BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33-TC/CN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33-TC/CN NGÀY 29/5/1991 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN TRAO QUYỀN SỬ DỤNG, TRÁCH NHIỆM BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN SẢN XUẤT - KINH
DOANH CHO CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ QUỐC DOANH THEO CHỈ THỊ SỐ 138- CT NGÀY
25/4/1991 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thi hành chỉ thị số 138/CT
ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc mở rộng diện trao quyền
sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất - kinh doanh cho các
đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh;
Căn cứ vào bản quy định những nguyên tắc, nội dung trao quyền sử dụng, trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn ban hành kèm theo Chỉ thị này của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện những quy định trên như sau:
I. ĐIỀU KIỆN
VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC GIAO VỐN
1. Tất cả các đơn vị kinh tế cơ
sở cần quán triệt mục đích, yêu cầu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giao nhận,
bảo toàn và phát triển vốn như đã xác định trong Chỉ thị 138/CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Các Bộ và UBND các tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị kinh tế quốc doanh trực
thuộc thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, rà soát lại vốn cố định, vốn
lưu động và năng lực sản xuất - kinh doanh của đơn vị, các điều kiện đảm bảo
cho sản xuất - kinh doanh tương đối ổn định, hạch toán có lãi thực sự.
Trước khi tiến hành việc giao nhận
vốn, cần phân định chính xác các loại vốn hiện có ở xí nghiệp theo những qui định
thống nhất dưới đây; đồng thời tiến hành thanh xử lý vốn ứ đọng, không cần
dùng, đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Những đơn vị bị thua lỗ kéo dài
không có khả năng thanh toán và thuộc diện phải giải thể thì không được giao vốn,
kiên quyết cho giải thể theo Quyết định số 315/HĐBT ngày 01/9/1990 của Hội đồng
Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 54-TC/CN ngày 13/11/1990 của Bộ Tài chính.
Riêng những xí nghiệp có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tuy còn bị lỗ, hoặc được trợ giá theo quyết
định của Nhà nước (như Công ty điện lực 3 miền Trung thuộc Bộ Năng lượng, các
xí nghiệp sản xuất ngành phân bón Bộ Công nghiệp nặng v.v..) vẫn được xem xét để
giao vốn.
2. Đối tượng được giao vốn là
các liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty hạch toán kinh tế độc lập và tập
trung (Liên hiệp xí nghiệp cứng), các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc
lập (gọi chung là xí nghiệp), kể cả các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc Bộ
Quốc phòng, Nội vụ... đã được Nhà nước ra quyết định thành lập, được cấp phát vốn
và kinh doanh có hiệu quả, được chấp nhận sự tồn tại và phát triển.
Đối với các LHXN không hạch toán
tập trung (LHXN mềm) thì đối tượng được giao vốn là các xí nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập trực thuộc liên hiệp và phần vốn do Liên hiệp trực tiếp quản
lý. Tuy nhiên, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, Liên hiệp cần tổng hợp toàn bộ số
vốn được giao cho các đơn vị trực thuộc, bao gồm nguồn ngân sách cấp, nguồn tự
bổ sung của xí nghiệp.
Các XN đời sống, dịch vụ do các cơ
quan hành chính - sự nghiệp NN, các tổ chức Đảng, đoàn thể, các hội thành lập
nhằm giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho CNV cần được kiểm tra, xem
xét đăng ký kinh doanh và hoạt động theo qui định tại Quyết định số 268/CT ngày
30/7/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
các đơn vị này chưa thực hiện việc giao nhận vốn trong đợt này.
II. NỘI DUNG
VÀ PHẠM VI CÁC LOẠI VỐN GIAO CHO XN
A. CÁC LOẠI VỐN
ĐƯỢC GIAO CHO XN BAO GỒM :
1. Vốn cố định, tức nguyên giá của
toàn TSCĐ hiện có tại XN; trừ đi hao mòn TSCĐ tính theo giá hiện hành xác định
đến thời điểm giao vốn, bao gồm cả của TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần
dùng cần điều đi và chờ thanh lý hoặc vốn giữ hộ NS, thuộc nguồn vốn NS cấp,
coi như NS cấp và nguồn vốn tự bổ sung của xí nghiệp.
2. Vốn lưu động thuộc nguồn ngân
sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của XN, bao gồm cả các khoản vốn giữ hộ NS và
chênh lệch giá được bổ sung tăng vốn theo qui định hiện hành.
3. Các loại vốn khác là nguồn
coi như NS cấp và nguồn tự bổ sung của XN vào vốn cố định và vốn lưu động cũng
đều được giao cho XN, bao gồm :
- Vốn đầu tư XDCB đã cấp chưa
thành TSCĐ, kể cả vốn đầu tư XDCB dở dang.
- Khấu hao cơ bản để lại XN của
phần TSCĐ do ngân sách cấp và phần do XN tự bổ sung.
- Vốn lán trại (coi như nguồn NS
cấp) đã thành TSCĐ và số dư (nếu còn).
- Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất.
- Các loại vốn trích vào giá
thành như vốn SCL, chi phí trích trước.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Số vốn sản xuất - kinh doanh
đã đưa đi liên doanh liên kết hoặc mua cổ phần ở trong nước và ngoài nước.
- Các quỹ dự trữ tài chính, quỹ
dự phòng, quỹ rủi ro, quỹ bảo toàn vốn (nếu có).
B. KHÔNG GIAO
CHO XÍ NGHIỆP CÁC LOẠI VỐN DƯỚI ĐÂY :
- Các khoản vốn vay chưa trả hết
nợ, bao gồm: vốn tín dụng ngân hàng, vốn vay khác, kể cả nguồn vay nước ngoài
do xí nghiệp tự vay, tự trả trực tiếp.
- Vốn nhận liên doanh liên kết,
nhận cổ phần, vốn chiếm dụng khách hàng, vốn trong thanh toán.
- Các loại quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, các khoản do ngân sách cấp kinh phí chuyên dùng như y tế, đào tạo (nếu
có)..
C. Những điều
cần chú ý khi xác định các nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của
xí nghiệp.
1. Vốn ngân sách Nhà nước cấp
bao gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp
phát lần đầu, hoặc từ vốn ngân sách đầu tư bàn giao sang cho sản xuất, khi xí
nghiệp mới hoạt động.
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ
sung trong quá trình hoạt động.
Vốn coi như ngân sách cấp hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách hình thành từ các nguồn:
- Vốn được tiếp quản từ chế độ
cũ để lại;
- Các nguồn vốn viện trợ: Viện
trợ nhân dân, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo quy định
phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;
- Vốn sản xuất kinh doanh thuộc
các nguồn vốn vay Nhà nước theo Hiệp định và do Nhà nước trả nợ vay.
Trường hợp xí ngiệp có sử dụng vốn
vay Nhà nước theo Hiệp định Chính phủ, đồng thời có tham gia trả nợ vay thì vẫn
coi như vốn ngân sách cấp nhưng có qui định riêng về chế độ thu nộp khấu hao nhằm
tạo điều kiện cho xí nghiệp có nguồn trả nợ nước ngoài.
- Chênh lệch giá TSCĐ, vật tư,
hàng hóa tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá, kể cả bằng nguồn tín dụng
ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng, đã được để lại bổ sung vốn theo chế độ
qui định.
Nguyên tắc chung về việc xử lý
các khoản chênh lệch giá nói trên là :
+ Tài sản thuộc nguồn vốn xí
nghiệp tự bổ sung, có chênh lệch giá thì tăng vốn xí nghiệp bổ sung;
+ Tài sản thuộc vốn ngân sách, cấp
hoặc không phải vốn ngân sách cấp mà chiếm dụng vốn ngân sách, vốn vay Ngân
hàng, vốn của khách hàng.... nếu phát sinh chênh lệch giá đều trở thành tăng vốn
ngân sách cấp (trừ trường hợp phải thanh toán cả phần chênh lệch giá cho các chủ
nợ);
- Chênh lệch giá bán hàng theo
giá thoả thuận được để lại bổ sung vốn lưu động theo quyết định của Bộ Tài
chính (nếu có);
- Các khoản lợi nhuận, khấu hao
cơ bản... phải nộp ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung
vốn (nếu có);
- Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp
của phần tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
2. Vốn xí nghiệp tự bổ sung được
hình thành chủ yếu từ nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất hoặc từ phần lợi
nhuận để lại xí nghiệp.
Khi xác định vốn cố định và vốn
lưu động thuộc nguồn xí nghiệp tự bổ sung phải căn cứ vào chứng từ, sổ sách kế
toán để chứng minh số vốn xí nghiệp đã bổ sung từ các quỹ xí nghiệp. Mọi trường
hợp không chứng minh được bằng chứng từ tài liệu kế toán đều phải tính vào vốn
ngân sách cấp.
3. Đối với tài sản cố định (và vốn
cố định) xây dựng, mua sắm từ nguồn trích vào giá thành, phí lưu thông, phí
nghiệp vụ Ngân hàng, phí ủy thác v.v... hoặc trích từ nguồn lợi nhuận thực hiện
(chưa phân phối) thì được phân chia vào 2 nguồn vốn: Ngân sách cấp và xí nghiệp
tự bổ sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận đã quy định đối với xí nghiệp.
4. Các loại vốn vay sau khi đã
trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay được phân định thành vốn Ngân sách cấp hoặc
vốn xí nghiệp tự bổ sung theo các qui định dưới đây:
Đối với vốn vay ngoài nước:
- Trường hợp vốn vay theo Hiệp định
Nhà nước thì qui định như mục 1 nói trên.
- Trường hợp Ngân hàng Ngoại thương
đứng ra vay hoặc bảo lãnh trả nợ nước ngoài thay cho xí nghiệp mà xí nghiệp đã
trả hết nợ và lãi suất tiền vay cho Ngân hàng trong nước thì giá trị còn lại của
tài sản cố định được tính vào vốn ngân sách cấp.
- Trường hợp xí nghiệp tự vay tự
trả trực tiếp thì căn cứ vào các nguồn vốn xí nghiệp dùng để trả nợ nước ngoài
sau đây để xử lý:
+ Nếu xí nghiệp trả nợ vay và
lãi suất vay bằng nguồn khấu hao cơ bản chung (bao gồm TSCĐ thuộc ngân sách cấp
và tài sản cố định đi vay đó) và nguồn lợi nhuận thực hiện chung thì giá trị
còn lại của TSCĐ được phân định vào vốn ngân sách cấp và vốn xí nghiệp tự bổ
sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận (% lợi nhuận để lại xí nghiệp).
+ Nếu xí nghiệp trả nợ vay và
lãi suất tiền vay bằng nguồn KHCB của tài sản cố định đi vay và tự bổ sung bằng
phần lợi nhuận để lại xí nghiệp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thu nộp ngân
sách thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Đối với các loại vốn vay trong
nước:
- Vốn vay dài hạn ngân hàng để
XDCB trả bằng nguồn khấu hao cơ bản chung (bao gồm cả TSCĐ thuộc vốn ngân sách
cấp và vốn vay đó) và nguồn lợi nhuận thực hiện chung của xí nghiệp mà đã trả hết
nợ vayvà lãi suất tiền vay thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào vốn ngân
sách cấp và vốn xí nghiệp tự bổ sung tương ứng với tỷ lệ phân phối lợi nhuận (%
lợi nhuận nộp ngân sách và % lợi nhuận để lại xí nghiệp).
- Vốn vay dài hạn ngân hàng để
xây dựng cơ bản trả bằng phần lợi nhuận để lại xí nghiệp và khấu hao cơ bản của
tài sản cố định đi vay và tự bổ sung mà đã trả hết nợ vay và lãi suất tiền vay
thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính vào vốn xí nghiệp tự bổ sung.
- Mọi loại vay khác của Ngân
hàng, của các tổ chức, cá nhân.. . để XDCB sau khi đã trả hết nợ vay và và lãi
suất tiền vay thì cũng được phân định thành vốn Ngân sách cấp và vốn xí nghiệp
tự bổ sung theo các nguyên tắc nêu trên.
III. THỦ TỤC
VÀ TỔ CHỨC VIỆC GIAO NHẬN VỐN CHO CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ:
1. Các Bộ chủ quản cùng với Bộ
Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thành lập
các hội đồng giao nhận vốn cho xí nghiệp, do Bộ chủ quản và UBND ra quyết định
thành lập. Chủ tịch Hội đồng là đại diện của cơ quan tài chính (đại diện Bộ Tài
chính đối với đơn vị xí nghiệp Trung ương và đại diện Sở Tài chính - đối với
đơn vị xí nghiệp địa phương).
Các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc
Bộ, Sở chủ quản thì Bộ (Sở) chủ quản là bên giao vốn.
Các xí nghiệp cấp quận, huyện, nếu
do quận, huyện ra quyết định thành lập thì UBND quận, huyện là người giao vốn
và đại diện cơ quan tài chính cấp trên của quận, huyện (Sở Tài chính) làm Chủ tịch
Hội đồng giao vốn.
Đối với các Tổng công ty, Công
ty và Liên hiệp xí nghiệp không hạch toán tập trung (LHXN mềm) thì Bộ (Sở) chủ
quản giao vốn trực tiếp cho các xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc
Liên hiệp. Bộ (Sở) chủ quản có thể uỷ nhiệm cho Tổng công ty, Công ty, Liên hiệp
giao vốn cho một số đơn vị nhỏ trực thuộc.
Đối với các Tổng công ty, Công
ty, Liên hiệp xí nghiệp hạch toán tập trung (LHXN cứng) thì Bộ (Sở) chủ quản
giao vốn cho liên hiệp. Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp xí nghiệp giao vốn cho
các đơn vị trực thuộc trên cơ sở số vốn đã nhận. Khi Tổng Công ty, Công ty và
Liên hiệp xí nghiệp Trung ương giao vốn cho các đơn vị trực thuộc, nếu trường hợp
Bộ Tài chính không có điều kiện cử người làm Chủ tịch Hội đồng thì phân cấp cho
các Sở Tài chính địa phương hoặc đại diện các Vụ tài vụ Bộ chủ quản làm Chủ tịch
Hội đồng; nhưng nhất thiết phải có đại diện cơ quan tài chính các cấp tham gia
thành viên hội đồng để chứng kiến việc giao vốn cho các xí nghiệp trực thuộc và
ký trong biên bản giao vốn cho xí nghiệp.
Các thành viên chính thức của Hội
đồng giao nhận vốn bao gồm :
1. Chủ tịch Hội đồng giao nhận vốn
(đại diện cơ quan tài chính);
2. Đại diện bên giao vốn;
3. Đại diện cơ quan quản lý cấp
trên xí nghiệp (áp dụng đối với trường hợp giao vốn cho xí nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập có cấp trên là Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp xí nghiệp không
hạch toán tập trung - LHXN mềm).
4. Đại diện bên nhận vốn:
- Giám đốc xí nghiệp;
- Chủ tịch Hội đồng xí nghiệp (nếu
có);
- Kế toán trưởng xí nghiệp.
5. Những người chứng kiến:
- Đại diện cơ quan trọng tài
kinh tế hoặc đại diện cơ quan công chứng;
- Đại diện công đoàn xí nghiệp.
Các thành viên chính thức nói
trên đều phải ký vào biên bản giao nhận vốn.
Bên giao vốn sau khi thống nhất
ý kiến với cơ quan tài chính, ra quyết định thành lập Hội đồng giao nhận vốn và
đồng thời ra quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng. Trong tổ
chuyên viên nhất thiết phải có đại diện cơ quan tài chính: chuyên viên quản lý
tài vụ - Bộ Tài chính (đối với đơn vị xí nghiệp Trung ương) và Sở Tài chính (đối
với đơn vị xí nghiệp địa phương). Ngoài ra, trường hợp Bộ (Sở) Tài chính không
có điều kiện cử đủ cán bộ tham gia tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thì có thể
ủy nhiệm và yêu cầu Cục thuế địa phương cử cán bộ tham gia tổ chuyên viên giúp
việc Hội đồng.
Lễ giao vốn cần được tổ chức gọn
nhẹ, nghiêm túc, trên cơ sở chuẩn bị tốt và chính xác các số liệu cụ thể. Có thể
tổ chức lễ giao vốn tập trung một lúc cho nhiều đơn vị xí nghiệp trong cùng một
Tổng Công ty, Công ty, LHXN.
2. Hồ sơ giao nhận vốn bao gồm:
- Biên bản giao nhận vốn (theo mẫu
"phụ lục 1" đính kèm);
- Bảng tổng kết tài sản đến thời
điểm giao vốn.
- Các biểu tính toán và giải
trình kèm theo;
+ Biểu tính toán các loại vốn
giao cho xí nghiệp (Phụ lục đính kèm);
+ Báo cáo chính thức kết quả kiểm
kê và đánh giá lại vốn sản xuất - kinh doanh và biên bản phúc tra kiểm kê
1/1/1990;
+ Biên bản kiểm tra và xét duyệt
quyết toán 1990 của xí nghiệp;
+ Bảng kê chi tiết các TSCĐ và
tài sản lưu động không cần dùng, chưa dùng, chờ thanh lý, cần điều đi đến
1/1/1990;
+ Các tài liệu giải trình cần
thiết khác kèm theo (nếu cần).
Cần lưu ý rằng số liệu phúc tra
kiểm kê và xét duyệt quyết toán năm 1990 của xí nghiệp chưa phải là căn cứ cuối
cùng để xác định số vốn giao cho xí nghiệp, mà tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng
cần kiểm tra, tính toán xác định lại một cách chính xác số liệu các loại vốn
giao cho xí nghiệp, theo đúng những nguyên tắc qui định tại mục II thông tư này
và lập hồ sơ trình Hội đồng giao nhận vốn xem xét quyết định.
Hồ sơ giao nhận vốn ít nhất phải
lập thành 5 quyển: 1 quyển bên giao vốn, 1 quyển bên nhận vốn, 1 quyển gửi cơ
quan quản lý cấp trên của xí nghiệp, 1 quyển gửi cơ quan tài chính, 1 quyển gửi
cơ quan thuế địa phương nơi xí nghiệp đóng.
Kể từ thời điểm giao nhận vốn,
hàng năm xí nghiệp phải bổ sung vào các quyển hồ sơ nói trên bảng tổng kết tài
sản mới được duyệt với các số liệu về số vốn sản xuất - kinh doanh đã bảo toàn
được, số vốn phải bảo toàn, và các số liệu về tăng, giảm vốn đã giao cho xí
nghiệp.
3. Thời điểm xác định số liệu để
giao vốn đợt này là 1/1/1991, trên cơ sở số liệu kiểm kê 1/1/1990 và số tăng,
giảm vốn trong năm 1990.
Thời gian tiến hành mở rộng việc
giao vốn cho các đơn vị cơ sở quốc doanh là đến đầu tháng 7/1991 cần hoàn thành
về cơ bản đối với những đơn vị lớn; một số đơn vị nhỏ không có vai trò quan trọng
nhiều trong nền kinh tế quốc dân, có thể lui sang quý 3/1991. Do đó các đơn vị
xí nghiệp cần khẩn trương hoàn thành quyết toán và xét duyệt quyết toán 1990 để
thực hiện việc giao vốn kịp thời.
Trong khi chưa giao vốn chính thức
thì đơn vị xí nghiệp vẫn thực hiện việc tạm nộp tiền sử dụng vốn theo các qui định
hiện hành.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Bộ Tài chính có thông tư hướng
dẫn riêng về chế độ bảo toàn vốn đã giao cho xí nghiệp.
Đối với ngành ngân hàng, chế độ
giao vốn và bảo toàn vốn được quy định trong 1 thông tư riêng. Riêng đối với
các xí nghiệp, Công ty sản xuất - kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập trong
ngành ngân hàng thì áp dụng theo các qui định của Thông tư này.
2. Thông tư này thay thế cho các
Thông tư số 41-TC/VKH ngày 18/9/1990 và Thông tư số 51-TC/VKH ngày 27/10/1990 của
Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính đề nghiên cứu
có ý kiến giải quyết.