BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10-TM/XNK
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 10/TM - XNK NGÀY 14-10-1992 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH CHỈ THỊ SỐ 01/TTG NGÀY 6-10-1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thi hành chỉ thị số 01/TTg ngày
6-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh
quản lý các dịch vụ xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hoá ở thị trường trong nước,
Bộ Thương mại hướng dẫn như sau:
I- CÁC MẶT
HÀNG TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU
(Điểm 1 của Chỉ thị số 01/TTg)
1- Căn cứ chỉ đạo của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) và đề nghị của các Bộ, Bộ Thương mại và Du lịch (nay
là Bộ Thương mại) đã có văn bản số 6962/TMDL-XNK ngày 8 tháng 9 năm 1992 quy định
các mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Văn bản 6962/TMDL-XNK ngày 8-9-1992 phù hợp với
tinh thần Chỉ thị số 01/TTg ngày 6 tháng 10 năm 1992.
Nay giải thích và cụ thể hoá từng
mặt hàng như sau:
1.1- Xe đạp và phụ tùng xe đạp:
- Tạm ngừng nhập khẩu xe đạp và
phụ tùng xe đạp, trừ xe đạp thể thao và phụ tùng xe đạp thể thao.
1.2- Quạt điện:
- Tạm ngừng nhập khẩu quạn điện
nguyên chiếc, quạt điện tháo rời và các linh kiện: cánh quạt, lồng bảo hiểm, vỏ
bầu quạt.
1.3- Bóng điện:
- Tạm ngừng nhập khẩu bóng điện
tròn thắp sáng có dây tóc công suất từ 75w trở xuống.
1.4- Hàng điện tử nguyên chiếc
(kể cả dạng SKD):
Tạm ngừng nhập khẩu ti vi, radio
(kể cả radio cassette) máy cassette, không phân biệt mới hoặc đã sử dụng.
1.5- Phích nước nóng:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại
phích nước nóng thông thường (kể cả ruột phích nước).
1.6- Quần áo may mặc, hàng dệt
kim:
- Tạm ngừng nhập khẩu tất cả các
loại hàng may sẵn, hàng dệt kim, không phân biệt mới hoặc đã sử dụng.
1.7- Đồ dùng bằng gốm, sứ, thuỷ
tinh:
- Tạm ngừng nhập khẩu đồ dùng
gia đình bằng gốm, sứ, thuỷ tinh, trừ đồ dùng gia đình bằng phalê, đèn trang
trí, thiết bị vệ sinh các loại.
1.8- Vải mặc:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại vải,
trừ vải cao cấp (len, da, vải pha len, nhung, lụa) vải chuyên dùng và vải nhập
để gia công xuất khẩu theo các hợp đồng gia công đã được duyệt.
1.9- Giấy:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại
giấy, trừ giấy để in ôp-sét và các loại giấy chuyên dùng.
1.10- Mỹ phẩm:
- Tạm ngừng nhập khẩu tất cả các
loại mỹ phẩm.
- Tiếptục được nhập nguyên liệu,
phụ liệu, bao bì chuyên dụng để sản xuất mỹ phẩm. Riêng mỹ phẩm nhập khẩu dùng
cho các đoàn nghệ thuật sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp.
1.11- Xà phòng các loại:
- Tạm ngừng nhập khẩu tất cả các
loại xà phòng.
1.12- Thực phẩm:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại
thực phẩm tươi sống và chế biến, trừ sữa bột trẻ em, mì chính, bơ, pho mát.
Riêng rượu mạnh và các loại thực phẩm nhập khẩu cho các tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam, các cửa hàng ăn của liên doanh với nước ngoài, các khách sạn và các cửa
hàng miễn thuế sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp.
1.13- Pin:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại
pin đại (trừ pin đại chuyên dụng).
1.14- Sản phẩm nhựa:
- Tạm ngừng nhập khẩu tất cả các
loại sản phẩm bằng nhựa dùng cho sinh hoạt gia đình.
1.15- Bơm thuốc trừ sâu:
- Tạm ngừng nhập khẩu tất cả các
loại bơm thuốc trừ sâu không có động cơ.
1.16- Kính:
- Tạm ngừng nhập khẩu kính phẳng,
trắng trong suốt dầy 4mm trở xuống.
1.17- Ắc quy:
- Tạm ngừng nhập khẩu các loại ắc
quy, trừ ắc quy dùng cho xe gắn máy và ắc quy đặc chủng.
Việc nhập khẩu hàng hoá thuộc 17
nhóm hàng nêu trên đã có giấy phép nhập khẩu mà đến 16-10-1992 chưa làm thủ tục
hải quan sẽ được Bộ Thương mại xem xét cho gia hạn từng trường hợp.
II- VỀ CÁC
HÌNH THỨC QUÁ CẢNH, CHUYỂN KHẨU, MƯỢN ĐƯỜNG, NHẬN UỶ THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
CHO NƯỚC NGOÀI.
(Điểm 2 Chỉ thị số 01/TTg).
Theo quy định tại điểm 2 Chỉ thị
số 01/TTg thì các hình thức nhập khẩu hộ, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh và chuyển
khẩu chỉ được thực hiện khi có văn bản cần thiết do Chính phủ hai bên ký kết và
được thực hiện với các biện pháp quản lý thích hợp. Hiện nay giữa Việt Nam và
Lào, Việt Nam và Campuchia đã có văn bản thoả thuận giữa hai bên, việc thực hiện
được hướng dẫn như sau:
1- Đối với Lào:
Hàng nhập vào Lào qua các cửa khẩu
biên giới Việt - Lào và hàng xuất khẩu của Lào qua các hải cảng Việt Nam được
thực hiện theo Thông thư Liên Bộ thương nghiệp - Hải quan số 01/TTLB-TN-HQ ngày
31-01-1991.
2- Đối với Campuchia:
Phải tuân thủ Thông tư Liên Bộ
Thương nghiệp Hải quan số 10/TTLB-TN-HQ ngày 13-11-1990 và Thông tư số
11/TTLB-TN-HQ ngày 13-11-1990.
Các hợp đồng liên quan đến mặt
hàng gỗ thời hạn cuối cùng để thanh lý hợp đồng là ngày 30-10-1992.
III- HƯỚNG DẪN
NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XỬ LÝ HÀNG HOÁ THEO CÁC ĐIỂM 3 VÀ 4 CHỈ THỊ SỐ
01/TTG.
Thực hiện điểm 3 và 4 Chỉ thị số
01/TTg, Bộ Thương mại hướng dẫn như sau:
Theo diện số 189/CT ngày
13-8-1992 (được thông báo cho các Phòng giấy phép xuất nhập khẩu ngày 15-8-1992
chỉ ngừng tạm nhập tái xuất ôtô, xe máy; còn tạm nhập tái xuất các hàng hoá
khác và chuyển khẩu, quá cảnh tất cả các hàng hoá vẫn được tiến hành. Đến ngày
31-8-1992 có chỉ thị ngừng tạm nhập tái xuất, nhập hộ, quá cảnh và chuyển khẩu
tất cả các loại hàng hoá.
Trên cơ sở đó, Bộ Thương mại hướng
dẫn như sau:
1- Hàng tạm nhập tái xuất, nhập
hộ chưa có giấy phép xuất nhập khẩu chuyến của Bộ Thương mại được coi là hợp lệ
trong trường hợp các hợp đồng với nước ngoài đã đăng ký tại các Phòng giấy phép
xuất nhập khẩu trước ngày 16 tháng 8 năm 1992 đối với ôtô, xe máy và trước ngày
31-8-1992 đối với hàng hoá khác.
2- Hàng chuyển khẩu (theo quy định
tạm thời số 4919/TN-XNK ngày 3-8-1991 của Bộ Thương nghiệp, nay là Bộ Thương mại,
không làm thủ tục nhập khẩu) đã đưa vào kho, bãi do Hải quan kiểm soát, có hợp
đồng hợp cách với khách hàng nước ngoài (hợp đồng bán, hợp đồng mua) được đăng
ký tại các Phòng giấy phép xuất nhập khẩu trước ngày 31-8-1992 thì được coi là
hợp lệ.
3- Hàng quá cảnh đã được Bộ
Thương mại và du lịch cho phép làm dịch vụ trước ngày 31-8-1992 mà chưa được cấp
giấy phép xuất nhập khẩu chuyến trước ngày 31-8-1992 được coi là hợp lệ.
4- Trường hợp các doanh nghiệp
Việt Nam đã ký hợp đồng dịch vụ hàng quá cảnh với nước ngoài trước 31-8-1992,
khách hàng nước ngoài căn cứ vào hợp đồng đã xếp hàng lên tàu, đang trên đường
đi hoặc hàng đã về đến cảng Việt Nam dưới sự kiểm soát của Hải quan nhưng chưa
làm thủ tục hải quan thì trả lại cho người gửi hàng.
5- Xác định quyền sở hữu:
a) Trường hợp hợp đồng ký kết
theo điều kiện thương mại quốc tế "Incoterms" có ghi năm dẫn chiếu,
thì phải căn cứ vào các điều kiện đó để xác định quyền sở hữu.
b) Nếu trong hợp đồng ký kết
không dẫn chiếu đến các điều kiện thương mại của "Incoterms" thì căn cứ
vào các điều khoản của hợp đồng và thực tế thực hiện hợp đồng để xác định quyền
sở hữu hàng hoá.
IV- CÁC HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
(Điểm 6 của Chỉ thị số 01/TTg)
Việc trao đổi hàng hoá theo các
hình thức khác qua biên giới (ngoài các hình thức tạm nhập tái xuất, quá cảnh,
chuyển khẩu, nhập hộ như quy định tại 2 điểm Chỉ thị số 01/TTg và được hướng dẫn
tại mục II trên đây) vẫn tiến hành theo các quy định hiện hành của Hội đồng Bộ
trưởng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thương mại và du lịch.
Các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá của các doanh nghiệp được Bộ Thương mại và du lịch cấp giấy phép kinh
doanh xuất khẩu nhập khẩu phải phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán
thương mại quốc tế. Đối với thị trường Trung Quốc phải tuân thủ Hiệp định
thương mại Việt - Trung ký ngày 7-11-1991 và thông tư số 11/TMDL-XNK ngày
7-12-1991 của Bộ Thương mại và du lịch hướng dẫn thực hiện Hiệp định này; bạn
hàng Trung Quốc phải là Công ty hoặc thực thể kinh tế khác có giấy pháp kinh
doanh xuất nhập khẩu do Bộ Kinh tế và mậu dịch đối ngoại Trung Quốc cấp.
Việc trao đổi hàng hoá giữa cư
dân biên giới Việt Trung phải tuân thủ Thông tư số 05/TMDL-QLTT ngày 7-5-1992 của
Bộ Thương mại và du lịch hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 94/CT ngày 25-3-1992 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
V- TỔ CHỨC
LƯU THÔNG NHỮNG MẶT HÀNG THUỘC DIỆN "TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU" TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA
(Điểm 8 Chỉ thị số 01/TTg)
Các Sở Thương mại tỉnh và thành
phố phối hợp với các ngành thuế hướng dẫn các tổ chức và cá nhân kinh doanh những
mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu nói trên tự khai và đăng ký với cơ quan thuế, chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có chức năng về quản lý thị trường. Thời
hạn kê khai và đăng ký với cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực. Sau thời hạn kê khai và đăng ký trên đây, hàng hoá thuộc diện
tạm ngừng nhập khẩu nếu không kê khai đăng ký hoặc tiếp tục mua thêm để bán
trên thị trường nội địa thì bị coi là hàng nhập lậu và bị xử lý theo pháp luật
hiện hành.
VI- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
2- Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc yêu cầu phản ánh về Bộ Thương mại để
nghiên cứu giải quyết.