầu trực tiếp vào hòm phiếu đặt tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định), việc xét thầu thực hiện căn cứ vào phiếu đăng ký đấu thầu lần sau cùng của các thành viên.

2. Phiếu đăng ký đấu thầu được chuyển trực tiếp vào hòm phiếu tại Ngân hàng Nhà nước hoặc truyền qua mạng đấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Phiếu đăng ký đấu thầu phải có: chữ ký của người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký tại Ngân hàng Nhà nước, đóng dấu và bỏ vào phong bì niêm phong (trường hợp gửi bằng phiếu kín) hoặc chữ ký điện tử của người đại diện thành viên được Ngân hàng Nhà nước cấp (trường hợp gửi qua mạng).

3. Hòm phiếu được khoá bằng 2 khoá do 2 cán bộ có thẩm quyền giữ, mỗi người giữ một chìa khoá. Trường hợp phiếu đăng ký đấu thầu qua mạng vi tính, mã khoá phải do người có thẩm quyền giữ để đảm bảo bí mật của phiếu đăng ký đấu thầu trước giờ mở thầu.

Điều 13. Mở thầu

1. Trước 13 giờ của ngày đấu thầu, các thành viên tham gia đấu thầu gửi phiếu đăng ký đấu thầu cho Ngân hàng Nhà nước. Giờ mở thầu bắt đầu từ 13 giờ 30 phút của ngày đấu thầu dưới sự chứng kiến của Ban đấu thầu.

2. Bộ phận xử lý nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định) sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đăng ký thầu (qua hai nhân viên kiểm tra và ký xác nhận vào phiếu đăng ký đấu thầu, người phụ trách bộ phận xử lý ký kiểm soát). Những phiếu đăng ký đấu thầu và mức đăng ký đấu thầu không đúng quy định sẽ bị loại bỏ.

Sau khi loại bỏ các phiếu đăng ký đấu thầu và các mức đăng ký đấu thầu không hợp lệ, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định truyền mạng và FAX (theo chế độ bảo mật) bảng tổng hợp đấu thầu theo từng hình thức đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất và các phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để xét thầu tập trung.

Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo cho các thành viên có phiếu đăng ký đấu thầu hoặc mức đăng ký đấu thầu bị loại bỏ và nêu rõ lý do không hợp lệ.

Điều 14. Xét thầu

1. Đối với hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất

Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét theo lãi suất đăng ký đấu thầu từ thấp đến cao.

a. Trường hợp có lãi suất trần: Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký đấu thầu cao nhất trong phạm vi lãi suất trần mà tại đó khối lượng trái phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b. Trường hợp không có lãi suất trần: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất đăng ký dự thầu cao nhất mà tại đó khối lượng trái phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát hành.

Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu, tổng khối lượng đăng ký đấu thầu vượt quá khối lượng dự kiến phát hành thì khối lượng trái phiếu tại mức lãi suất trúng thầu sẽ được phân bổ theo tỷ lệ thuận cho các mức đăng ký đấu thầu tại lãi suất đó, bảo đảm khối lượng trái phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

Lãi suất trúng thầu được áp dụng để tính giá bán cho tất cả khối lượng trái phiếu trúng thầu.

2. Đối với hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất kết hợp đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong một phiên đấu thầu.

a. Xác định khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của các thành viên trong phiên đấu thầu nhỏ hơn hoặc bằng 30% khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đăng ký đấu thầu không cạnh tranh lãi suất của các thành viên. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành trừ đi (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.

- Trường hợp khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất của các thành viên trong phiên đấu thầu lớn hơn 30% khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% và khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng 70% khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b. Xác định lãi suất và khối lượng trái phiếu trúng thầu của các thành viên tham gia

- Lãi suất và khối lượng trái phiếu trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Lãi suất trúng thầu trong đấu thầu cạnh tranh lãi suất được áp dụng để tính giá bán trái phiếu cho cả khối lượng trái phiếu trúng thầu không cạnh tranh lãi suất.

- Trường hợp tổng khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng dự kiến phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu sẽ được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng đăng ký dự thầu của từng thành viên, để đảm bảo khối lượng trúng thầu trong đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% khối lượng dự kiến phát hành.

- Trong phiên đấu thầu kết hợp giữa cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất mà không xác định được lãi suất trúng thầu của hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất thì phiên đấu thầu đó không có kết quả trúng thầu.

3. Kết quả đấu thầu phải được đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong Ban đấu thầu ký xác nhận.

Điều 15. Xác định giá bán, số tiền lãi phải trả định kỳ và số tiền được thanh toán khi đến hạn của trái phiếu

1. Đối với tín phiếu kho bạc

a. Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức ngang mệnh giá:

- Giá bán tín phiếu kho bạc bằng 100% mệnh giá.

- Số tiền thanh toán (gốc và lãi) tín phiếu kho bạc khi đến hạn được tính theo công thức sau:

                                                               n

                                T = G + ( G x Ls x  ____ )

                                                              365

Trong đó:

T: Tổng số tiền ( gốc + lãi) tín phiếu được thanh toán khi đến hạn.

G: Giá bán tín phiếu kho bạc.

Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/ 365 ngày).

n : Số ngày trong thời hạn tín phiếu.

b. Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức chiết khấu

- Giá bán tín phiếu kho bạc được xác định theo công thức sau:

                                                         MG

                                  G =          __________

                                                         Ls x n

                                              1 +      _____

                                                           365

Trong đó:

G: Giá bán tín phiếu kho bạc.

MG: Mệnh giá tín phiếu kho bạc.

Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/ 365 ngày).

n : Số ngày trong thời hạn tín phiếu.

- Chủ sở hữu tín phiếu kho bạc được thanh toán bằng mệnh giá tín phiếu khi đến hạn.

Giá bán và số tiền thanh toán tín phiếu kho bạc theo các công thức trên được làm tròn đến đơn vị đồng.

2. Đối với trái phiếu ngoại tệ

a. Bán trái phiếu ngoại tệ theo hình thức ngang mệnh giá

- Đối với trái phiếu ngoại tệ thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn

+ Giá bán trái phiếu ngoại tệ bằng 100% mệnh giá.

+ Số tiền thanh toán trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn được tính theo công thức:

                                 T = MG x ( 1 + Ls)n

Trong đó:

T: Tổng số tiền (gốc, lãi) được thanh toán.

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/ năm).

n : Kỳ hạn trái phiếu (năm).

- Đối với trái phiếu ngoại tệ thanh toán lãi định kỳ:

+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá.

+ Tiền lãi trả định kỳ được tính theo công thức sau:

                                                        Ls

                                   L =   MG x _____

                                                         k

Trong đó:

L: Số tiền lãi thanh toán định kỳ.

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm).

k: Số lần thanh toán lãi trong 1 năm.

+ Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.

b. Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu

- Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:

                                                 MG

                                     G =  ______

                                             (1 + Ls)n

Trong đó:

G: Giá bán trái phiếu.

MG: Mệnh giá trái phiếu.

Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm).

n : Kỳ hạn trái phiếu (tính theo năm).

- Khi đến hạn thanh toán được thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu.

c. Giá bán, số tiền thanh toán (gốc, lãi) khi đến hạn và số tiền lãi thanh toán định kỳ của trái phiếu ngoại tệ theo các công thức trên, được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy của đơn vị tiền tệ của loại ngoại tệ phát hành.

Điều 16. Thông báo và báo cáo kết quả đấu thầu

Sau khi Ban đấu thầu xác nhận kết quả đấu thầu, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo kết quả đấu thầu (bằng văn bản) cho Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các vụ, cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước; đồng thời fax hoặc truyền qua mạng (nếu có) kết quả đấu thầu cho các thành viên tham gia đấu thầu theo Mẫu số 04/TPCP đính kèm và công bố kết quả đấu thầu trên một số phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 17. Thanh toán tiền mua và hạch toán trái phiếu

1. Căn cứ vào thông báo kết quả đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước, trong phạm vi 2 ngày làm việc tiếp theo ngày đấu thầu, các thành viên trúng thầu phải chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngày phát hành trái phiếu ấn định vào ngày làm việc thứ hai, kể từ sau ngày đấu thầu. Ngân hàng Nhà nước sẽ hạch toán ghi Có tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước yêu cầu số tiền thu từ bán trái phiếu và ghi nhập tài khoản trái phiếu cho các thành viên trúng thầu vào ngày các thành viên trúng thầu thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu. Trường hợp các thành viên trúng thầu có nhu cầu nhận chứng chỉ thì các thành viên phải ghi rõ trong phiếu đăng ký đấu thầu (theo mẫu số 03/TPCP) để Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước cấp chứng chỉ.

3. Trường hợp không nhận được tiền thanh toán của các thành viên trúng thầu vào ngày quy định, Ngân hàng Nhà nước sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của thành viên tại Ngân hàng Nhà nước, hoặc yêu cầu ngân hàng nơi thành viên mở tài khoản trích tiền gửi của thành viên trúng thầu chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Nếu số dư trên tài khoản tiền gửi của các thành viên trúng thầu không đủ để thanh toán thì phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán sẽ bị huỷ bỏ. Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tiền phạt 5% tính trên số tiền bị hủy bỏ để chuyển nộp Ngân sách Nhà nước. Trường hợp tài khoản tiền gửi của thành viên không có hoặc không đủ tiền để trích phạt 5% khối lượng trúng thầu bị huỷ bỏ thì Ngân hàng Nhà nước tiếp tục trích khi tài khoản tiền gửi có số dư, cho đến khi đủ tiền phạt theo quy định.

Điều 18. Thanh toán gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn

1. Việc thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trước ngày đến hạn thanh toán tiền lãi định kỳ, tiền gốc và lãi của năm đến hạn một ngày làm việc, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) chuyển tiền (bằng đồng tiền phải trả) cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Đến ngày thanh toán, Ngân hàng Nhà nước không nhận được chứng từ chuyển tiền của Kho bạc Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi (tài khoản tiền đồng hoặc ngoại tệ) của Kho bạc Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho các chủ sở hữu trái phiếu.

2. Ngân hàng Nhà nước thanh toán tiền lãi định kỳ, tiền gốc, lãi của năm đến hạn cho các chủ sở hữu trái phiếu vào ngày thanh toán theo quy định. Trường hợp ngày thanh toán trùng với ngày nghỉ theo chế độ, việc thanh toán sẽ được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

3. Trường hợp tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước không có loại ngoại tệ phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển đổi từ ngoại tệ hiện có sang loại ngoại tệ phải thanh toán theo tỷ giá bán ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm giao dịch. Nếu số dư tài khoản ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước không có hoặc không đủ để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ bán ngoại tệ phải thanh toán cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch, đồng thời trích tài khoản tiền gửi nội tệ của Kho bạc Nhà nước để thanh toán tiền mua.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

a. Xem xét cấp và thu hồi giấy công nhận thành viên cho các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu;

b. Cấp mã số, mã khoá để các thành viên giao dịch qua mạng và mã chữ ký cho người đại diện được thành viên uỷ quyền tham gia giao dịch;

c. Thực hiện chỉ đạo của Ban đấu thầu trong việc thông báo đấu thầu, tiếp nhận phiếu đăng ký đấu thầu, tổ chức xét thầu và thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu cho các thành viên tham gia và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định theo quy định tại Quy chế này;

d. Lập báo cáo kết quả đấu thầu trái phiếu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng gửi Kho bạc Nhà nước,Vụ Tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán tài chính;

đ. Nhận tiền mua trái phiếu của các thành viên trúng thầu và thanh toán tiền lãi định kỳ, tiền gốc và lãi của năm đến hạn cho chủ sở hữu trái phiếu theo quy định;

e. Hạch toán kế toán nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu và giao, nhận chứng chỉ trái phiếu (nếu có) theo quy định;

g. Căn cứ vào các Quy định tại Quy chế này, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn quy trình nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu.

2. Vụ Tín dụng

a. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này;

b. Làm đầu mối tổ chức nghiên cứu phát triển nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu và trình Thống đốc bổ sung, sửa đổi Quy chế khi cần thiết.

3. Vụ Kế toán - Tài chính

Hướng dẫn chế độ hạch toán kế toán nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu tại Ngân hàng Nhà nước.

4. Cục Công nghệ tin học ngân hàng

Cung cấp, hướng dẫn vận hành và bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật của hệ thống đấu thầu trái phiếu qua mạng.

5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định

a. Kiểm tra tư cách của các thành viên trên địa bàn, thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét, thu hồi giấy công nhận của các thành viên trên địa bàn không đủ điều kiện tham gia đấu thầu trái phiếu.

b. Niêm yết thông báo đấu thầu tại trụ sở chi nhánh và tiếp nhận phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên trên địa bàn.

c. Mở thầu và tổng hợp phiếu thầu của các thành viên tham gia đấu thầu trên địa bàn và truyền qua mạng vi tính về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để xét thầu tập trung, đồng thời FAX bảng tổng hợp đăng ký đấu thầu hợp lệ và phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo ký hiệu mật.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

 

MẪU SỐ: 01/TPCP

 

Tên đơn vị:

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm...

GIẤY ĐỀ NGHỊ THAM GIA ĐẤU THẦU .....*TẠI NHNN

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch)

Tên đơn vị:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Telex: Telefax:

Tài khoản tiền gửi VNĐ Tại ngân hàng:

Tài khoản tiền gửi ngoại tệ Tại ngân hàng:

ư Căn cứ điều kiện tham gia đấu thầu…..* tại NHNN,….... (tên đơn vị) xét thấy đã hội đủ các điều kiện quy định, vì vậy đề nghị được tham gia đấu thầu…..* tại NHNN, với các cam kết sau:

ư Chấp hành mọi quy định trong Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại NHNN, ban hành kèm theo Quyết định số.... ngày.... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch....... *, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Chúng tôi xin giới thiệu danh sách cán bộ có thẩm quyền ký các chứng từ giao dịch:

Họ và tên: Chức vụ Chữ ký 1 Chữ ký 2

Người thứ nhất:

Người thứ hai:

Người thứ ba:

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy công nhận thành viên và các thủ tục cần thiết để chúng tôi có thể tham gia đấu thầu ….* tại NHNN.

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

……*: Đề nghị ghi rõ tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc hoặc trái phiếu ngoại tệ hoặc cả hai hình thức, phù hợp với yêu cầu của đơn vị

 

 

MẪU SỐ: 02/TPCP

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm...

THÔNG BÁO ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Theo đề nghị của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước thông báo chi tiết đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước, như sau:

1. Tên trái phiếu Chính phủ (TPCP):... (tín phiếu kho bạc hay trái phiếu ngoại tệ);

Đợt..... Năm..... Mã số:.............

2. Thời hạn của TPCP:..............

3. Đồng tiền phát hành:.............

4. Loại TPCP:......... (chiết khấu hay ngang mệnh giá)

5. Kỳ hạn thanh toán lãi:...........

6. Hình thức đấu thầu:............ (cạnh tranh lãi suất hay kết hợp giữa cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất)

7. Khối lượng dự kiến phát hành:...........

8. Ngày nộp đăng ký đấu thầu, mở thầu và công bố kết quả đấu thầu:........

9. Thời gian nộp phiếu đang ký đấu thầu:......

10. Ngày phát hành và thanh toán:..................

11. Ngày thanh toán lãi định kỳ:......................

12. Ngày đến hạn thanh toán TPCP:................

13. Nơi nộp phiếu đăng ký đấu thầu:...............

14. Nơi thanh toán tiền mua trái phiếu CP:......

15. Nơi thanh toán tiền lãi định kỳ; tiền gốc, lãi khi đến hạn:.......

 

TL/THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH

(ký tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)

Nơi gửi:

- Các thành viên
- Các chi nhánh NHNN được chỉ định;
- Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng
- Lưu SGD.

MẪU SỐ: 03/TPCP

 

Tên đơn vị:

Số:

 

 

Đăng ký đấu thầu lần thứ:...

Đăng ký loại TPCP:.... (Chứng chỉ hoặc ghi sổ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm...

PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NHNN

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở giao dịch)

Căn cứ thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ vào ngày..... tháng..... năm......, (tên đơn vị)....... đăng ký tham gia đấu thầu..... 1 , Mã số:..... , như sau:

1. Đăng ký đấu thầu không cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng đăng ký: ( bằng số 2)............................................................

(bằng chữ)................................................................................................

2. Đăng ký đấu thầu cạnh tranh lãi suất:

STT

Lãi suất (lấy đến 2 chữ số thập phân)

Số tiền

Bằng số

Bằng chữ

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

Tổng số

 

 

 

Chúng tôi xin cam kết thanh toán tiền mua TPCP trúng thầu đúng hạn và thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số.... ngày... tháng.... năm của Thống đốc NHNN.

 

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN

(Ký tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)

 

 

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO NHNN

Người kiểm tra

Chữ ký

Người kiểm tra 1

 

Người kiểm tra 2

 

Người phụ trách

 

Mã số máy tính:

Mã số đăng ký:

Số liệu lô:

Chi nhánh nhận:

1. Ghi rõ đấu thầu tín phiếu kho bạc hay trái phiếu ngoại tệ

2. Đề nghị ghi rõ đơn vị tiền tệ đăng ký đấu thầu ở cả hai hình thức.

 

 

MẪU SỐ: 04/TPCP

 

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm...

THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU

TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NHNN

Tên TPCP................ 1 đợt............ năm........... Mã số:.........

Ngày đấu thầu:

Ngày phát hành:

Ngày thanh toán lãi định kỳ:

Ngày đến hạn thanh toán:

Kính gửi: .............................

Căn cứ kết quả đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại NHNN ngày... tháng... năm....., Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả đấu thầu của quý đơn vị như sau:

Lãi suất (%/năm) Khối lượng (đơnvị:..)

* Tổng khối lượng trúng thầu: Bằng chữ .........................................................

Trong đó: - Đấu thầu cạnh tranh lãi suất:

- Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất:

* Khối lượng không trúng thầu:.......................................................................

* Lãi suất trúng thầu:........................................................................................

* Số tiền thanh toán mua TPCP:.......................................................................

* Số tiền lãi được thanh toán định kỳ:....................... tại.............

* Số tiền gốc, lãi được thanh toán khi đến hạn:.......... tại............

Đề nghị quý đơn vị thanh toán tiền mua trái phiếu Chính phủ trúng thầu đúng hạn tại Sở Giao dich Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp đơn vị không thanh toán đúng hạn thì thông báo kết quả trúng thầu này sẽ hết hiệu lực và đơn vị sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

 

TL/THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH

(ký tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu SGD.

1. Ghi rõ tín phiếu kho bạc hay trái phiếu, ngoại tệ.

THE STATE BANK
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 935/2004/QD-NHNN

Hanoi, July 23, 2004

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON BIDDING FOR GOVERNMENT BONDS AT THE STATE BANK

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to Vietnam State Bank Law No. 01/1997/QH10 of December 12, 1997 and Credit Institutions Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to Law No. 10/2003/QH11 of June 17, 2003 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Vietnam State Bank Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003 on the issuance of Government bonds, Government-underwritten bonds and local administration bonds;
After reaching agreement with the Finance Ministry and at the proposal of the director of the Credit Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on bidding for Government bonds at the State Bank.

Article 2.- This Decision takes implemen-tation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. The previous regulations on bidding for foreign-currency treasury bills and Government bonds at the State Bank cease to be effective, including:

- The State Bank Governor's Decision No. 53/2001/QD-NHNN of January 17, 2001, promulgating the Regulation on bidding for treasury bills at the State Bank;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- The director of the Office, the director of the Credit Department, the director of the State Bank's Transaction Office, the heads of the concerned units of the State Bank, the directors of the State Bank's provincial/municipal branches, the chairmen of the Managing Boards, the general directors (directors) of credit institutions shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR

 

 

 


Phung Khac Ke

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ON BIDDING FOR GOVERNMENT BONDS AT THE STATE BANK

(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 935/2004/QD-NHNN of July 23, 2004)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This Regulation provides for the bidding for Government bonds at the State Bank. Government bonds (hereinafter called bonds for short) to be bid at the State Bank include treasury bills, foreign-currency bonds and other valuable papers, which the Finance Ministry and the State Bank jointly agree to supplement in each period.

Article 2.- Interpretation of terms

In this Regulation, the following terms are construed as follows:

1. Bidding for Government bonds at the State Bank (hereinafter called bidding for short) means that the State Bank acts as an agent for the Finance Ministry in issuing and making payments for bonds by the mode of wholesale to the members on the primary market through bidding.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Bidding without interest-rate competition means the form of bidding whereby the participating members register volumes only without offering bid interest rates. The bid-winning volumes of the members shall be subject to the application of the bid-winning interest rates in the biddings with interest-rate competition.

4. Bonds issued in the par value form mean bonds which are sold at the prices equal to their par value, with interests to be paid periodically or in a lump sum, together with the principals upon their maturity.

5. Bonds issued in the discount form mean bonds which are sold at the price lower than their par value and paid with the amounts equal to their par value upon their maturity.

6. Ceiling interest rate means the maximum interest rate of issued bonds, which is announced by the Finance Minister for each period. Ceiling interest rate at each bidding session must be put in a sealed envelop and sent to the bond-bidding board (hereinafter called bidding board) before the opening of bids.

Article 3.- Bidding principles

1. Publicity, equality among the members in interests and obligations.

2. Confidentiality of the members' bids and ceiling interest rates (if any).

3. Bid-winning units shall have the responsibility to buy bonds with the announced bid-winning volumes and interest rates.

Article 4.- Bidding forms

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Bidding with interest-rate competition;

2. Combination of bidding with interest-rate competition and bidding without interest-rate competition. When this form is applied, the volume of bonds bid without interest-rate competition shall not exceed 30% of the total volume of bonds planned to be issued in such bidding drive.

Article 5.- Bidders

1. Credit institutions operating under the Law on Credit Institutions.

2. Insurance companies, insurance funds, investment funds, which lawfully operate in Vietnam; foreign investment funds' branches in Vietnam.

3. The State Bank, which shall participate in buying treasury bills in cases where the subjects specified in Clauses 1 and 2 of this Article fail to buy up the volume of treasury bills in each bidding session.

Article 6.- Bidding modes

1. Direct bidding: Members directly put their bid registration cards into the card boxes at the State Bank’s Transaction Office or the State Bank's designated branches.

2. Online bidding: Members send their written bid registrations and receive the results via the bond-bidding computer network of the State Bank. Online bond biddings must ensure safety and confidentiality according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The bidding boards set up under decisions of the State Bank Governor shall have to organize and supervise bond-bidding activities at the State Bank according to regulations.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 8.- Bidding participation conditions

1. For the participants in treasury bill biddings

The subjects specified in Clause 1 and Clause 2 of Article 5 shall be considered and granted by the State Bank the certificates of recognition of treasury bill bidding participants if they fully meet the following conditions:

a/ Having the legal person status, being set up or operating lawfully under current laws of Vietnam;

b/ Having the legal capital of at least VND 20 billion;

c/ Having VND accounts opened at the State Bank's Transaction Office or designated branches. Where the subjects applying for participation are not allowed to open accounts at the State Bank according to regulations, they must open accounts at commercial banks;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. For participants in foreign-currency bond biddings

Credit institutions operating under the Credit Institutions Law shall be considered and granted by the State Bank the certificates of recognition of participants in foreign-currency bond biddings if they fully meet the following conditions:

a/ Being permitted to deal in foreign exchange;

b/ Having foreign-currency accounts opened at the State Bank (the Transaction Office or designated branches);

c/ Having filed applications for participation in foreign-currency bond biddings at the State Bank and registered the lists of persons authorized to sign documents pertaining to the participation in treasury bill biddings at the State Bank, made according to a set form.

Article 9.- Recognition of members

1. The State Bank shall consider and grant certificates of recognition of participants in biddings to the organizations which meet all conditions specified in Article 8 of this Regulation.

2. The State Bank shall examine the participation conditions of the members and withdraw the certificates of recognition of members participating in bond biddings in the following cases:

a/ The members no longer satisfy all conditions specified in Article 8 of this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- Bidding notification

1. Two working days before the date of organizing biddings, basing itself on the Finance Ministry (State Treasury)'s proposal for bond issuance, the State Bank shall send bidding notices by the following modes:

a/ Sending bidding notices via the computer network to the members and its designated branches directly connected to the State Bank;

b/ Sending by fax bidding notices to the members and its designated branches not electronically connected to the State Bank. Where members do not register for biddings for five consecutive sessions, the State Bank shall cease to send them notices on subsequent bidding sessions. The notification shall resume when these members continue registering for bidding;

2. Notification on some mass media.

3. The contents of the State Bank's notices on bond biddings shall comply with a set form.

Article 11.- Bidding registration

1. On the bidding day, the members shall register for bidding according to a set form.

2. The contents to be inscribed in the members' bidding registration cards are prescribed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Registration form No. 03/TPCP shall apply generally to the form of bidding with interest-rate competition and the form of combination of bidding with interest-rate competition and bidding without interest-rate competition. The bidding-participating members shall fill in the appropriate sections, depending on the form of bidding they participate in.

- At the sessions where bidding with interest-rate competition is combined with bidding without interest-rate competition, the members may register for bidding with interest-rate competition or bidding without interest-rate competition or for both forms of bidding.

b/ Bid volumes:

- The minimum bid volumes of treasury bills shall be VND 100,000,000 (one hundred million VND). The minimum bid volumes of foreign-currency bonds shall be 10,000 (ten thousand) monetary units of the issuance foreign currency. In case of combination of bidding with interest-rate competition and bidding without interest-rate competition, the bid volume of each member participating in bidding without interest-rate competition shall not exceed 30% of the volume of bonds planned to be issued.

- The registered volume at each bid level and the total registered volume must be inscribed in words and figures. If there exists a disparity between words and figures, the bidding registration cards in question shall be rejected.

c/ Interest rates

- In case of registration for bidding with interest-rate competition, each registration card may be made for five bid interest rate levels at most. The interest rate of each bid shall be calculated in percentage per year (%/year) and may be inscribed with up to two decimals.

- In case of registration for bidding without interest-rate competition, bidding registration cards shall be made for bid volumes only, not for interest rates.

3. Bidding-participating members must not make escrow deposits at the State Bank.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. For each bidding session, bidding-participating members may send a bidding registration card for every type of bond term.

Before the time limit for sending bidding registration cards expires, members may alter the contents of their bidding registration cards by making new ones and cancel the old ones via the bond bidding computer network. In cases where bids are directly put into the card boxes placed at the State Bank (the State Bank's Transaction Office or designated branches), the bid consideration shall be based on the members' latest bidding registration cards.

2. Bidding registration cards shall be directly put into the card boxes placed at the State Bank or transmitted via the computer network to the State Bank. A bidding registration card must be signed by the competent person who has registered his/her signature with the State Bank, stamped and put into a sealed envelop (in case of sending of secret cards) or contain the State Bank-granted electronic signature of the member’s representative (in case of sending via the computer network).

3. A card box shall be secured with two locks the keys of which are kept by two competent officials, one each. For bidding registration cards sent via the computer network, their passwords must be known only to competent persons so as to ensure confidentiality for such cards before the opening of bids.

Article 13.- Opening of bids

1. Before 13:00 hrs of the bidding day, the bidding-participating members must send their bidding registration cards to the State Bank. The bid opening start from 13:30 hrs on the bidding day to the witness of the bidding boards.

2. The professional processing unit of the State Bank (the State Bank's Transaction Office or designated branches) shall check the validity of the bidding registration cards (by two examiners who will sign every bidding registration card for certification while the head of the processing unit shall sign for supervision). Bidding registration cards and registered bid levels which are at variance with regulations shall be eliminated.

After eliminating invalid bidding registration cards and registered bid levels, the State Bank’s designated branches shall transmit through the network and by fax (according to the confidentiality regime) the general bid tables for each bidding form, with interest-rate competition and without interest-rate competition, together with the members' bidding registration cards to the State Bank's Transaction Office for centralized bid consideration.

The State Bank's Transaction Office shall notify the members of their eliminated bidding registration cards or registered bid levels, clearly stating their invalidity as the reasons therefor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. For bidding with interest-rate competition:

The bid-winning volumes of bonds shall be considered and selected according to the registered bid interest rates from low to high.

a/ For cases where the ceiling interest rate is set: The bid-winning interest rate shall be the highest registered bid interest rate which is not higher than the ceiling interest rate and at which the bid-winning volume of bonds does not exceed the volume of bonds planned to be issued.

b/ For cases where the ceiling interest rate is not set, the bid-winning interest rate shall be the highest registered bid interest rate at which the bid-winning volume of bonds does not exceed the volume of bonds announced to be issued.

Where, at the bid-winning interest rate, the total registered bid volume exceeds the volume planned to be issued, the bond volume at the bid-winning interest rate shall be allocated in direct proportion to the registered bid volumes at such interest rate, ensuring that the bid-winning bond volume must not exceed the bond volume planned to be issued.

The bid-winning interest rate shall be applied to calculating the selling price of the whole bid-winning bond volume.

2. For the form of combination of bidding with interest-rate competition with bidding without interest-rate competition at a bidding session:

a/ Determination of the volumes for bidding with interest-rate competition and bidding without interest-rate competition:

- Where the volume of bids without interest-rate competition by the members at a bidding session is smaller than or equal to 30% of the volume of bonds planned to be issued, the volume for bidding without interest-rate competition shall be equal to the volume of bids without interest rate-competition by the members. The volume for bidding with interest-rate competition shall be equal to the volume of bonds planned to be issued minus (-) the volume for bidding without interest-rate competition.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Determination of bid-winning interest rates and volumes of bonds of participating members

- The bid-winning interest rates and volumes of bonds of the members participating in the bidding with interest-rate competition shall be determined under the provisions of Clause 1 of this Article. The bid-winning interest rates in the bidding with interest-rate competition shall be also applied to calculating the selling prices of bonds for the whole bid-winning volumes without interest-rate competition.

- Where the total volume of bids without interest-rate competition is bigger than 30% of the volume of bonds planned to be issued, the bid-winning bond volume shall be allocated to the members in direct proportion to the registered bid volume of each member in order to ensure that the bid-winning volume in the bidding without interest-rate competition is equal to 30% of the volume planned to be issued.

- At a session where bidding with interest-rate competition is combined with bidding without interest-rate competition, if the bid-winning interest rate of the bidding with interest-rate competition cannot be determined, there shall be no successful bids.

3. The bidding results must be signed for certification by the Finance Ministry's and the State Bank's competent representatives in the bidding boards.

Article 15.- Determination of selling prices, periodically-paid interests and payable amounts when bonds become mature

1. For treasury bills

a/ Selling treasury bills in the par value form:

- The selling price of treasury bills shall be equal to their par value.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



T = G + ( G x Ls x

n

)

365

in which:

T: Total amount (principal and interest thereon) to be paid for treasury bills upon their maturity.

G: The selling price of treasury bills.

Ls: The bid-winning interest rate (calculated in percentage/365 days).

n: The number of days of the treasury bill's term.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The selling price of treasury bills is determined according to the following formula:

G

=

MG

1

+

Ls x n

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



in which:

G: The selling price of treasury bills.

MG: The par value of treasury bills.

Ls: The bid-winning interest rate (calculated in percentage/365 days).

n: The number of days of the treasury bill's term.

- The treasury bill owners shall receive payments equal to the par value of their treasury bills upon their maturity.

The selling prices of, and the amounts to be paid for, treasury bills shall be rounded to the dong unit.

2. For foreign-currency bonds

a/ Selling foreign-currency bonds in the par value form:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The selling price of foreign-currency bonds shall be equal to 100% of their par value.

- The amount to be paid for foreign-currency bonds upon their maturity is calculated according to the following formula:

T = MG x (1 + Ls)n

in which:

T: Total amount (principal and interest) to be paid.

MG: The par value of bonds.

Ls: The bid-winning interest rate of bonds (calculated in percentage/year).

n: The bond's term (year).

- For foreign-currency bonds with their interests to be paid periodically:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The interest to be paid periodically is calculated according to the following formula:

L  =  MG  x

Ls

k

in which:

L: The interest to be paid periodically.

MG: The par value of bonds.

Ls: The bid-winning interest rate (%/year).

k: The number of interest payments in a year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Selling bonds in the discount form

- The selling price of bonds is determined according to the following formula:

G =

MG

(1 + Ls)n

in which:

G: The selling price of bonds.

MG: The par value of bonds.

Ls: The bid-winning interest rate of bonds (%/year).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Upon their maturity, bonds shall be paid equal to their par values.

c/ The selling prices of, and the amounts (principal and interest) paid for, foreign-currency bonds upon their maturity, and to be-paid periodically interest amounts of foreign-currency bonds, which are calculated according to the above formulas, shall be rounded to two decimals of the monetary unit of the issued foreign currency.

Article 16.- Notification of, and reporting on, bidding results

After the bidding boards have confirmed the bidding results, the State Bank's Transaction Office shall send the reports thereon to the Finance Minister, the State Bank Governor, the State Treasury as well as the State Bank's concerned departments; concurrently fax or transmit via the computer network (if any) the bidding results to the bidding-participating members according to a set form, and announce the bidding results on some mass media.

Article 17.- Payment for, and accounting of, bonds

1. Basing themselves on the State Bank's notices on bidding results, within two working days after the bidding day, the bid-winning members shall have to transmit full payments for the bonds into the State Treasury's account opened at the State Bank's Transaction Office.

2. The date of issuance of bonds shall be set to be the second working day as from the date of bidding. The State Bank shall credit to the State Treasury's account opened at the State Bank's Transaction Office or to the account requested by the State Treasury the proceeds from the sale of bonds and make entries in the bond accounts of the bid-winning members on the date the bid-winning members make full payments for the bonds. Where the bid-winning members need to have certificates, they must clearly state such in their bidding registration cards (according to a set form) so that the State Bank can notify the State Treasury thereof for grant of such certificates.

3. Where the State Bank receives no payments from the bid-winning members on the prescribed date, it shall automatically make deductions from such members' deposit accounts at the State Bank or request the banks where the bid-winning members open accounts to make deductions therefrom and transfer them to the State Treasury. If the balance on the deposit accounts of the bid-winning members is not enough for payment, the unpaid portion of the bid-winning result shall be canceled. The State Bank shall then deduct a fine equal to 5% of the canceled portion of the bid-winning volume and transfer it to the State Treasury. Where the balance of the deposit account of the fined member is zero or not enough for paying the fine of 5% of the canceled portion of the bid-winning volume, the State Bank shall continue making deductions when such account has a balance till it collects the full fine according to regulations.

Article 18.- Payment of principals and interests of mature bonds

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The State Bank shall pay to bond owners periodical interests, principals and interests for the maturity year on the prescribed payment dates. Where the payment dates fall on prescribed holidays, the payment shall be made on the subsequent working day.

3. Where the State Treasury's foreign-currency deposit account does not have the types of foreign currencies in which payments must be made to foreign-currency bond owners, the State Bank shall convert the existing foreign currencies into the foreign currencies in which payments must be made at the State Bank's foreign currency-selling rate at the transaction time. If the balance of the State Treasury's foreign-currency account is zero or not enough for payment to foreign-currency bond owners, the State Bank shall sell the foreign currencies in which payments must be made to the State Treasury at the exchange rate on the interbank foreign-currency market at the time of transaction, and concurrently make deductions from the State Treasury's VND account for payment for the purchase.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 19.- Responsibilities of units under the State Bank

1. The State Bank's Transaction Office

a/ To consider, grant and withdraw membership cards to/from the subjects participating in bond biddings;

b/ To grant numerical codes and passwords for the members to conduct transactions through the computer network and signature codes for the representatives authorized by the members to participate in transactions;

c/ To comply with the directions of the bidding boards regarding the notification of the biddings, to receive bidding registration cards, organize the bid consideration and notify the bond bidding results to the participating members and the State Bank's designated branches under the provisions of this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ To receive payments for the purchase of bonds from the bid-winning members and pay periodical interests, principals and interests for the maturity year to the bond owners according to regulations;

f/ To apply cost-accounting to the operation of bond bidding, hand and receive bond certificates (if any) according to regulations;

g/ The director of the State Bank's Transaction Office shall base himself/herself on the provisions of this Regulation to guide the process of the bond bidding operation.

2. The Credit Department

a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned units in, implementing this Regulation;

b/ To act as coordinator in organizing the research into, and development of, the bond bidding operation and submitting to the Governor supplements and amendments to the Regulation when necessary.

3. The Accounting-Finance Department

To guide the regime of cost-accounting of the foreign-currency Government bond bidding operation.

4. The Banking Informatics and Technology Department

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. The State Bank's designated branches

a/ To check the eligibility of the members in their respective localities, notify the State Bank's Transaction Office of those members that are ineligible for participating in the bond biddings for consideration and withdrawal of their membership cards.

b/ To post up bidding notices at their headquarters and receive bidding registration cards of the members in their localities.

c/ To open bids and synthesize bid cards of the bidding-participating members in the localities, then transmit them through the computer network to the State Bank's Transaction Office for bid consideration, concurrently to fax the general table of valid bidding registrations of the members, which are made according to secret codes, to the State Bank's Transaction Office.

Article 20.- Amendment and supplementation

The amendment and supplementation of this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/07/2004 về Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.118

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.40.216
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!