BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2004/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 6 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 11/2004/TT-BGTVT NGÀY 24 THÁNG
6 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNNGHỊ ĐỊNH SỐ 160/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG
12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ KHU VỰC
HÀNG HẢI CỦA VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 của Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng
hải của Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định),
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết để thống nhất thực hiện một
số điều khoản của Nghị định, cụ thể như sau:
1. Điều 11 khoản
1 điểm a của Nghị định quy định về "Giấy xin phép tàu đến cảng".
Chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu
khi xin phép cho tàu thuyền đến cảng nếu không làm một giấy tờ riêng thì được sử
dụng "Bản khai chung" quy định tại phụ lục 1 của Nghị định và có ghi
thêm vào ô ghi chú: "Để xin phép cho tàu đến cảng".
2. Điều 12 khoản
3 của nghị định quy định tàu thuyền vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách đã đến
cảng trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày tàu rời cảng Việt Nam lần
cuối cùng thì được miễn xin phép đến cảng.
"Ngày tàu rời cảng Việt Nam
lần cuối cùng" được hiểu là ngày mà trước đó tàu thuyền đã vào cảng Việt
Nam để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải
khác, không phải vào cảng vì những lý do khẩn cấp quy định tại khoản 4 Điều 12
của Nghị định.
3. Điều 13 khoản
3 của Nghị định quy định Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền quy định trong
"Nội quy cảng biển" các trường hợp tàu thuyền Việt Nam có tổng dung
tích dưới 1000 GT và tàu thuyền nước ngoài tổng dung tích dưới 100 GT phải dừng
lại tại vùng đón trả hoa tiêu để chờ lệnh.
"Nội quy cảng biển" do
Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành và do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê
duyệt.
4. Điều 17 khoản
2 điểm d của Nghị định quy định: "..... Riêng đối với tàu thuyền có trọng
tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam
khi đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó, được miễn
giảm giấy tờ nêu tại khoản này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.".
Quy định này được hướng dẫn thực
hiện như sau:
Tàu thuyền có trọng tải từ 200
DWT trở xuống mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến cảng biển ở Vạn Gia - Móng
Cái (Quảng Ninh) hoặc tàu thuyền mang cờ quốc tịch Căm-Pu-Chia khi đến cảng Đồng
Tháp và Hà Tiên (Kiên Giang) phải nộp, xuất trình các loại giấy tờ sau:
a. Giấy tờ phải nộp:
- 01 Bản khai chung (nộp cho Cảng
vụ hàng hải);
- 01 Danh sách thuyền viên (nộp
cho Cảng vụ hàng hải);
- 01 Danh sách hành khách, nếu
có (nộp cho Bộ đội Biên phòng);
- 01 Bản kê khai hàng hóa, nếu
có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);
- 01 Bản khai hành lý của hành
khách, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu).
b. Giấy tờ phải xuất trình:
- Giấy Chứng nhận đăng ký tàu
thuyền;
- Giấy Chứng nhận về an toàn kỹ
thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);
- Chứng chỉ chuyên môn của thuyền
trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 DWT đến 200 DWT hoặc
công suất máy chính trên 200 HP (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải). Đối với tàu
thuyền có trọng tải dưới 50 DWT, miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền
trưởng và máy trưởng.
- Hộ chiếu thuyền viên hoặc Chứng
minh thư của thuyền viên, hành khách theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Trung Quốc hoặc
với Chính phủ Căm-Pu-Chia (xuất trình cho Bộ đội Biên phòng);
- Các giấy tờ liên quan đến hàng
hóa chở trên tàu thuyền và hành lý của thuyền viên, hành khách, nếu có (xuất
trình cho Hải quan cửa khẩu).
5. Điều 20 khoản
1 của Nghị định quy định về thời hạn làm thủ tục cho tàu thuyền xuất nhập cảnh
tại cảng dầu thô ngoài khơi.
Thời hạn này được hiểu là kết
thúc kể từ khi đại lý của chủ tàu nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định cho các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại trụ sở Cảng vụ hàng hải.
6. Điều 25 khoản
4 của Nghị định quy định: "Nghiêm cấm những người ở trên tàu giao dịch với
bất cứ ai ngoài hoa tiêu và các nhân viên công vụ đang làm thủ tục ở trên tàu
trước khi tàu làm xong thủ tục nhập cảnh vào cảng hoặc sau khi đã làm xong thủ
tục xuất cảnh rời cảng."
Quy định này được hiểu để thực
hiện như sau:
Người ở trên tàu bao gồm thuyền
viên và người được chủ tàu ủy quyền đại diện cho mình để làm các thủ tục cho
tàu thuyền ra, vào cảng - đại lý của chủ tàu.
- Đối với tàu thuyền làm thủ tục
nhập cảnh: Cảng vụ hàng hải phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan tạo điều kiện cho đại lý của tàu được lên tàu thuyền để lấy các hồ sơ cần
thiết của tàu thuyền kể từ khi tàu thuyền đến địa điểm đón trả hoa tiêu để mang
về trụ sở Cảng vụ hàng hải làm các thủ tục theo quy định.
- Đối với tàu khách và tàu
chuyên tuyến làm thủ tục xuất cảnh quy định tại Điều 19 khoản 2 điểm b của Nghị
định, chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng. Quy định này được
hiểu là thời hạn làm thủ tục mà chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu tiến hành có thể
ngay trước khi tàu rời cảng, không cần phải trước 02 giờ.
7. Điều 22 khoản
1 điểm a của Nghị định quy định về "Giấy xin phép quá cảnh".
Chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu
khi xin phép cho tàu thuyền quá cảnh nếu không làm một giấy tờ riêng thì được sử
dụng "Bản khai chung" quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định
và có ghi thêm vào ô ghi chú "Để xin phép cho tàu quá cảnh".
8. Điều 29 khoản
5 của Nghị định được hướng dẫn thực hiện như sau:
Các phương tiện thủy không tự
hành chỉ được neo đậu tại khu vực dành riêng và trong quá trình phương tiện neo
đậu phải luôn luôn có đủ người và tàu lái với công suất phù hợp thường trực để
sẵn sàng điều động khi cần thiết.
9. Điều 48 khoản
2 điểm a của Nghị định được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tất cả các van và thiết bị của
tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được đóng kín, đưa về
trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại chỗ.
10. Điều 50 của
Nghị định quy định về các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
Đó là Cảng vụ hảng hải, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu, Kiểm dịch
y tế, Kiểm dịch động vật và Kiểm dịch thực vật.
11. Khi giải
quyết các công việc có liên quan đến tàu thuyền ra, vào, hoạt động tại cảng biển
và khu vực hàng hải của Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tùy theo trường hợp cụ thể cấp
cho tàu thuyền các giấy tờ theo mẫu quy định tại 05 Phụ lục banh hành kèm theo
Thông tư này.
Phụ lục 1: Giấy phép cho tàu nước
ngoài đến cảng (theo Điều 11 và Điều 12 của Nghị định)
Phụ lục 2: Giấy phép rời cảng
(theo Điều 21 của Nghị định)
Phụ lục 3: Giấy phép quá cảnh
(theo Điều 22 của Nghị định)
Phụ lục 4: Lệnh điều động (theo
Điều 24 của Nghị định)
Phụ lục 5: Giấy phép sửa chữa,
thử máy hoặc thử còi (theo Điều 39 của Nghị định).
12. Điều khoản
thi hành
a. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
b. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Vụ, Ban thuộc Bộ, Cục Hàng hải
Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Giao thông vận tải để
xem xét, giải quyết kịp thời.
PHỤ LỤC 1
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM
VIETNAM
MARITIME
ADMINISTRATION
Cảng vụ:
...................................
Port Authority of: .....................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
INDEPENDENCE
FREEDOM HAPPINESS
|
PERMISSSION FOR ARRIVAL OF A FOREIGN VESSEL
GIÁM
ĐỐC CẢNG VỤ: .....................
Director of Port Authority
- Căn cứ Nghị định số
160/2003/NĐ-CP ngày 28/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại
cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam;
Pursuant to the Decree
160/2003/NĐ-CP dated 28th December, 2003 by the Government of the
Socialist Republic of Vietnam on the control of maritime activities in the
seaports and the maritime areas of Vietnam.
- Căn cứ Quyết định số 639/TTg
ngày 12/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Cảng vụ Hàng hải;
Pursuant to the Decision 639/TTg
dated 12th August, 1997 of Prime Minister on organization,
functions, duties and power of Port Authority;
- Xét đề nghị của......... (tên
chủ tàu, đại diện hoặc đại lý của chủ tàu) tại "Giấy xin phép tàu nước
ngoài đến cảng" ngày......tháng.......năm........;
At the request of........(name
of shippowner, representative or ships agent.........on "Foreign vessels
application for arrival") on......
CHO
PHÉP
PERMITS
1. Tên
tàu:.......................... Quốc tịch:............................. Hô hiệu:............
Name of Ship Nationality Call
sign
Chủ
tàu:.......................................................................................................
Shippowner
Có các đặc điểm ghi tại Giấy xin
phép nói trên được đến cảng:.................
Having particular in the
"Application for arrival of the foreign vessel is allowed to call at the
port of
để...................................
kể từ ngày........... tháng........... năm.......
to from date
2. Khi đến cảng và trong thời
gian hoạt động tại cảng, tàu này phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật
Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
When entering or operating at
the port, the ship is bound to properly implement provisions of Vietnamese
Laws, Regulations and the International Treaties which are signed or recognized
by Vietnam.
Số:......./GP-CV
No:......
Nơi nhận:
- Cục HHVN (để b/c)
- Đơn vị xin phép;
- Lưu: PC + HC
|
......, ngày........tháng.......năm
Date
GIÁM
ĐỐC
DIRECTOR
|