|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
364-LSCN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lâm nghiệp
|
|
Người ký:
|
Phan Thanh Xuân
|
Ngày ban hành:
|
19/09/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
364-LSCN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ THIẾT KẾ KHAI THÁC GỖ, TRE, NỨA
RỪNG TỰ NHIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
Căn cứ vào điểm 3, Điều 37, mục
3 chương IV của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Căn cứ Nghị định số 196-CT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ.
Xét yêu cầu về đổi mới công tác quản lý rừng và khai thác gỗ, tre, nứa hiện
nay.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ lâm sinh công nghiệp rừng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành theo Quyết định này bản "Điều lệ tạm thời về
thiết kế khai thác gỗ, tre, nứa rừng tự nhiên" để áp dụng và thực hiện
trong sản xuất kinh doanh rừng.
Điều 2.
Bản Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01-10-1991. Những quy định trước đây trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Lâm sinh công nghiệp
rừng, Cục trưởng Cục kiểm lâm, Thủ trưởng, Vụ, Ban, Viện trực thuộc Bộ, Hiệu
trưởng các trường Đại học và Trung học lâm nghiệp, Tổng giám đốc các Liên hiệp
Lâm - Nông - Công nghiệp, Giám đốc các Công ty, Các Tổng công ty và các Lâm trường,
Giám đốc các Sở Lâm nghiệp, hoặc Sở Nông Lâm, Chi cục trưởng Kiểm lâm, Hạt trưởng
Kiểm lâm thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ THIẾT KẾ KHAI THÁC GỖ, TRE, NỨA RỪNG TỰ NHIÊN
(Ban hành theo Quyết định số 364-LSCN ngày 19-9-1991)
Thiết kế khai thác gỗ, tre, nứa
rừng tự nhiên (viết tắt là TKKT) là công việc cụ thể và cuối cùng của hệ thống
điều tra quy hoạch, thiết kế cho một quá trình công nghệ để sản xuất và quy phạm
khai thác bảo đảm tái sinh rừng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng, quản
lý chặt chẽ rừng khai thác và sản phẩm, đảm bảo cho rừng cung cấp lâm sản lâu
dài, liên tục, ổn định.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Chương 2:
VIỆC LẬP HỒ SƠ THIẾT KẾ
KHAI THÁC
Điều 3.
Việc xây dựng các hồ sơ thiết kế khai thác phải do những
tổ chức có đủ tư cách đảm nhiệm để đảm bảo chất lượng và tính pháp lý. Do đó,
chỉ có các tổ chức sau đây mới được làm công tác này:
+ Các tổ chức thiết kế của Sở
Lâm nghiệp (hay Sở Nông - Lâm nghiệp) Liên hiệp Lâm Nông - Công nghiệp, Lâm trường.
+ Các đoàn, đội điều tra thiết kế
của Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện khoa học lâm nghiệp, trường Đại học và
Trung học lâm nghiệp hoặc nông lâm.
Điều 4.
Các căn cứ của công tác thiết kế khai thác:
- Quy phạm 02-QĐKT ngày
02-01-1988 của Bộ Lâm nghiệp về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng
sản xuất.
- Phương án điều chế rừng, luận
chứng kinh tế kỹ thuật lâm trường được duyệt.
Điều 5.
Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế khai thác gồm:
- Xác định lô khai thác trên thực
địa, phát đường ranh giới lô, khoảnh, đo đạc và lập bình đồ tỷ lệ 1/5.000 của
khu khai thác, đóng mốc bảng lô, xác định rõ địa danh tên lô, khoảnh, tiểu khu
theo mã số quy định.
- Xác định trữ lượng gỗ theo hồ
sơ tài nguyên của phương án điều chế đơn giản.
- Đo đếm và xác định sản lượng gỗ
khai thác của từng lô trong khu khai thác theo phương pháp đo đếm từng cây.
- Đóng dấu búa cây bài, chặt bao
gồm cả cây khai thác lấy sản phẩm và các cây bài thải để vệ sinh và nuôi dưỡng
rừng.
- Xác định số lượng sản phẩm sẽ
lấy ra cho từng lô và cho toàn khu vực khai thác trong năm có phân loại theo
nhóm gỗ (và tên loại gỗ phổ biến của từng nhóm) theo cấp kính.
- Thiết kế mạng lưới đường vận
xuất, các kho tập trung gỗ cho toàn khu vực khai thác và tính toán cụ thể khối
lượng công việc phải làm để hoàn thành công trình trên.
- Thiết kế dây chuyền công nghệ
sẽ áp dụng cho khai thác, dự kiến trình tự khai thác các lô trong năm.
- Tính toán số công đầu tư cho một
đơn vị sản phẩm (1m3 gỗ 1 Ste củi, 1 tấn nguyên liệu giấy...) ra tới
bãi I (bao gồm các công tác nghiệp chính, tác nghiệp hỗ trợ, công lâm sinh,
công quản lý).
- Quy định các biện pháp lâm
sinh phải thực hiện trước và sau khai thác để đảm bảo tái sinh rừng. Tính toán
khối lượng công việc phải làm về biện pháp lâm sinh cho từng lô.
Điều 6.
Hồ sơ thiết kế khai thác bao gồm:
- Một bình đồ theo tỷ lệ quy định
ở Điều 7.
- Một bản thuyết minh hồ sơ thiết
kế khai thác bao gồm cả phần công nghiệp khai thác và các biện pháp lâm sinh.
- Các bảng, biểu tổng hợp theo
quy định.
- Tờ xin phê duyệt hồ sơ thiết kế
khai thác của đơn vị sở tại.
Điều 7.
Nội dung hồ sơ để thẩm tra, xét duyệt chia ra hai loại:
1. Hồ sơ thiết kế khai thác từng
khu khai thác hàng năm (khoảnh hoặc tiểu khu) mà đơn vị cơ bản để thiết kế là
lô khai thác, gọi tắt là hồ sơ thiết kế cơ bản, bao gồm:
- Bình đồ thiết kế tỷ lệ 1/5000
đo đạc trực tiếp hoặc can vẽ từ bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng các khu thiết
kế của lâm trường đạt độ chính xác quy định.
- Bản thuyết minh hồ sơ thiết kế
khai thác.
- Các bảng - biểu thiết kế cụ thể
(biểu thiết kế sản xuất) theo đúng nội dung quy định của công văn hướng dẫn về
thiết kế khai thác số 1331-CNR ngày 21-5-1987 của Bộ.
2. Hồ sơ thiết kế tổng hợp được
tập hợp từ các hồ sơ thiết kế cơ bản của các khu khai thác trong từng lâm trường
gọi tắt là hồ sơ thiết kế tổng hợp, bao gồm:
- Tờ trình và bản thuyết minh hồ
sơ thiết kế theo đơn vị lâm trường, liên hiệp hoặc sở bao gồm các nội dung:
+ Tình hình tài nguyên rừng và
các biện pháp về công nghiệp khai thác.
+ Các biện pháp lâm sinh sẽ tác
động trên đối tượng rừng khai thác.
+ Dự kiến kế hoạch sản lượng gỗ
lấy ra sẽ đưa vào chế biến trên địa bàn và từ đó có kiến nghị về khối lượng gỗ
dự kiến xin xuất khẩu, khối lượng gỗ tròn bán đi cho các tỉnh khác.
- Bản đồ tổng hợp các khu thiết
kế trong năm của lâm trường, liên hiệp hoặc Sở, tỷ lệ 1/100.000, lập một lần để
theo dõi diễn biến khai thác nhiều năm. Bản đồ phải ghi chú rõ ràng khu vực
khai thác theo đúng mã số đã quy định (khoảnh, phân khoảnh, tiểu khu, phân trường,
lâm trường). Các bảng, biểu tổng hợp trình duyệt theo quy định của Bộ bao gồm:
- Biểu tài nguyên và khu vực
khai thác.
- Biểu sản phẩm khai thác.
- Biểu các công trình cần xây dựng.
- Biểu các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật áp dụng.
Chương 3:
THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT
KẾ KHAI THÁC, MỞ, ĐÓNG RỪNG, CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC
Điều 8.
Tất cả các diện tích khai thác đều phải có thiết kế được
duyệt mới được cấp giấy phép khai thác. Do đó các Sở, Liên hiệp, Lâm trường phải
tổ chức xét duyệt cho các lâm trường hoặc đơn vị mình quản lý xong trước tháng
6 và lập hồ sơ tổng hợp trình Bộ duyệt vào tháng 6-7 năm trước (theo lịch cụ thể
từng năm) sau đó Bộ sẽ ban hành quyết định mở rừng cho khai thác.
Điều 9.
Phân cấp thẩm tra xét duyệt thiết kế khai thác có hai cấp
như sau:
1. Các Sở Lâm nghiệp (hoặc nông
- lâm nghiệp) chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho
các Liên hiệp, lâm trường thuộc tỉnh quản lý.
Các Liên hiệp, lâm trường Trung
ương chịu trách nhiệm thẩm tra xét xét duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho các
đơn vị cho diện tích khai thác thuộc mình quản lý.
2. Bộ Lâm nghiệp thẩm tra xét
duyệt hồ sơ thiết kế khai thác tổng hợp của các Sở Lâm nghiệp (hoặc nông - lâm
nghiệp) các đơn vị trực thuộc Bộ.
Điều 10.
Sau khi thẩm tra, phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác tổng
hợp của các Sở, Liên hiệp, lâm trường Trung ương, Bộ Lâm nghiệp sẽ ra quyết định
cho phép mở rừng để khai thác hàng năm vào đầu quý IV năm trước.
Điều 11.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế khai thác được Bộ phê duyệt và
quyết định cho phép mở rừng để khai thác hàng năm, giám đốc Sở Lâm nghiệp (hoặc
nông - lâm nghiệp), Tổng giám đốc Liên hiệp, giám đốc lâm trường Trung ương, cấp
giấy phép khai thác cho các đơn vị trúng thầu khai thác.
Điều 12.
Quyết định cho phép mở cửa rừng để khai thác chỉ có giá
trị hàng năm, nghĩa là từ 01-01... đến 31-12... của năm ký quyết định cho phép.
Hết thời hạn cho phép, toàn bộ diện tích rừng mở ra cho khai thác trong năm đều
phải làm thủ tục đóng cửa rừng.
Trường hợp: Diện tích rừng được
phép khai thác trong năm, nhưng chưa khai thác, nếu muốn tiến hành khai thác
trong năm sau thì phải tổng hợp theo biểu tài nguyên như hồ sơ thiết kế khai
thác quy định, lấy xác nhận của Hạt kiểm lâm địa phương kèm theo tờ trình gửi
lên cấp phê duyệt xin phép mở cửa rừng lại để tiếp tục khai thác cho năm sau.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIỂM
TRA
Điều 13.
Tất cả các đơn vị khai thác trong và ngoài quốc doanh phải
nghiêm chỉnh thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế khai thác đã được phê duyệt.
Khi tổ chức đấu thầu bán lô, cúp (bán cây đứng) chủ rừng phải công bố hồ sơ các
diện tích thiết kế đã được phê duyệt để các đơn vị khai thác có căn cứ mua lô,
cúp. Chủ rừng phải ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu và giao hồ sơ thiết kế các
lô, cúp và giấy xác nhận các lô, cúp đó đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
đơn vị trúng thầu.
Trong quá trình thực hiện, chủ rừng
phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện thiết kế khai
thác và quy trình quy phạm.
Khi khai thác xong, chủ rừng tổ
chức nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện, đối chiếu với hồ sơ thiết kế khai
thác, lập biên bản và làm thủ tục đóng cửa rừng theo quy định của Bộ.
Điều 14.
Các cơ quan được giao trách nhiệm phê duyệt thiết kế
khai thác ra quyết định mở rừng, đóng rừng, cấp giấy phép khai thác đều có quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hồ sơ thiết kế khai thác đã được phê duyệt.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Yêu cầu xuất trình.
+ Hồ sơ thiết kế khai thác đã được
duyệt, quyết định mở rừng, giấy phép khai thác.
+ Kiểm tra hiện trường khai
thác, đối chiếu hồ sơ thiết kế với hiện trường.
+ Kiểm tra việc chấp hành quy
trình quy phạm trong khai thác.
Điều 15.
Hệ thống kiểm tra gồm hai cấp như sau:
1. Các Sở Lâm nghiệp (hoặc nông
- lâm nghiệp) có trách nhiệm kiểm tra tất cả các đơn vị có rừng khai thác trên
địa bàn tỉnh (kể cả Trung ương, địa phương và mọi thành phần kinh tế).
2. Bộ Lâm nghiệp (Vụ Lâm sinh
công nghiệp rừng, Cục Kiểm lâm phối hợp với ban thanh tra Bộ, Vụ khoa học kỹ
thuật) có trách nhiệm kiểm tra các Sở Lâm nghiệp (hoặc nông - lâm nghiệp) các
đơn vị trực thuộc Trung ương.
Điều 16.
Hàng năm phải tổ chức kiểm tra định kỳ và tuỳ theo tình
hình cụ thể sản xuất của từng địa phương, cơ sở, có thể tổ chức kiểm tra đột xuất.
Về kiểm tra định kỳ:
+ Ở cấp Bộ: Tối thiểu mỗi năm một
lần cho một số đơn vị trọng điểm.
+ Ở cấp Sở: Tối thiểu 6 tháng một
lần cho một số đơn vị trọng điểm.
Điều 17.
Sau khi tiến hành kiểm tra, giữa đoàn kiểm tra và đơn vị
được kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra ghi rõ nội dung sau:
+ Những ưu điểm, khuyết điểm của
đơn vị trong quá trình khai thác, khai thác có thiết kế được duyệt, có giấy
phép khai thác không, khai thác có đúng hồ sơ thiết kế khai thác không? Có đúng
lô, khoảnh, tiểu khu? Có thực hiện nghiêm chỉnh các quy định theo hồ sơ thiết kế
như chặt đúng cường độ cho phép, chặt đúng cây bài chặt? Tỷ lệ lợi dụng cây đứng?
Thực hiện các biện pháp lâm sinh trước và sau khai thác?
Trường hợp có sự vi phạm như
khai thác ngoài lô, khoảnh, tiểu khu được phép khai thác, chặt không đúng cây
cho phép chặt, chặt vượt quá cường độ cho phép của hồ sơ thiết kế thì phải ghi
rõ vào biên bản tên lô, khoảnh, tiểu khu và diện tích khai thác trái phép, số
lượng cây và khối lượng gỗ chặt trái phép.
+ Các kiến nghị về khen thưởng
hoặc xử lý của đoàn kiểm tra. Trường hợp vi phạm nặng, đoàn kiểm tra có quyền tạm
thời đình chỉ khai thác, báo cáo ngay lên cấp trên để xử lý kịp thời.
+ Ý kiến của thủ trưởng đơn vị
được kiểm tra.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 18.
Mức độ và hình thức khen thưởng:
- Đối với các đơn vị và cá nhân
chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ này thì tuỳ theo mức độ có thể đề nghị khen:
+ Giấy khen của Sở.
+ Giấy khen hoặc Bằng khen của Bộ,
Tỉnh.
- Đối với đoàn kiểm tra có công
phát hiện những vụ vi phạm lớn, xử lý thu hồi được tài sản cho Nhà nước thì có
thể được xét trích thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Trường hợp đoàn kiểm tra xử lý
sai thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà xử phạt theo chế độ hiện hành.
Điều 19.
Mức độ xử phạt
Tuỳ theo sự vi phạm nặng nhẹ
trong quá trình khai thác có thể xử lý các mức độ sau:
+ Xử phạt hành chính
+ Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quyết định 364-LSCN năm 1991 về Điều lệ tạm thời về thiết kế khai thác gỗ, tre, nứa rừng tự nhiên do Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 364-LSCN ngày 19/09/1991 về Điều lệ tạm thời về thiết kế khai thác gỗ, tre, nứa rừng tự nhiên do Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp ban hành
6.102
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|