BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2004/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 08/2004/QĐ-BGTVT NGÀY
26 THÁNG 5 NĂM 2004 VỀ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ KHU VỰC TRÁCH NHIỆM CỦA CẢNG VỤ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải
Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số
2811/UB-ĐT ngày 16 tháng 8 năm 2002,
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh bao gồm:
1. Vùng nước trước các cầu cảng:
Sài Gòn, Tân Cảng, Tân Thuận Đông, Bến Nghé, Công ty Liên doanh Phát triển tiếp
vận số 1, ELF GAS Sài Gòn, Biển Đông, Rau Quả, Bông Sen, Dầu thực vật
(Navioil), Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, Xi măng Sao Mai, Sài Gòn Petro, Petec,
Vitaico, Xi măng Nghi Sơn, Nhà máy điện Hiệp Phước, Petechim, Phú Đông, Kho
xăng đầu VK 102, Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ hàng giang II, các nhà máy đóng - sửa
chữa tàu biển: Ba Son, Công ty Đóng tàu Nam Sài Gòn, Nhà máy Tàu biển Sài Gòn
và Nhà máy Đóng tầu An Phú.
2. Vùng nước các tuyến luồng
hàng hải, vùng neo đậu, tránh bão thuộc các cầu cảng biển quy định tại khoản 1
Điều này và vùng chuyển tải khu vục Thiềng Liềng.
Điều 2.
Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh tính theo mực nước thủy triều lớn nhất; được quy định như sau:
1. Ranh giới về phía biển:
a. Ranh giới về phía Tây vụng
Gành Rái: được giới hạn từ phía Tây kinh tuyến 106058'12" E (là
ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), chạy
dọc theo bờ biển của huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và bờ biển của Cù
lao Phú Lợi đến hai điểm nhô ra nhất của cửa sông Ngã Bảy.
b. Ranh giới cửa sông Soài Rạp:
được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau đây:
SR 1. 100 22'
09" N; 1060 51' 30" E (mũi Đồng Tranh);
SR 2. 100 20'
00" N; 1060 58' 30" E;
SR 3. 100 14'
00" N; 1060 58' 30" E;
SR 4. 100 14' 00"
N; 1060 50' 00" E;
SR 5. 100 20'
00" N; 1060 47' 06" E;
2. Ranh giới trên sông:
a. Trên các sông Ngã Bảy, Lòng
Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi, Sài Gòn, Đồng Nai, được giới hạn
như sau:
Từ hai điểm nhô ra nhất của cửa
sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi
Đèn Đỏ (Hải lý 6) và chạy dọc theo hai bờ sông Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi
đến ngã ba Tắc Rỗi - sông Lòng Tàu trừ vùng nước trước cầu cảng Phú Đông, Phước
Khánh, Xăng dầu Phước Khánh;
Từ mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6) tại ngã
ba sông Sài Gòn - Nhà Bè - Đồng Nai, chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn đến ranh
giới đường biên hạ lưu hành lang an toàn của cầu Sài Gòn;
Từ mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6) tại ngã
ba sông Đồng Nai - Nhà Bè - Sài còn chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến ngã
ba sông Đồng Nai - sông Sâu tại kinh tuyến 106048' 00" E.
b. Trên sông Soài Rạp:
Từ điểm SR1 và SR5 tại cửa sông
Soài Rạp chạy dọc theo hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp - Lòng Tàu
(ngã ba Bình Khánh).
3. Ranh giới cửa nhánh sông, cửa
rạch vào các sông quy định tại khoản 2 Điều này được giới hạn bởi đoạn thẳng nối
hai điểm bờ nhô ra nhất ở cửa nhánh sông, cửa rạch đó. Đối với rạch Bến Nghé,
kênh Tẻ, rạch Đôi thì ranh giới là các đường biên hạ lưu hành lang an toàn cầu
Khánh Hội, cầu Tân Thuận và cầu Phú Xuân.
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải,
tránh bão cho tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, được
quy định như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm
dịch: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý với tâm tại
vị trí có tọa độ: 100 19' 00" N; 1070 02'00" E.
2. Vùng neo đậu, tránh bão:
a. Khu vực Nhà Bè:
i. Cho tàu thuyền có trọng tải đến
1000 DWT tại các vị trí trong vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối
các điểm có toạ độ sau:
NB 1. 100 43'
22" N; 1060 44' 57" E.
NB 2. 100 43'
24" N; 1060 44' 44" E.
NB 3. 100 42'
39" N; 1060 44' 41" E.
NB 4. 100 42'
39" N; 1060 44' 49" E.
NB 5. 100 42'
55" N; 1060 44' 49" E.
ii. Cho tàu thuyền có trọng tải
trên 1.000 DWT trong vùng nước được giới hạn bởi các đường tròn có tâm tại các
vị trí có toạ độ sau:
NB 6. 100 44'
27" N: 1060 46' 03" E, bán kính vùng neo 250 mét;
NB 7. 100 44'
03" N: 1060 45' 46" E, bán kính vùng neo 250 mét;
NB 8. 100 43'
50" N: 1060 45' 33" E, bán kính vùng neo 300 mét;
NB 9. 100 43'
35" N: 1060 45' 22" E, bán kính vùng neo 300 mét;
NB 10. 100 43'
17" N: 1060 45' 14" E, bán kính vùng neo 300 mét;
b. Khu vực sông Soài Rạp: cho tàu
dầu có trọng tải đến 2.000 DWT tại các vị trí trong vùng nước được giới hạn bởi
các đoạn thẳng nối các điểm có tọa độ sau:
SR 6. 100 40'
01" N; 1060 45' 58" E;
SR 7. 100 40'
08" N; 1060 46' 02" E;
SR 8. 100 40'
26" N; 1060 45' 16" E;
SR 9. 100 40'
32" N; 1060 44' 16" E;
SR 10. 100 40'
19" N; 1060 44' 01" E;
SR 11. 100 40'
10" N; 1060 45' 09" E;
SR 12. 100 40'
17" N; 1060 45' 11" E;
c. Khu vực luồng Vũng Tàu - Sài
Gòn trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
i. Đối với tàu thuyền có trọng tải
đến 3000 DWT chưa vào được vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí
Minh thì neo đậu tại các vị trí phù hợp phía phải luồng Vũng Tàu - Sài Gòn.
ii. Đối với tàu thuyền có trọng
tải trên 3000 DWT chưa vào được vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ
Chí Minh thì neo đậu tại các vị trí phù hợp phía trái luồng Vũng Tàu - Sài Gòn.
iii. Đối với tàu chở hàng hóa
nguy hiểm chưa vào được vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí
Minh thì neo đậu tại các vị trí phù hợp trong vùng nước các cảng biển thuộc địa
phận tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
3. Vùng chuyển tải khu vực Thiềng
Liềng: cho tàu có trọng tải đến 75.000 DWT tại các vị trí trên sông Ngã Bảy đoạn
từ ngã ba sông Đồng Tranh đến mũi Nước Vận.
Điều 4.
1. Cảng vụ
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định cửa Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên
quan đối với mọi hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh
có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ Vũng Tàu, quản lý tàu thuyền ra, vào cảng
biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với quy định của Bộ luật Hàng
hải Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các quy định cụ thể
sau đây:
a. Chậm nhất 02 giờ trước khi
tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu, Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh phải thông
báo cho Cảng vụ Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật
chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền đó.
b. Cảng vụ Vũng Tàu căn cứ vào
tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền
ra vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh để chỉ định tàu thuyền đến
các vị trí neo đậu quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 3 của Quyết định
này, đảm bảo an toàn hàng hải và vệ sinh môi trường và phải kịp thời thông báo
cho Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh biết.
c. Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh
khi điều động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước
cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo trước 01 giờ cho
Cảng vụ Vũng Tàu biết.
d. Cảng vụ thành phố Hồ Chỉ Minh
thực hiện mọi thủ tục pháp lý cho tàu vào, ra cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh
căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của
tàu thuyền, chỉ định phương tiện đến các vị trí neo đậu quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 và khoản 3, Điều 3 của Quyết định này nhằm đảm bảo an toàn hàng hải
và vệ sinh môi trường.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1331/QĐ-PCVT ngày 02/7/1993 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng Sài Gòn và khu vực trách nhiệm của
Cảng vụ Sài Gòn.
Điều 6.
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông công chánh thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc
Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đồng
Nai, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.