UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
Số:
77/2006/QĐ-UBND
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂNDÂN THÀNH PHỐ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 36 - NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ VÀ KẾ HOẠCH 47 - KH/TU CỦA THÀNH UỶ VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Căncứ Quyết định số 110/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
36/NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Thành ủy về thực hiện
Nghị quyết 36 - NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị và Chương trình
hành động của Chính phủ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa
bàn thành phố;
Xét đề nghị của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tại Công văn số
64/TH-UBNV ngày 10 tháng 3 năm 2006;
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ
và Kế hoạch 47-KH/TU của Thành ủy về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các Báo - Đài thành phố cà các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Thường trực UBND TP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH TP;
- VP HĐ-UB: Các PVP;
- Các tổ NCTH;
- Lưu (PC-Tg) P.190
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/ THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ
HOẠCH 47-KH/TU CỦA THÀNH ỦY VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2006)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
Ngày 26 tháng
3 năm 2004, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài. Tiếp đó, ngày 23 tháng 6 năm 2004, Chính phủ ban hành Quyết định
số 110/2004/QĐ-TTg về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện
Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị. Trong đó, Chính
phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chương trình hành động này
của Chính phủ và xuất phát từ tình hình thực tế của từng Bộ, ngành, địa phương
tổ chức ngay việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về đổi mới chính sách
và công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.
Nhằm thực hiện
một cách có hiệu quả công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
thành phố, theo tinh thần Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính tri, ngày 22 tháng 9
năm 2004, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 219/2004/QĐ-UB về
Quy chế phối hợp công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Để triển khai
thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của
Chính phủ, ngày 31 tháng 3 năm 2005, Thành ủy có Kế hoạch số 47-KH/TU về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Chương trình
này nhằm tăng cường công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài, tạo điều kiện
cho kiều bào đóng góp tích cực và hiệu quả với thành phố và đất nước, góp phần
xây dựng chính sách và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 36/NQ-TW và Chương
trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch 47-KH/TU của Thành ủy về công tác đối
với người Việt nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
II. NHỮNG NỘI
DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Triển khai Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương
trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch 47-KH/TU của Thành ủy:
1.1. Các cơ
quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, các trang tin điện tử ở thành phố
thông tin đầy đủ nội dung Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dânthành phố về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, đồng
thời mở các chuyên mục, trang chuyên về kiều bào, nhằm kịp thời phản ánh các hoạt
động tích cực của kiều bào ở trong và ngoài nước.
1.2. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tổ chức phổ biến Nghị quyết 36-NQ/TW của
Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân thành phố và các chính sách, pháp luật liên quan đế kiều bào đang
làm việc, sinh sống tại thành phố và động viên kêu gọi kiều bào hiến kế góp phần
thực hiện có hiệu quả công tác vềngười Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành
phố.
1.3. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố có trách nhiệm tổ chức thông tin, giải
đáp các vấn đề liên quan đến kiều bào trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
thành phố và qua Cityweb.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài ổn
định cuộc sống khi về làm việc, sinh sống tại thành phố:
2.1. Các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc thành phố thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số
03/2004/CT-UB ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng
cường thực hiện các chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
thành phố và Quyết định số 219/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố về Quy chế phối hợp công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn thành phố.
2.2. Công an
thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo thực hiện tốt các chính sách
liên quan đế kiều bào về đăng ký lưu trú, cấp thẻ tạm trú, thường trú, hồi
hương, nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn thành phố.
2.3. Sở Tư
pháp có biện pháp giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng yêu cầu của kiều bào về
quốc tịch, hộ tịch, thừa kế, hôn nhân, lý lịch tư pháp, …
2.4. Cục Hải
quan thành phố phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phổ
biến, hướng dẫn kịp thời và công khai các thủ tục hành chính về hải quan đối với
kiều bào khi xuất nhập cảnh Việt Nam thăm gia đình, làm việc, đầu tư và hồi
hương.
3. Thu hút và phát huy tiềm năng của đội ngũ trí thức người
Việt Nam ở nước ngoài:
3.1. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan của thành phố nghiên cứu, xây dựng chính sách thỏa đáng đới với những
chuyên gia trí thức kiều bào có trình độ chuyên môn cao, có điều kiện tham gia
đóng góp cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và
đất nước. Nhằm chủ động thu hút nhân tài người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp
vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa thành phố và đất nước.
3.2. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của thành phố có đề án thành lập các tổ chức nhằm quy tụ trí thức, chuyên
gia kiều bào tham gia đóng góp trực tiếp cho các chương trình dự án trọng điểm
của thành phố.
3.3. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh trong việc thành lập “Trung tâm Nghiên cứu, Tư vấn, Đào tạo, Ứng dụng
và Chuyển giao công nghệ các thành tựu về khoa học kỹ thuật của người Việt Nam ở
nước ngoài” trực thuộc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Sự cam kết và
đóng góp của thành phố trong đề án này phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Phát huy tiềm năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong
xúc tiến và hợp tác kinh tế, đầu tư, kinh doanh và thương mại:
4.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố định kỳ
3 tháng/lần tổ chức phổ biến các quy định pháp luật. hướng dẫn thủ tục hành
chính về đầu tư đối với người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời ghi nhận các ý
kiến đóng góp xây dựng của kiều bào. Kịp thời và chủ động đề xuất biện pháp giải
quyết vướng mắc, trở ngại, đơn giản hóa thủ tục, giải quyết nhanh việc cấp phép
nhằm thu hút đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài vào các chương trình, dự
án, lĩnh vực mà thành phố có chính sách khuyến mãi và ưu đãi.
4.2. Sở
Thương mại phối hợp với ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố:
Có kế hoạch,
biện pháp cụ thể và đề xuất chính sách thích hợp nhằm phát huy khả năng của người
Việt Nam ở nước ngoài trong vai trò đầu mối ở nước sở tại để giới thiệu, tiếp
thị và xuất khẩu các sản phẩm và hàng hóa chất lượng cao của Việt Nam ở nước
ngoài.
Hỗ trợ các hoạt
động thiết thực của các cá nhân, tổ chức doanh nhân và doanh nghiệp kiều bào ở
trong và ngoài nước nhằm thu hút sự đóng góp của kiều bào trên các lĩnh vực đối
với công cuộc xây dựng, phát triển thành phố và đất nước.
4.3. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố (ITPC) căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình xây dựng kế hoạch hàng năm để xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại đối với
kiều bào nhằm quảng bá hàng hóa Việt Nam và tìm nguồn xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư thông qua cộng đồng người Việt Nam ở
các nước.
4.4. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phối hợp với Sở Thương mại, Sở Nội vụ củng
cố tổ chức và phát huy vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp người Việt Nam ở nước
ngoài thành phố và Chi hội Doanh nghiệp kiều bào người Hoa.
4.5. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh thành phố chủ trì, phối hợp với Ủy ban về người Việt
Nam ở nước ngoài thành phố nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung kịp thời các chính
sách nhằm khuyến khích, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả của kiều hối.
5. Tăng cường công tác văn hóa thông tin, giao lưu với người
Việt Nam ở nước ngoài:
5.1. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố xây dựng đề án tăng cường thông tin cho
kiều bào và thân nhân trong năm 2006, chú ý phối hợp với Ủy ban Người Việt Nam ở
nước ngoài của Trung ương.
5.2. Sở Tài
chính phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tiếp tục duy
trì thực hiện tốt việc trợ giá 50% cước vận chuyển báo chí, văn hóa phẩm cho tổ
chức và cá nhân kiều bào ở nước ngoài.
5.3. Sở Giáo
dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố triển
khai thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Giáo trình và phương
pháp dạy và học Tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài”. Đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho cho con em kiều bào vào học ở các trường phổ thông, thực tập
tốt nghiệp ở thành phố, thu hút kiều bào tham gia xã hội hóa, đầu tư phát triển
giáo dục phổ thông và dạy nghề.
5.4. Sở Văn
hóa và Thông tin chủ trì:
Phối hợp với Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố lập kế hoạch tổ chức các đoàn nghệ
thuật với các loại hình thích hợp đi biểu diễn ở những nước có đông kiều bào định
cư vào các dịp Lễ, Tết, các ngày kỷ niệm truyền thống, lễ hội trọng đại của dân
tộc theo đề nghị và khả năng đóng góp của kiều bào.
Phối hợp với Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố đề xuất và trình Ủy ban nhân dân
thành phố mời các cá nhân hoặc tổ chức kiều bào về nước tham dự các lễ hội trọng
đại ở thành phố.
5.5. Sở Thể dục
Thể thao chủ trì phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố
và Sở Nội vụ dự thảo Quy chế khuyến khích các vận động viên, huấn luyện viên là
kiều bào tham dự các hoạt động thể dục, thể thao ở thành phố nhằm tăng cường điều
kiện giao lưu, kinh nghiệm tổ chức thi đấu và thu hút tài năng. Sở Thể dục Thể
thao phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tổ chức các
hoạt động giao lưu thể dục, thể thao với kiều bào ở thành phố.
5.6. Thành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố phối hợp với Ủy ban về người Việt
Nam ở nước ngoài thành phố thông báo những chương trình hoạt động, giao lưu
trong các dịp Lễ, Tết, Hè hàng năm của tuổi trẻ thành phố để giới thiệu và vận
động thanh, thiếu niên kiều bào tham gia. Tạo điều kiện thuận lợi để thanh, thiếu
niên kiều bào tham gia các hoạt động của tuổi trẻ thành phố, như: Thanh niên
tình nguyện, Mùa hè xanh, Về nguồn và các hoạt động xã hội …
6. Chính sách khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài:
6.1. Ban Thi
đua và Khen thưởng thành phố định kỳ xem xét khen thưởng kiều bào có những đóng
góp thiết thực và có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, y
tế, giáo dục, văn hóa, xã hội … của thành phố và đất nước trên cơ sở đề nghị của
Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố và các cơ quan liên quan theo
quy định hiện hành.
6.2. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố tiếp tục nghiên cứu bổ sung các quy định
về khen thưởng đối với kiều bào phù hợp với Luật Thi đua Khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
7. Đổi mới phương thức vận động người Việt Nam ở nước ngoài:
7.1. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học “Thống kê các số liệu về người Việt Nam ở nước ngoài liên quan đến thành phố
và những vấn đề đặt ra” để có cơ sở khoa học đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần
xây dựng sách lược và chiến lược về công tác kiều bào.
7.2. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố nghiên cứu đề xuất các phương thức vận động mới, động
viên khuyến khích mọi hình thức tập hợp, đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài,
đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực khoa học công nghệ, kiều bào thế hệ trẻ, các tầng
lớp thân nhân kiều bào ở trong nước,…
7.3. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố chủ động tổ chức các hình thức thích hợp
thu thập ý kiến của người Việt Nam ở nước ngoài đối với các dự thảo chính sách,
pháp luật có liên quan đến kiều bào và kịp thời tổ chức phổ biến triển khai các
chính sách, pháp luật khi được ban hành.
8. Về tổ chức bộ máy:
8.1. Đến hết
quý II năm 2006, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy của Ủy ban về người Việt Nam ở
nước ngoài thành phố phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kiều bào
trong tình hình mới, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
8.2. Đảm bảo
cơ chế, bộ máy của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố có đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện cơ chế “Một cửa” đối với các
công việc liên quan đến kiều bào tại thành phố, từ năm 2007.
9. Về kinh phí:
Ủy ban về người
Việt Nam ở nước ngoài thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét việc
bổ sung kinh phí ngoài khoán cho các hoạt động phát sinh hiện nay và tăng kinh
phí hoạt động của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố sau khi đề án
tăng cường bộ máy tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Từ nay đến
hết quý II năm 2006, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố phối hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất kế hoạch tổ chức
Hội nghị triển khai công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành
phố.
2. Các sở,
ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; các cơ quan, đoàn thể có
trách nhiệm thường xuyên trao đổi tình hình liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố (theo mẫu “Phiếu trao
đổi thông tin” đính kèm).
3. Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố làm dầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố
liên hệ với các cơ quan, đơn vị để nắm tình hình,theo dõi tiến độ thực hiện
Chương trình hành động này và tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố
theo định kỳ 3 tháng/lần.
4. Căn cứ
Chương trình này, các sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân các quận, huyện và
các cơ quan, đoàn thể ở thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác
về người Việt Nam ở nước ngoài tại đơn vị mình./.
PHIẾU TRAO ĐỔI THÔNG TIN
(Từ ngày
tháng
năm đến
ngày
tháng
năm )
Cơ quan:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Email:
I. NỘI DUNG CẦN
TRAO ĐỔI.
1. Số lượng
kiều bào liên hệ với cơ quan, đơn vị, địa phương:
Trên các lĩnh
vực cụ thể (theo lĩnh vực ngành và địa phương quản lý):
a) -
b) -
c) -
d) -
…
2. Kết quả đã
giải quyết cụ thể trên các lĩnh vực:
a) -
b) -
c) -
d) -
…
3. Những vấn
đề vướng mắc chưa giải quyết được:
a) -
b) -
c) -
d) -
…
4. Các văn bản
chính sách, pháp luật và thông tin cần được cung cấp nhằm phục vụ cho công tác
vận động kiều bào ở cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) -
b) -
c) -
d) -
…
III. NHẬN
XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐỐI VỚI KIỀU BÀO Ở ĐỊA PHƯƠNG.
III. KIẾN NGHỊ
Ngày
tháng năm
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)